ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-UBND
|
Cần Thơ, ngày 04
tháng 01 năm 2025
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐIỀU HÀNH THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch 05 năm giai
đoạn 2021 - 2025, năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, phấn đấu hoàn thành cao
nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước.
Với dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước, cùng các yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu ngân sách nhà nước năm 2025 của
Chính phủ; để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân
sách năm 2025 theo Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thành ủy
Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2025, Nghị quyết số 44/NQ-HĐND và Nghị quyết số
45/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân thành phố đề ra,
theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 151/STC-QLNS ngày 14 tháng 01 năm
2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung thực
hiện công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước với một số nội
dung trọng tâm sau:
I. QUÁN TRIỆT VÀ THỂ CHẾ CÁC VĂN
BẢN CHỈ ĐẠO
1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về quản lý tài chính - ngân sách, Công điện số 137/CĐ-TTg ngày
20 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Chỉ thị số 06/CT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
tăng cường các giải pháp quản lý thu, đôn đốc thu nộp ngân sách nhà nước; Thông
tư số 88/2024/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025;
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân
sách nhà nước; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án huy động tài chính và tăng thu ngân sách thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2024 - 2025, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở
thu và chống thất thu thuế, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2025 cao hơn ít
nhất 10% so với năm 2024; triệt để tiết kiệm chi để đảm bảo cân đối thu - chi
ngân sách.
II. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ, THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC
GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠO NGUỒN THU TĂNG TRƯỞNG, BỀN VỮNG TỪ KHU VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các cấp, các ngành chủ động phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả trong triển khai tốt quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030
và tầm nhìn đến 2050, tăng cường các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, mở rộng không gian phát triển kinh tế - xã hội mới, tạo ra nguồn thu mới
bền vững, tăng quy mô và đóng góp thu ngân sách vào tăng trưởng kinh tế, đảm bảo
nhiệm vụ chi ngày càng tăng theo mục tiêu Nghị quyết 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2020 của Bộ Chính trị.
2. Triển khai thực hiện đồng bộ giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh phát triển kinh tế, vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất và
cơ cấu lao động, vừa giải quyết được việc làm, vừa tạo ra nguồn thu mới cho
ngân sách nhà nước.
3. Tập trung những đột phá trong lĩnh vực kinh tế
đã được xác định là kích cầu tiêu dùng, tăng cường xuất khẩu, tăng cường thu
hút đầu tư (trong đó đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, phát huy hình thức đầu
tư PPP; kêu gọi đầu tư FDI); phát huy tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố; phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, theo hướng hiện
đại, phục vụ chuyển đổi số mạnh mẽ.
4. Triển khai đồng bộ các đề án, chương trình, kế
hoạch của thành phố để thực hiện các khâu đột phá, các nhiệm vụ trọng tâm theo
Nghị quyết số 59- NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số. 45/2022/QH15 của Quốc
hội, Nghị quyết số 98/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025, tạo động lực để
phát triển sản xuất kinh doanh góp phần tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN).
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư
công trọng điểm, các dự án đầu tư có vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ giai đoạn
trước, bảo đảm việc triển khai xây dựng và đi vào sản xuất kinh doanh đúng thời
hạn theo kế hoạch, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tạo nguồn thu
cho NSNN.
III. VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH THU,
CHI NGÂN SÁCH
1. Về quản lý thu ngân sách
- Giao Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân (UBND) quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện đầy đủ các chính sách miền, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền
thuê đất do Trung ương ban hành để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản
xuất, kinh doanh trong năm 2025, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, tạo nguồn thu,
đóng góp cho ngân sách; tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày
07 tháng 01 năm 2024 của Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ về việc tăng cường
công tác thu nội địa năm 2025.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng trung tâm dữ liệu,
kết nối đồng bộ cơ sở thông tin dữ liệu ngành thuế với hệ thống dữ liệu của các
cơ quan quản lý nhà nước khác để tăng cường hiệu quả quản lý nguồn thu, chống
thất thu thuế, nhất là các nguồn thu từ đất đai, các dịch vụ ăn uống, nhà hàng,
khách sạn, du lịch. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; mở rộng cơ sở thu
và chống chuyển giá, trốn thuế; quản lý hiệu quả đối với các nguồn thu phát
sinh từ giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số. Tập trung quản
lý đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thuế thu nhập
cá nhân (TNCN) của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Kiểm soát chặt chẽ việc
hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
đôn đốc xử lý thu hồi nợ đọng thuế.
- Khẩn trương nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân
(HĐND) thành phố ban hành quy định mức thu phí, lệ phí theo cơ chế đặc thù Nghị
quyết số 45/2022/QH15 của Quốc hội.
- Thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các
khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiếm toán, kết luận của cơ quan thanh
tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
- Gia tăng hiệu quả các nguồn thu từ các khoản thu
từ đất:
+ Tập trung khai thác từ quỹ đất công, quỹ nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước. Khẩn trương thực hiện các thủ tục để tổ chức bán đấu giá
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo sự khách quan, minh bạch, tạo nguồn
thu cho ngân sách thành phố. Khắc phục vướng mắc trong tính tiền sử dụng đất
các dự án có vốn ngoài ngân sách; kịp thời xác định giá đất cụ thể để phục vụ
công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư các dự án đầu tư công và tiền sử dụng
đất các dự án khu tái định cư.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thẩm định
giá đất thành phố và UBND quận, huyện theo phân cấp trong định giá cụ thể khi
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc các dự án phát triển
nhà ở, kích hoạt lại thị trường bất động sản, mời gọi nhà đầu tư có uy tín và
tiềm lực để phát triển một số dự án đô thị trong đó có nhà ở thương mại, nhà ở
xã hội, tạo nguồn thu tiền sử dụng đất và thu các khoản thuế phát sinh theo quy
định từ hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Tăng cường quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả
tài sản công
+ Tăng cường rà soát, sắp xếp lại nhà thuộc sở hữu
nhà nước; trụ sở làm việc, trường học dôi dư; các khu, thửa đất công,... để lập
thủ tục đấu giá bán để bổ sung vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nghiên cứu khai thác từ quỹ đất được tạo ra thông
qua triển khai các quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể
là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đưa vào khai thác như: (i) đường
và các công trình phụ trợ gắn liền với đường, (ii) đất hành lang an toàn đường
bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chủ động dự báo tác động tích cực
khi hoàn thành các dự án cao tốc, đường vành đai phía Tây kết nối với các tuyến
đường dọc, ngang của thành phố để có quy hoạch đồng bộ và có cơ chế điều chỉnh
giá đất theo kịp biến động thị trường.
+ Phối hợp với các chủ đầu tư bổ sung quy hoạch hai
bên các tuyến đường cao tốc, đường vành đai phía Tây, đường tỉnh 917, đường tỉnh
918... để khai thác quỹ đất hai bên đường, tạo điều kiện cho thu hút đầu tư các
dự án ngoài ngân sách thông qua phương án đấu giá hoặc đấu thầu dự án theo danh
mục kêu gọi của thành phố đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ UBND quận, huyện rà soát, chủ động đề xuất khai
thác, sử dụng tài sản công nhà nước dôi dư theo phân cấp quản lý để bổ sung nguồn
thu, tăng cường đầu tư phát triển của địa phương.
2. Về quản lý chi ngân sách
a) Chi đầu tư phát triển:
- Thực hiện nghiêm túc việc phân bổ, giao chi tiết
kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp
dưới trước ngày 31 tháng 12 hàng năm kế hoạch, theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, của HĐND thành phố
về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách. Tập trung nguồn lực bố trí
cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, trọng điểm, có tính thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội; chủ động bố trí kinh phí để hoàn trả kinh phí đã ứng
trước (nếu có), xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) theo quy định của
Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Kiên quyết thu hồi vốn đã bố trí cho các dự án giải
ngân chậm hoặc các dự án không triển khai theo kế hoạch phê duyệt hoặc các dự
án chưa thực sự cần thiết, đầu tư chưa phát huy hiệu quả, kiên quyết loại bỏ những
dự án không thật sự cần thiết.
- Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu công đi đối với
đảm bảo chất lượng công trình, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong giải ngân đầu tư công, nhất là vướng mắc về đất đai,
giải phóng mặt bằng. Phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn hàng năm đã phân bổ, hạn
chế tối đa số dư dự toán bị hủy bỏ hoặc chuyển nguồn sang năm sau; thực hiện
thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định, thường xuyên rà soát số dư tạm ứng,
kịp thời thu hồi các khoản tạm ứng không đúng quy định, tạm ứng không có khối
lượng thực hiện, tạm ứng kéo dài nhiều năm, quá thời hạn quy định.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2025 nhưng chưa được bố trí đủ vốn,
trong đó tập trung cho các công trình đã đăng ký hoàn thành trong năm 2025, bảo
đảm hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư công.
- Thực hiện nghiêm túc quy định quyết toán dự án
hoàn thành, tuyệt đối không để tình trạng tồn đọng các dự án đầu tư công đã hoàn
thành nhưng chậm phê duyệt quyết toán.
b) Chi thường xuyên:
- Tổ chức điều hành, quản lý chi NSNN chặt chẽ, triệt
để tiết kiệm, bám sát dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng nguồn kinh phí
được giao; trường hợp không còn nhiệm vụ chi, phải hoàn trả ngân sách nhà nước
theo quy định. Nghiêm cấm các trường hợp chi sai nguồn; mượn nguồn; chi ngoài dự
toán; các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng ngân sách để cho vay,
tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định.
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Chủ động rà soát, sắp xếp,
điều chỉnh các nhiệm vụ chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng tăng
thêm trong năm 2025, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và chính sách cải cách tiền lương (bao gồm quỹ tiền thưởng) và hoàn thành các
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công
chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo
chế độ. Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, tránh tình trạng chi mua sắm vượt nhu cầu, gây lãng phí NSNN.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi mua sắm, sửa chữa chặt
chẽ, đúng quy định. Không đề nghị bổ sung các đề án, chương trình, dự án hoặc đề
xuất ban hành các chế độ, chính sách chi mới hoặc nâng định mức chi làm tăng
chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo. Chỉ ban hành mới chính sách chi ngân
sách khi thực sự cần thiết và có nguồn tài chính đảm bảo, phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách.
- Chuyển nguồn kinh phí tiết kiệm 5% chi thường
xuyên của ngân sách thành phố năm 2024 theo quy định tại Nghị quyết số
119/NQ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ chưa sử dụng hết được chuyển
sang năm 2025 để thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tiếp tục rà soát trình cấp có thẩm quyền ban hành
đầy đủ các quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản
biên chế, thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở
phù hợp với tình hình thực tiễn của từng ngành, từng đơn vị để giảm chi thường
xuyên và cơ cấu lại ngân sách nhà nước. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp
công và các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở để xây dựng
đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy
định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ. Xây
dựng phương án tăng cường mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định; thúc đẩy sự tham gia của các thành phần trong xã hội vào việc
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công, đồng thời giảm áp lực lên NSNN; sử dụng số nguồn kinh phí giảm chi để bổ
sung vào nguồn cải cách tiền lương và thực hiện chi trả các chính sách an sinh
xã hội do địa phương ban hành; tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất
của lĩnh vực tương ứng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo chi ngân sách nhà
nước theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và quy định pháp luật.
Xử lý nghiêm về tài chính theo quy định đối với các sai phạm trong quản lý, sử
dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra
phát hiện, kiến nghị.
3. Về thực hiện cải cách tiền
lương
Để tập trung nguồn lực thực hiện cải cách tiền
lương năm 2025, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 88/2024/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2025, cụ thể từ các nguồn như
sau:
a) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023, 10% dự toán chi thường xuyên năm
2024 tăng thêm so với 2023 và 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2025
so với 2024.
b) 70% tăng thu ngân sách địa phương (NSĐP) năm
2024 thực hiện so với dự toán được giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số
kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản
lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ).
c) 50% tăng thu NSĐP dự toán 2024 so với dự toán
năm 2023 dược giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần
hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được
loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
d) 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2025 so với dự
toán năm 2024 được giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ
phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản
được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
đ) 50% kinh phí NSĐP tiết kiệm được từ nguồn giảm
chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chi quản lý hành chính nhà nước
(do nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động; do rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức
bộ máy, tinh giản biên chế) và từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên
các đơn vị sự nghiệp công lập (do tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định tại
khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 160/2024/QH15 về phân bổ ngân sách Trung ương năm
2025.
e) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn
dư chuyển sang.
g) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể tại Thông tư số 88/2024/TT-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Sử dụng nguồn dự phòng, quỹ
dự trữ tài chính
Chủ động sử dụng nguồn dự phòng, quỹ dự trữ tài
chính để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch
bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
Trường hợp thu ngân sách không đạt dự toán thì phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm,
giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực
hiện Nghị định 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tổ chức tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý
theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội và Quyết
định số 213/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở
đó rà soát, khẩn trương ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn để
làm căn cứ lập kế hoạch, dự toán và kiểm soát chi ngân sách,
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo
nguồn tài chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các
nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng,
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
- Khai thác hiệu quả tải sản kết cấu hạ tầng; sử dụng
hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật, chấn chỉnh, xử
lý nghiêm việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo Quy định so 189-QĐ/TW ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Bộ
Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công và các quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
6. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách
nhà nước
- Thực hiện nghiêm túc Công điện số 125/CĐ-TTg ngày
01 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, nhất là trong quản lý ngân sách nhà nước, sử dụng vốn đầu tư
công, tài sản công. Đẩy mạnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân
và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là các
khoản chi thường xuyên chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền...
Thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên năm 2025 tăng thêm so dự toán năm
2024 để dành nguồn cho chi đầu tư phát triển hạ tầng chiến lược, tăng cường kiểm
tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công,
quản lý, sử dụng tài sản, NSNN.
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm
định và xử lý sau thanh tra, nhất là các kết luận thanh tra do Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện kết luận
thanh tra, tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng,
trọng tâm là các nhiệm vụ thuộc “Đề án xây dựng cơ chế xử lý vật chứng tài sản
bị tạm giữ, kê biên, phong tỏa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với
các vụ án, vụ việc”.
- Tập trung phòng, chống lãng phí trong toàn xã hội.
Đẩy mạnh truyền thông, xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí.
- Sở, ban ngành, đoàn thể thành phố và các quận,
huyện định kỳ báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về Sở Tài
chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính,
HĐND thành phố theo quy định.
7. Về đôn đốc, kiểm tra, xử lý,
công khai, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, thanh tra
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, công khai, minh bạch; nâng cao trách nhiệm giải trình, cá thể hóa
trách nhiệm người đứng đầu trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
- ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công.
- Tổ chức đôn đốc, chỉ đạo thực hiện và báo cáo kết
quả xử lý các kiến nghị, kết luận của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra,
trong đó tập trung làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân liên quan, đề ra các giải pháp và phối hợp với các cơ quan Kiểm toán Nhà
nước, thanh tra để xử lý dứt điểm các kiến nghị, kết luận còn tồn đọng từ các
năm trước và những nội dung thực hiện theo Chỉ thị này; định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả xử lý, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân sách nhà
nước hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; trong đó, phải nêu rõ những tồn
tại trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư
công, tài sản công đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời
gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới.
- Tổ chức thực hiện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử
lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công; chậm
thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra đối
với các vi phạm xảy ra thuộc trách nhiệm được giao quản lý. Định kỳ cuối năm, tổng
hợp gửi Sở Nội vụ báo cáo danh sách, mức độ vi phạm, hình thức xử lý, kết quả xử
lý vi phạm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan thuộc phạm vi quản lý; để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
- Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành
phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố và
quy định của pháp luật về việc chậm thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ
quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra đối với các sai phạm trong quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công thuộc
trách nhiệm được giao quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính đối
với các cấp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của UBND thành phố và Cổng thông
tin điện tử của Sở Tài chính, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN, các doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ NSNN và các quỹ huy động từ các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định tại các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính về công khai.
Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm
2025, trường hợp tình hình kinh tế - xã hội có biến động ảnh hưởng đến cân đối
thu, chi NSNN năm 2025, UBND thành phố sẽ báo cáo HĐND thành phố xem xét, quyết
định điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
áp dụng đối với năm ngân sách 2025.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban ngành và các đoàn thể cấp thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện triển
khai, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; định kỳ báo
cáo kết quả và các khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình
UBND thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Thành ủy, TT. HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQ VN và các đoàn thể TP;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- Kho bạc Nhà nước Cần Thơ;
- Cục Thuế TP. Cần Thơ;
- Cục Hải quan TP. Cần Thơ;
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TPCT;
- TT HĐND và UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ;
- Cổng thông tin điện tử TP. Cần Thơ;
- VP UBND TP (3B);
- Lưu: VT. NNQ
|
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|