ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2012/CT-UBND
|
An
Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
Trong thời gian qua, nhất là kể từ
khi chấp hành thực hiện chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn
trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi và viết tắt là CT1792), việc thực hiện đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang đã đạt được kết quả nhất định, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang, việc quản lý
vốn đầu tư từng bước thực hiện theo đúng quy định của CT 1792. Tuy nhiên, do
phân cấp quá rộng lại thiếu các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn đến tình trạng
triển khai thực hiện dự án kéo dài so với quy định, phải điều chỉnh dự án nhiều
lần; năng lực của chủ đầu tư; của các tổ chức tư vấn: từ quản lý dự án, lập dự
án ĐTXD, thiết kế kỹ thuật, tư vấn tổ chức đấu thầu, giám sát thi công công
trình...còn hạn chế, chưa đảm bảo đủ năng lực để đáp ứng so với quy mô dự án đầu
tư ngày càng tăng cao, có nhiều tính năng kỹ thuật tiên tiến, phức tạp; công
tác giải phóng mặt bằng còn chậm - đây là khâu khó khăn nhất, trình tự, thủ tục
và quy trình thực hiện phức tạp nhất, kéo dài thời gian nhất - nhưng chưa có
thay đổi chuyển biến tích cực; công tác đấu thầu, quản lý ký kết và thực hiện hợp
đồng giao thầu còn nhiều sai phạm, lúng túng và thiếu căn cứ pháp lý trong khâu
xử lý xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện hợp đồng; chất lượng công trình
còn nhiều thiếu sót, thực hiện qua loa, còn có tình trạng đối phó với kiểm tra,
thanh tra…, nên hiệu quả đầu tư còn thấp, gây phân tán và lãng phí nguồn lực
Nhà nước.
Đặc biệt, đối với quản lý ngân
sách đầu tư cấp huyện, thị xã, thành phố còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ nghiêm
theo đúng quy định của CT 1792, vẫn còn tư tưởng chông trờ theo cơ chế xin -
cho từ ngân sách cấp trên; phổ biến là kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng và
danh mục công trình của từng địa phương vượt hằn chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân
sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, dẫn đến nợ đọng trong xây dựng cơ bản, phần
nào làm chậm tiến độ hoàn thành công trình, kéo dài thời gian thực hiện dự án
và khó khăn cho các nhà thầu thi công.
Để khắc phục các tồn tại và bất cập
nêu trên, nhằm chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
các chủ đầu tư và các đơn vị, chủ thể có liên quan thực hiện một số nguyên tắc
và giải pháp sau:
1. Về phân cấp
trong đầu tư xây dựng
Việc bố trí vốn từ ngân sách nhà
nước và thực hiện phân cấp trong đầu tư xây dựng phải tuân thủ đúng theo quy định
tại các văn bản: CT1792 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; công văn số 7356/BKHĐT-TH
ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện
CT1792; Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang quy định về phân cấp quyết định đầu tư và quy định về đấu thầu
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh An Giang và Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
52/2009/QĐ-UBND.
2. Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng
a) Việc xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ phải bám sát mục tiêu và định hướng Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015 của ngành, của tỉnh An Giang theo quy định tại Quyết định số 801/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành và phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020; và theo đúng kế
hoạch vốn đầu tư trung hạn của tỉnh giai đoạn 2013-2015.
b) Kể từ năm 2013, nghiêm cấm các
địa phương phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình vượt chỉ tiêu dự
toán thu, chi ngân sách của từng địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm.
Tất cả các dự án đã được phê duyệt
quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao (kể cả dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh hoặc ngân sách cấp huyện quản lý), để không
gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản;
c) Các cơ quan đơn vị được giao làm
chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
phải quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo không lãng
phí, thất thoát vốn đầu tư;
d) Đối với các dự án mới triển
khai, yêu cầu các chủ đầu tư chỉ được cho nhà thầu ứng vốn khi nhà thầu có văn
bản cam kết mục đích sử dụng vốn ứng, thời gian hoàn ứng, kèm theo bảng kê chi
tiết các nội dung chi, khối lượng, đơn giá nguyên, nhiên, vật liệu tương ứng với
số vốn ứng; việc tạm ứng vốn phải thực hiện đúng theo quy định tại CT1792; đồng
thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ứng; xử lý nghiêm các nhà
thầu sử dụng vốn ứng không đúng mục đích.
đ) Đối với các dự án đã cho ứng vốn,
các chủ đầu tư tích cực kiểm tra tiến độ thi công thực tế, tổ chức làm việc với
các nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, kịp thời hoàn thành các hồ sơ, thủ
tục thanh toán khối lượng hoàn thành để thu hồi vốn đã tạm ứng theo đúng quy định.
3. Về tăng cường
trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố
a) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, thực hiện trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư để đẩy nhanh
tiến độ thi công và tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển;
b) Củng cố và tăng cường năng lực
quản lý của các phòng, ban chuyên môn có liên quan đến đầu tư và xây dựng; rà
soát, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ
quan quyết định đầu tư, của các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án;
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được
giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự
án; chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời khó
khăn, vướng mắc cho nhà thầu, đặc biệt là đất đai, mặt bằng, nguồn nguyên liệu,…;
d) Phối hợp với các nhà thầu rà
soát các tiến độ thi công của từng dự án, lập kế hoạch chi tiết về tiến độ để
thực hiện, yêu cầu nhà thầu có văn bản cam kết tiến độ thực hiện đối với từng hạng
mục công trình, làm cơ sở để kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm
các nhà thầu chậm tiến độ. Đối với các dự án giao khởi công mới, yêu cầu các chủ
đầu tư khẩn trương, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt để lựa chọn nhà thầu, sớm khởi công xây dựng;
đ) Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
công tác giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 69, Điều 70, và Điều 71 của
Luật Xây dựng; sử dụng hiệu quả phần nguồn vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng
đất để tạo Quỹ giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư;
e) Tập trung chỉ đạo việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu và công tác tổ
chức đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 3 của Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND.
Các cấp chính quyền địa phương chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để có
phương án, kế hoạch cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong toàn bộ quá
trình đầu tư xây dựng.
Kể từ năm 2013, chỉ được phép phê
duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc giao thầu thi công hoặc tổ chức đấu thầu các gói
thầu thi công xây lắp khi các chủ đầu tư đã hoàn thành cơ bản công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng (phải giải ngân đền bù từ 80% dự toán đền bù đã được phê
duyệt) của gói thầu đó. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố khi thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trực tiếp
phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải kiểm tra điều kiện này;
f) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án triển khai thực hiện
nghiêm túc Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang;
g) Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đối với
vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Chỉ
đạo thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định
tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ và
Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện nghiêm chế độ và nội
dung báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc
nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn nhà nước khác
theo quy định.
4. Trách nhiệm
của sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm theo phương thức quản lý
tổng chỉ tiêu kế hoạch vốn của từng dự án và danh mục công trình; đảm bảo thực
hiện đúng theo quy định tại CT1792.
Chủ trì cùng sở Tài chính thực hiện
kiểm tra việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình theo đúng chỉ
tiêu dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm và đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của CT1792.
b) Tổ chức thẩm định dự án (hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật) đầu tư xây dựng công trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu,
thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả đấu thầu; thực hiện phê duyệt các
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND.
c) Thực hiện việc công tác giám
sát đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm về kết quả thực hiện
vốn đầu tư xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.
đ) Chủ trì cùng các sở, ngành có
liên quan thực hiện việc kiểm tra thường xuyên theo định kỳ hàng tháng về tiến
độ thực hiện các công trình trọng điểm và việc quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách cấp huyện quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xử lý
và báo cáo xử lý, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
e) Chủ trì cùng sở Xây dựng, sở
Tài chính thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án; kiểm tra đánh giá công tác thanh, quyết toán công trình theo
đúng quy định. Nếu chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu theo quy định (bao gồm cả
việc quyết toán công trình) thì không giao quản lý dự án hoặc chuyển đổi chủ đầu
tư khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
5. Trách nhiệm
của sở Xây dựng
a) Thực hiện kiểm tra công tác quản
lý chất lượng xây dựng công trình (không phân biệt cấp quyết định đầu tư),
trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành kiểm tra
và khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình thì sở Xây dựng yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét,
đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý.
b) Thực hiện việc quản lý chất lượng
xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp
tình hình quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo về Bộ Xây dựng.
c) Thực hiện việc đánh giá, phân
loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi
công xây dựng, lắp đặt thiết bị; định kỳ 06 tháng có đánh giá, báo cáo cấp thẩm
quyền; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư về tình hình
hoạt động của các nhà thầu trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quý IV/2012, tiến hành kiểm
tra đánh giá năng lực của các nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án,
tư vấn giám sát thi công, phòng kiểm định và thí nghiệm chất lượng công trình;
xử lý các vi phạm (nếu có) và báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở Tài chính thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án; kiểm tra đánh giá công tác thanh, quyết toán công
trình theo đúng quy định. Nếu chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu theo quy định
(bao gồm cả việc quyết toán công trình) thì không giao quản lý dự án hoặc chuyển
đổi chủ đầu tư khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
6. Trách nhiệm
sở Tài chính
a) Phối hợp tham gia cùng sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng và danh mục
dự án công trình hàng năm theo phương thức quản lý tổng chỉ tiêu kế hoạch vốn của
từng dự án và danh mục công trình; đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại
CT1792.
Phối hợp cùng sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện kiểm tra việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình
theo đúng chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm và đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của CT1792.
b) Chủ động khẩn trương thực hiện
tại đơn vị và kiểm tra việc triển khai thực hiện quản lý thanh toán vốn đầu tư
theo chương trình TABMIS của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
c) Trực tiếp thực hiện và theo dõi
việc lập, thẩm định và phê duyệt các phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
d) Quản lý việc thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn các phòng Tài chính -
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thanh toán quyết toán vốn công trình.
e) Phối hợp cùng sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở Xây dựng thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án; kiểm tra đánh giá công tác thanh, quyết toán công trình
theo đúng quy định. Nếu chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu theo quy định (bao gồm
cả việc quyết toán công trình) thì không giao quản lý dự án hoặc chuyển đổi chủ
đầu tư khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
7. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước tỉnh
a) Tổ chức việc kiểm tra, kiểm
soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản lý.
b) Thực hiện việc kiểm tra, hướng
dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực hiện các thủ tục:
ký kết hợp đồng giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán; việc kiểm tra chủ đầu
tư xử lý trể hạn hợp đồng...Kiên quyết xử lý các hợp đồng ký kết không tuân thủ
theo đúng quy định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp sai phạm
các nội dung kiểm soát có liên quan.
c) Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp
huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy
định và thực hiện quản lý thanh toán vốn đầu tư theo chương trình TABMIS tại địa
phương. Nơi nào chưa thực hiện, phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời
chấn chỉnh, xử lý.
8. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư
a) Thường xuyên nâng cao năng lực
quản lý đầu tư xây dựng cho các cán bộ tại đơn vị mình, để đảm bảo thực hiện tốt
việc phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản; chịu trách nhiệm chính về tính hiệu
quả, về lựa chọn nhà thầu, về ký kết hợp đồng, công tác nghiệm thu giám sát, chất
lượng công trình và tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình do mình điều
hành.
b) Thực hiện nghiêm túc công tác
báo cáo theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý theo
định kỳ hàng tháng, quí, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm; nâng cao chất lượng nội
dung báo cáo, số liệu phải đầy đủ và trung thực; thời gian báo cáo tuân thủ
theo đúng quy định.
Đồng thời thực hiện cập nhật và
báo cáo đầy đủ trên trang thông tin điện tử “Cập nhật và báo cáo trực tuyến tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang” tại địa chỉ
http://baocaotiendoduan.angiang.gov.vn theo đúng quy chế đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang ban hành tại Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11
năm 2010.
9. Tổ chức thực
hiện
a) Các vướng mắc liên quan đến thủ
tục khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công
xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, hợp đồng giao nhận thầu, quản lý chi phí xây dựng...: các đơn vị gửi kiến
nghị về sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện; Trường hợp vượt thẩm quyền của
sở Xây dựng thì báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc
báo cáo xin ý kiến của Bộ ,ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ.
b) Các vướng mắc liên quan đến thủ
tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, lựa
chọn nhà thầu xây dựng công trình, về nguồn vốn đầu tư: các đơn vị gửi kiến nghị
về sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện; Trường hợp vượt thẩm quyền
của sở Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của Bộ ,ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ.
c) Các vướng mắc liên quan đến:
thanh toán chi phí, quyết toán công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về sở Tài
chính để được hướng dẫn thực hiện; Trường hợp vượt thẩm quyền của sở Tài chính
thì báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc báo cáo xin ý
kiến của Bộ, ngành Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ.
d) Giao sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh thường xuyên đôn đốc
kiểm tra các đơn vị có liên quan thực hiện theo đúng chỉ thị này. Định kỳ hàng
quý, báo cáo kết quả triển khai thực hiện chỉ thị; sớm phát hiện và đề xuất điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình mới và quy định mới trong lĩnh vực quản
lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TT CP, AG;
- TT. Công báo tỉnh;
- VP.UBND tỉnh: LĐ VP và P.ĐTXD, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|