|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
46/2002/TTLT-BTC-BCN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hải Dũng, Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
21/05/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46/2002/TTLT-BTC-BCN
|
Hà Nội , ngày 21
tháng 5 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 46/2002/TTLT-BTC-BCN NGÀY
21 THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC, THỦ TỤC
THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG
SẢN CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của
Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật
Khoáng sản (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12
năm 1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết phân cấp quản lý, lập, chấp
hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá
trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả
khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước, như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Việc thanh toán tiền sử dụng
số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau
đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn của Nhà nước đã đầu tư cho công tác
khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khoáng sản.
2- Tổ chức, cá nhân được phép sử
dụng số liệu phải trả tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi
đưa mỏ vào khai thác. Thời điểm thực hiện việc thanh toán kể từ ngày được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
3- Số liệu là toàn bộ các số liệu
đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình tìm kiếm, khảo sát, thăm dò các loại
khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí
và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước; thể
hiện bằng các báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò và các số
liệu kèm theo đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4- Việc sử dụng số liệu thực hiện
theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.
Các trường hợp sử dụng số liệu
vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược
theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông
tư này.
5- Các dịch vụ về in ấn, sao
chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh
của Thông tư này.
II- PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG
SỐ LIỆU SAU KHI ĐƯA MỎ VÀO KHAI THÁC
1- Xác định giá trị đầu tư của
Nhà nước cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò mỏ theo mặt bằng giá hiện
hành
A = S (Ki x Zi) + C x H
Trong đó:
- Ki là khối lượng các hạng mục
công trình địa chất được căn cứ vào số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết
công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò khoáng sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Zi là đơn giá công trình địa
chất hiện hành.
- C là các chi phí khác được
tính trong giá trị của đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước theo giá
nguyên thuỷ.
- H là hệ số chênh lệch giữa mặt
bằng giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá hiện
hành và giá nguyên thuỷ của tổng giá trị khối lượng các hạng mục công trình:
(Ki x Zi giá hiện hành/Ki x Zi
giá nguyên thuỷ).
2- Xác định giá trị thanh toán
tiền sử dụng số liệu (G)
Căn cứ vào trữ lượng được cấp
trong Giấy phép khai thác khoáng sản, G được xác định như sau
P1+ 50%P2
G
= A x
P
Trong đó:
- A là giá trị đầu tư của Nhà nước
tính theo công thức tại khoản1Mục II.
- P là tổng trữ lượng cấp A, B,
C1 của toàn mỏ trong báo cáo thăm dò.
- P1 là tổng trữ lượng cấp A,B
được cấp phép khai thác ở mỏ.
- P2 là trữ lượng cấp C1 được cấp
phép để bổ sung cho trữ lượng khai thác ở mỏ.
3- Phương thức thanh toán tiền sử
dụng số liệu
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng số
liệu phải thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo phương thức thanh
toán gọn một lần trong hai năm đầu hoặc trả dần theo sản lượng khai thác. Trường
hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu nhỏ hơn 500.000.000 (năm trăm triệu
đồng) thì phải thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu.
b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất
việc trả tiền sử dụng số liệu theo phương thức thanh toán gọn một lần trong hai
năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản sẽ được giảm 10% tổng
số tiền phải thanh toán và có quyền sử dụng, chuyển nhượng số liệu cho các tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của Luật
Khoáng sản và Điều 34, 35, 36 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP của
Chính phủ.
III- THỦ TỤC
THANH TOÁN
1- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính xác định giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số
liệu đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo
quy định tại Mục II của Thông tư này.
2- Bộ Tài chính quy định và hướng
dẫn ngành thuế và hệ thống kho bạc nhà nước thực hiện công tác thu và quản lý
thu đối với nguồn thu này.
3- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định của Bộ Công nghiệp về giá trị và phương thức thanh toán tiền
sử dụng số liệu, các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
có trách nhiệm đến Cục thuế địa phương có mỏ để đăng ký và làm thủ tục thanh
toán. Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ thực hiện việc thanh toán dần theo sản lượng
khai thác hàng năm quyết toán số tiền phải thanh toán theo sản lượng mỏ thực tế
đã khai thác với Cục thuế địa phương.
IV- MIỄN GIẢM
TIỀN PHẢI THANH TOÁN VỀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU
1- Các trường hợp được miễn giảm
tiền phải thanh toán:
a) Tổ chức, cá nhân đã thanh
toán hết tiền sử dụng số liệu theo quy định ở điểm b khoản 3 Mục
II của Thông tư này.
b) Trường hợp có sai lệch về trữ
lượng đã được thăm dò ở mỏ (giảm trên 30% so với trữ lượng cấp A,B theo báo cáo
kết quả thăm dò mỏ) dẫn đến làm giảm trữ lượng khai thác của mỏ.
2- Thủ tục xem xét mức miễn giảm
giá trị phải thanh toán về sử dụng số liệu đối với các trường hợp có sai lệch về
trữ lượng cấp A, B.
Căn cứ báo cáo của tổ chức, cá nhân
đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ
so với trữ lượng được cấp phép khai thác theo báo cáo kết quả thăm dò, Bộ Công
nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét hiện trạng khai
thác thực tế của mỏ, trên cơ sở đó có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản để Hội đồng tổ chức kiểm tra, đánh giá cụ thể mức độ và nguyên nhân
giảm trữ lượng thực tế của mỏ. Trên cơ sở kết luận bằng văn bản của Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ, sau khi có
ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp quyết định mức miễn giảm số
tiền phải thanh toán về sử dụng số liệu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng
số liệu đã hoàn tất việc thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo
phương thức thanh toán gọn một lần cũng được xem xét, miễn giảm theo quy định
trên.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện việc thanh toán tiền sử dụng
số liệu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản không thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán tiền
sử dụng số liệu sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 33 và Điều 39 của Luật Khoáng sản.
2- Chế độ thanh tra, kiểm tra,
khen thưởng và xử lý các vi phạm việc thực hiện Thông tư này áp dụng theo quy định
của pháp luật hiện hành
3- Tổ chức, cá nhân đã được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà giấy phép
còn thời hạn vẫn phải thanh toán tiền sử dụng số liệu theo quy định của Thông
tư này đối với phần trữ lượng được tiếp tục khai thác. Đối với các trường hợp
đã có quyết định mức thu hoàn vốn tìm kiếm, thăm dò khoáng sản theo Thông tư
Liên Bộ Tài chính- Công nghiệp nặng số 96 TT/LB
ngày 25 tháng 11 năm 1993 Quy định về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài
nguyên khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác thì vẫn thực hiện theo quyết định mức
thu hoàn vốn trước đây của Bộ Công nghiệp.
4- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư Liên Bộ Tài chính - Công
nghiệp nặng số 96TT/LB ngày 25 tháng 11 năm
1993.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài
chính, Bộ Công nghiệp để nghiên cứu, giải quyết.
Đỗ
Hải Dũng
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Tá
(Đã
ký)
|
Joint circular No. 46/2002/TTLT-BTC-BCN of May 21, 2002, guiding the method of determining the value, mode of and procedures for payment of money for the use of the state's data and information on mineral prospection and explo-ration results
THE
MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
46/2002/TTLT-BTC-BCN
|
Hanoi
, May 21, 2002
|
JOINT CIRCULAR GUIDING
THE METHOD OF DETERMINING THE VALUE, MODE OF AND PROCEDURES FOR PAYMENT OF
MONEY FOR THE USE OF THE STATE'S DATA AND INFORMATION ON MINERAL PROSPECTION
AND EXPLO-RATION RESULTS Pursuant to the Government's
Decree No.76/2000/ND-CP of December 15, 2000 detailing the implementation of
the Mineral Law (amended);
Pursuant to the Government's Decree No.87/CP of December 19, 1996 and Decree
No.51/1998/ND-CP of July 18, 1998 detailing the decentralization of State
budget management, estimation, execution and settlement;
The Ministry of Finance and the Ministry of Industry hereby jointly guide
the method of determining the value, mode of and procedures for payment of
money for the use of the State’s data and information on mineral prospection
and exploration results, as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. The payment of money for the
use of the State’s data and information on mineral prospection and exploration
results (hereinafter called data) is aimed to recover the State capital already
invested in the work of mineral prospection, search and exploration. 2. Organizations and individuals
permitted to use data must pay money to the State according to the provisions
of this Circular after the mines are put to exploitation. The payment shall be
made as from the date the mineral exploitation permit is issued. 3. Data means all data already
gathered and summed up in the process of searching, prospecting and exploring
minerals in forms of solids, gases, mineral water or natural hot water (except
for petroleum and natural water of other kinds), funded with State investment
capital, which are reflected in the sum-up reports on the search, prospection
and exploration work and accompanied with figures already approved by competent
State bodies. 4. The use of data shall comply
with the provisions of the mineral legislation and this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. The data-printing and
-duplicating services shall comply with specific regulations and not be
governed by this Circular. II. METHOD OF DETERMINING THE
VALUE AND MODE OF PAYMENT APPLICABLE TO ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS USING
DATA AFTER THE MINES ARE PUT TO EXPLOITATION 1. To determine the value
of State investment in mine prospection, search and exploration according to
the current price levels A = S (Ki x Zi) + C x H Of which: - Ki is the volume of geological
project items which is based on the statistical data in the sum-up reports on
mineral search, prospection and exploration work already approved by competent
State agencies. - Zi is the current unit price
of the geological project. - C means other expenses
incorporated in the project’s value according to the State’s current
regulations and the primary prices. - H is the difference
coefficient between the current price level and the primary price to be
determined by the ratio between the current price and the primary price of the
total value of the volume of project items: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. To determine the value of
payment for data use (G). On the basis of the deposit granted
in the mineral exploitation permit, G shall be determined as follows:
P1 + 50% P2
G = A x -------------------
P Of which: - A is the value of State
investment calculated according to the formula mentioned in Clause 1 of Section
II. - P is the total grade-A, -B and
-C1 deposit of the whole mine in the prospection report. - P1 is the total grade-A, - B
deposit permitted for exploitation from the mine. - P2 is the C1-grade deposit
permitted for addition to the deposit to be exploited from the mine. 3. Mode of payment of
money for data use ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Organizations and individuals
that have fully paid the data-use money in lump-sum for the first two years as
from the dates they are granted the mineral exploitation permits shall enjoy
10% reduction of the payable money amounts and have the right to use or
transfer such data to other organizations and/or individuals according to the
provisions of the Mineral Law and Articles 34, 35 and 36 of the Government's
Decree No.76/2000/ND-CP. III. PAYMENT PROCEDURES 1. The Ministry of Industry
shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of
Finance in determining the value and mode of payment of data-use money for
organizations and individuals that have been granted mineral exploitation
permits according to the provisions in Section II of this Circular. 2. The Finance Ministry shall
provide for and guide the tax agencies and State treasuries to perform the work
of collection and management of revenues from this source. 3. Within 30 days after
receiving the Industry Ministry’s decision on the value and mode of payment of
data-use money, organizations and individuals already granted mineral
exploitation permits shall have to register and fill in the payment procedures
with the provincial Tax Departments of the localities where the mines are
located. The mine-exploiting organizations and individuals that make
installment payments on the basis of the annual exploitation output shall
settle the payable money amounts according to the actual mine-exploitation
outputs with the local Tax Departments. IV. EXEMPTION, REDUCTION OF
PAYABLE DATA-USE MONEY 1. Cases eligible for payment
exemption or reduction: a/ Organizations and individuals
that have fully paid the data-use money as prescribed at Point b, Clause 3,
Section II of this Circular. b/ Cases of errors on the
already prospected mine deposit (over 30% less than the grade-A and -B deposit
as stated in the mine prospection report), which leads to the decrease of the
mine exploitation deposit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Based on the reports of
organizations and individuals already granted mineral exploitation permits on
the decrease-disparity between the actual mine deposit and the deposit
permitted for exploitation according to the prospection report, the Ministry of
Industry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Finance
Ministry in inspecting and examining the actual mining situation, thereby
sending a written request to the Mineral Deposit Evaluation Council for
organization of inspection and evaluation of the concrete extent and causes of
the decrease in the actual mine deposit. On the basis of the Mineral Deposit
Evaluation Council’s written conclusions on the actual mine deposit decrease
and after reaching agreement with the Finance Ministry, the Ministry of
Industry shall decide on the levels of exemption or reduction of the payable
data-use money. In cases where the data-using
organizations and individuals have fully paid the data-use money to the State
by the lump-sum payment mode, they shall also be considered for payment
exemption or reduction according to the above stipulations. V. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. Organizations and individuals
granted mineral exploitation permits shall have to pay the data-use money
according to the provisions of this Circular. In cases where organizations or
individuals already granted mineral exploitation permits fail to pay the
data-use money, their mineral exploitation permits shall be withdrawn according
to the provisions of Articles 33 and 39 of the Mineral Law. 2. The regimes of
examination, inspection, reward, and violation handling in the implementation
of this Circular shall comply with the current law provisions. 3. Organizations and individuals
that had been granted mineral exploitation permits before the effective date of
this Circular shall still have to pay the data-use money according to this
Circular’s provisions for the to be- exploited deposit, provided that their
permits are still valid. For cases where decisions on the levels of mineral prospection
and exploration capital reimbursement have already been issued under November
25, 1993 Joint Circular No.96/TT-LB of the Finance Ministry and Industry
Ministry on mineral prospection and exploration capital reimbursement regime,
when the mines are put to exploitation, the decisions on capital reimbursement
levels already issued by the Ministry of Industry shall still be complied with. 4. This Circular takes
effect 15 days after its signing and replaces November 25, 1993 Joint Circular
No.96/TT-LB of the Finance Ministry and Industry Ministry. In the course of implementation,
if any problems arise, the concerned organizations and individuals are
requested to report them to the Ministry of Finance and the Ministry of
Industry for study and settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF INDUSTRY
VICE MINISTER
Do Hai Dung
Joint circular No. 46/2002/TTLT-BTC-BCN of May 21, 2002, guiding the method of determining the value, mode of and procedures for payment of money for the use of the state's data and information on mineral prospection and explo-ration results
1.534
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|