BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
44/2002/TTLT-BTC-BYT
|
Hà
Nội , ngày 08 tháng 5 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ SỐ 44/2002/TTLT-BTC-BYT NGÀY 08
THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Y TẾ NÔNG THÔN (SỬ
DỤNG VỐN VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á)
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ
phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999;
Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy
chế Quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 664 /QĐ-TTg ngày 30/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt dự án Y tế nông thôn sử dụng vốn vay của Ngân hàng phát triển châu Á;
Căn cứ hiệp định vay vốn giữa Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) số 1777- VIE (SF) ngày 01/8/2001;
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Dự án
Y tế nông thôn như sau:
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Những cụm từ viết tắt và giải
thích từ ngữ:
Trong thông tư này các cụm từ dưới
đây được hiểu như sau:
1.1 ADB: Asian Development Bank
(Ngân hàng phát triển châu Á)
1.2 BHYT: Bảo hiểm y tế
1.3 Ban QLDA: Ban quản lý dự án.
1.4 Cơ quan chủ quản dự án Y tế
nông thôn: Bộ Y tế.
1.5 Các tổ chức quốc tế :
- WHO: World Health Organization
(Tổ chức y tế Thế giới)
- UNICEF: United Nations Chidrens
Fund (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc)
- UNFPA: United Nations
Population Fund (Quỹ dân số Liên hợp quốc)
1.6 Dự án Y tế nông thôn: Là dự
án được đầu tư theo Quyết định phê duyệt dự án số 664/QĐ-TTg ngày 30/5/2001 của
Thủ tướng Chính phủ.
1.7 HCSN: Hành chính sự nghiệp
1.8 HĐND: Hội đồng nhân dân
1.9. L/C: Letter of Credit (Thư
tín dụng)
1.10. Ngân hàng phục vụ: Là Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển được lựa chọn phục vụ dự án.
1.11. NSNN: Ngân sách Nhà nước.
1.12. NSĐP: Ngân sách các tỉnh
tham gia dự án.
1.13. NSTW: Ngân sách Trung
ương.
1.14. PMU/ADB: Ban quản lý dự án
Trung ương
1.15. PPMU: Ban quản lý dự án
tuyến tỉnh.
1.16. TW: Trung ương.
1.17. TCKT: Tài chính Kế toán
1.18. TSCĐ: Tài sản cố định.
1.19. TCĐN: Tài chính đối ngoại
1.20. UBND: Uỷ ban nhân dân
1.21. USD: United State Dollar
(Đô la Mỹ)
1.22. VND: Đồng Việt Nam
1.23. XDCB: Xây dựng cơ bản
2. Nguyên tắc quản lý:
2.1. Kinh phí và cơ cấu sử dụng
vốn.
Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng vốn
được quy định tại quyết định số 664/QĐ-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt dự án Y tế nông thôn, Hiệp định vay ADB số 1777-VIE (SF)
ngày 01/8/2001 và các văn bản cam kết viện trợ không hoàn lại. Dự án Y tế nông
thôn được sử dụng các nguồn vốn sau:
- Vốn vay ADB.
- Vốn viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế.
- Vốn đối ứng của Việt Nam bao gồm
NSTW và Ngân sách của các tỉnh tham gia dự án.
2.2. Nguồn vốn vay của ADB và
nguồn viện trợ không hoàn lại là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính
có trách nhiệm ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi cấp phát cho Bộ Y tế để thực
hiện Dự án Y tế nông thôn đã được phê duyệt. Bộ Tài chính theo dõi việc thực hiện
nguồn vốn vay và trả nợ khi đến hạn.
2.3. Nguồn vốn của dự án Y tế
Nông thôn bao gồm vốn đầu tư XDCB và vốn HCSN. Việc quản lý và sử dụng vốn cho
dự án phải tuân theo những cam kết trong Hiệp định vay, quy định của ADB và quy
định hiện hành của Việt Nam về quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB và vốn HCSN.
2.4. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ
đạo sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án được duyệt phù hợp với
các điều khoản đã cam kết trong Hiệp định vay ký với ADB, văn bản cam kết viện
trợ ký với các tổ chức quốc tế, các văn bản liên quan kèm theo các Hiệp định
này và quy định hiện hành của Việt Nam.
2.5. Việc phân chia các nội dung
chi của dự án là vốn đầu tư XDCB hay vốn HCSN phải tuân theo các quy định tại
Quyết định số 664/QĐ-TTg ngày 30/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự án Y tế nông thôn bao gồm:
a) Chi đầu tư XDCB:
- Nâng cấp cũng như đầu tư xây dựng
cơ bản cho 212 cơ sở y tế (13 trung tâm y tế dự phòng, 13 trung tâm truyền
thông và giáo dục sức khoẻ, 13 bệnh viện đa khoa khu vực, 74 trung tâm y tế huyện
và 99 phòng khám bệnh đa khoa khu vực).
- Cung cấp trang thiết bị y tế
cho 212 cơ sở y tế nêu trên.
b) Chi HCSN:
- Thiết bị và đồ dùng văn phòng,
- Phương tiện vận chuyển và đi lại
(trong đó có 14 ô tô),
- Thuốc thiết yếu,
- Các dịch vụ tư vấn,
- Đào tạo và tài liệu giảng dạy,
- Các hoạt động thông tin, truyền
thông,
- Các hoạt động cộng đồng,
- Nghiên cứu, giám sát và đánh
giá,
- Hoạt động và duy trì,
- Nhân viên dự án.
Đối với khoản kinh phí dự phòng:
Khi sử dụng sẽ căn cứ vào nội dung chi cụ thể để xếp vào chi đầu tư XDCB hay
chi HCSN.
2.6. Các Tỉnh tham gia dự án chịu
trách nhiệm bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án từ ngân sách Tỉnh để thực hiện các
nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2.7. Hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phục vụ dự án thực hiện các thủ tục rút vốn từ
ADB (gồm các phương thức thanh toán) để thanh toán theo yêu cầu của PMU/ADB và
PPMU theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, Ngân
hàng phục vụ được hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát sinh theo biểu phí
do Ngân hàng quy định phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thu
phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí dịch vụ nói trên được tính
trong tổng mức đầu tư của dự án.
2.8. PMU/ADB và PPMU được sử dụng
số lãi phát sinh trên Tài khoản tạm ứng thuộc cấp mình để thanh toán các khoản
dịch vụ ngân hàng, phần lãi còn lại phải định kỳ hàng tháng nộp NSNN. Trường hợp
số lãi không đủ chi phí dịch vụ ngân hàng, PMU/ADB và các PPMU tổng hợp phần
thiếu hụt vào kế hoạch vốn đối ứng và sử dụng vốn đối ứng để thanh toán phí dịch
vụ ngân hàng.
Phần 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập kế hoạch vốn cho dự án:
Vào tháng 7 hàng năm, theo quy định
về lập và xét duyệt dự toán Ngân sách Nhà nước; PPMU và PMU/ADB phải lập kế hoạch
vốn cho dự án:
1.1 Trách nhiệm PPMU:
Lập kế hoạch vốn của dự án thực
hiện ở địa phương mình theo các nội dung chi và kết cấu các nguồn vốn của dự án
đã được xác định trong Quyết định đầu tư của Bộ Y tế và Hiệp định vay theo hướng
dẫn của PMU/ADB.
Nội dung của kế hoạch vốn gồm: kế
hoạch vốn ADB, vốn viện trợ (nếu có) của các tổ chức Quốc tế WHO, UNICEF,
UNFPA, kế hoạch vốn đối ứng thuộc trách nhiệm của NSĐP theo Quyết định số 664/QĐ-TTg
ngày 30/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án Y tế nông thôn và
các nguồn vốn khác (nếu có), trong đó chi tiết theo hạng mục công việc, theo
tính chất nguồn vốn sử dụng (vốn đầu tư XDCB, vốn HCSN) cụ thể theo mẫu biểu tại
Phụ lục số 1 của Thông tư này và Bản thuyết minh chi tiết nhu cầu vốn cho các hạng
mục công việc.
Kế hoạch vốn do PPMU lập được gửi
các cơ quan chức năng cấp tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá) để
tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng cho dự án
trong ngân sách tỉnh, đồng thời gửi PMU/ADB (trước ngày 30 tháng 7) để tổng hợp
kế hoạch vốn chung của toàn dự án.
1.2 Trách nhiệm PMU/ADB:
Đầu tháng 7 hàng năm PMU/ADB có
công văn hướng dẫn các tỉnh tham gia dự án lập kế hoạch vốn cho năm tới .
Cuối tháng 7 tổng hợp kế hoạch vốn
chung cho toàn dự án bao gồm: Kế hoạch vốn ADB, vốn viện trợ của WHO, UNICEF,
UNFPA, vốn đối ứng thuộc Ngân sách Trung ương cấp phát, vốn đối ứng địa phương
tự cân đối và các nguồn vốn khác (nếu có), trong đó chi tiết theo hạng mục công
việc, theo tính chất nguồn vốn sử dụng (vốn đầu tư XDCB, vốn HCSN) cụ thể theo
mẫu biểu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này và Bản thuyết minh chi tiết
nhu cầu vốn cho các hạng mục công việc. Kế hoạch vốn này được tổng hợp chung
vào kế hoạch vốn của Ban Quản lý các dự án Y tế trước khi gửi Bộ Y tế để tổng hợp
vào dự toán ngân sách chung của Bộ Y tế gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
2. Phê duyệt, thông báo kế hoạch:
Sau khi được Chính phủ giao kế hoạch vốn:
2.1. Bộ Y tế phân bổ kế hoạch vốn
được giao cho Dự án, bao gồm phần vốn đối ứng, vốn vay, vốn viện trợ... theo
các hạng mục chi tiêu và theo tính chất nguồn vốn (HCSN và đầu tư XDCB). Quyết
định phân bổ kế hoạch vốn cho dự án phải đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để thực hiện việc cấp phát vốn đối ứng và theo dõi kiểm soát sử dụng
vốn vay.
2.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ
kế hoạch vốn phần vốn đối ứng cho các hoạt động của dự án tại tỉnh. Quyết định
phân bổ kế hoạch vốn đối ứng của tỉnh phải được gửi Sở Tài chính Vật giá, Kho bạc
tỉnh, đồng thời gửi PMU/ADB.
3. Mở tài khoản:
3.1. PMU/ADB được mở các tài khoản
sau:
a) Tại Ngân hàng phục vụ:
- Tài khoản tạm ứng bằng tiền
USD (đôla Mỹ) mang tên dự án để tiếp nhận nguồn vốn vay ADB.
- Tài khoản tiền gửi để tiếp nhận
nguồn viện trợ không hoàn lại của các Tổ chức quốc tế: WHO, UNICEF, UNFPA (nếu
cần)
- Một tài khoản tiền gửi để gửi
vào những khoản thu tại dự án như tiền bán hồ sơ mời thầu, tiền bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng...
b) Tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch
Một tài khoản Hạn mức để tiếp nhận
vốn đối ứng do NSTW cấp cho hoạt động của dự án.
3.2 Các tỉnh tham gia dự án được
mở các tài khoản sau:
a) Tại Chi nhánh Ngân hàng phục
vụ dự án của tỉnh:
- Một tài khoản tạm ứng cấp tỉnh
bằng VNĐ để tiếp nhận vốn tạm ứng ADB được PMU/ADB chuyển xuống.
- Một tài khoản tiền gửi để gửi vào
những khoản thu tại dự án như: Tiền bán hồ sơ mời thầu, tiền bảo lãnh thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, tiền đóng góp của người được hưởng lợi (nếu có)...
b) Tại Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Một tài khoản thanh toán vốn đầu
tư để thực hiện việc thanh toán vốn đối ứng đầu tư XDCB của dự án.
- Một tài khoản hạn mức để thực
hiện việc thanh toán vốn đối ứng HCSN.
4. Quản lý và cấp phát vốn đối ứng.
Việc cấp phát và sử dụng vốn đối
ứng được thực hiện theo các quy định hiện hành trong nước phù hợp với tiến độ rút
vốn vay và viện trợ của dự án.
4.1 Vốn đối ứng đầu tư xây dựng:
Căn cứ vào dự toán ngân sách vốn
đối ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn đối
ứng đầu tư XDCB cho PPMU qua Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định về quản lý, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng hiện hành.
4.2 Vốn đối ứng HCSN:
Căn cứ vào dự toán vốn đối ứng
được cấp có thẩm quyền duyệt và tiến độ giải ngân vốn vay, Bộ Tài chính thông
báo và chuyển vốn đối ứng HCSN cho Bộ Y tế. Bộ Y tế cấp vốn đối ứng cho PMU/ADB
để thực hiện dự án phù hợp với tiến độ rút vốn vay.
Sở Tài chính Vật giá các tỉnh
tham gia dự án chuyển vốn đối ứng cấp phát cho PPMU (đối với nội dung chi thuộc
nguồn Ngân sách tỉnh) theo dự toán được duyệt để thực hiện dự án phù hợp với tỷ
lệ thanh toán vốn vay quy định trong Hiệp định vay.
5. Quản lý rút vốn, cấp phát
thanh toán vốn vay của ADB.
Mọi thủ tục, hình thức rút vốn
thanh toán từ nước ngoài và từ tài khoản tạm ứng được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ
phát triển chính thức và tuân thủ các nguyên tắc giải ngân của ADB.
Tuỳ theo yêu cầu và tính chất của
các lần thanh toán có thể áp dụng các hình thức rút vốn sau: Rút vốn thanh toán
qua tài khoản tạm ứng, thanh toán trực tiếp, thủ tục hoàn vốn, thư cam kết.
Thanh toán từ nguồn vốn vay của
ADB phải theo đúng tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục của dự án đã quy định trong
Hiệp định vay và các tài liệu pháp lý của dự án.
A. RÚT VỐN
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠM ỨNG:
A1. Rút vốn lần đầu về tài khoản
tạm ứng TW:
Căn cứ hạn mức tài khoản tạm ứng
đã quy định trong Hiệp định vay là 3.000.000 USD (Ba triệu Dollar Mỹ), PMU/ADB
gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN):
- Công văn đề nghị rút vốn
- Đơn xin rút vốn và các sao kê
theo mẫu của ADB, trong đó nêu rõ kế hoạch chi tiêu trong 6 tháng tới.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp nhận đề
nghị rút vốn gửi PMU/ADB và Ngân hàng phục vụ. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Ngân hàng phục vụ cùng PMU/ADB ký đơn rút vốn gửi
ADB. ADB xem xét chấp nhận và chuyển tiền vào tài khoản tạm ứng TW.
A2. Rút vốn lần đầu về tài khoản
tạm ứng tỉnh:
Bộ Y tế, Bộ Tài chính thống nhất
xác định mức trần trên tài khoản tạm ứng tỉnh với số tiền đồng Việt Nam là
500.000.000 VNĐ.
Trong phạm vi mức trần của tài khoản
tạm ứng đã xác định cho từng tỉnh và kế hoạch chi tiêu trong quý tới, PPMU có
công văn đề nghị PMU/ADB chuyển tiền vào tài khoản tạm ứng tỉnh. Trong vòng 5
ngày kể từ ngày nhận công văn đề nghị của PPMU, PMU/ADB trích tiền từ tài khoản
tạm ứng TW chuyển thành tiền đồng Việt Nam và chuyển xuống tài khoản tạm ứng tỉnh.
A3. Thanh toán từ tài khoản tạm
ứng TW:
Khi có yêu cầu chi thanh toán
cho nhà thầu; người cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn, chi thường xuyên của PMU/ADB,
sau khi nghiệm thu, kiểm tra khối lượng, chứng từ chấp nhận thanh toán theo
đúng quy định hiện hành và tính toán số tiền được thanh toán bằng nguồn vốn ADB
theo tỷ lệ quy định, PMU/ADB đề nghị Ngân hàng phục vụ trích tiền từ tài khoản
tạm ứng TW thanh toán cho người thụ hưởng.
Trong vòng 5 ngày làm việc sau
khi rút vốn từ tài khoản tạm ứng để thanh toán, PMU/ADB gửi hồ sơ chứng từ
thanh toán theo quy định hiện hành đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để Kho bạc
thực hiện kiểm soát chi theo quy định. Trong vòng 5 ngày làm việc, căn cứ kết
quả kiểm soát hồ sơ chứng từ, Kho bạc Nhà nước xác nhận khối lượng công việc đã
thực hiện đủ điều kiện thanh toán trên Phiếu giá hoặc Bảng kê thanh toán hoặc đề
nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu của KBNN) đồng thời thanh toán phần vốn đối ứng
(nếu có).
Trường hợp thanh toán cho các hợp
đồng thanh toán một lần hay thanh toán lần cuối cho các hợp đồng, PMU/ADB gửi hồ
sơ chứng từ theo quy định đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện việc kiểm tra trước,
xác nhận hồ sơ đủ điều kiện thanh toán, trước khi thanh toán cho người thụ hưởng.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ chứng từ đầy đủ, hợp lệ, Kho bạc Nhà nước kiểm tra hồ sơ chứng
từ, xác nhận khối lượng công việc hoàn thành đủ điều kiện thanh toán (đồng thời
thanh toán phần vốn đối ứng nếu có). Căn cứ vào xác nhận của Kho bạc Nhà nước,
PMU/ADB đề nghị Ngân hàng phục vụ thanh toán từ tài khoản tạm ứng Trung ương
cho người thụ hưởng.
Phiếu giá hoặc bảng kê thanh
toán có xác nhận của Kho bạc Nhà nước là một trong các căn cứ để PMU/ADB làm thủ
tục bổ sung tài khoản tạm ứng TW.
A4. Thanh toán từ tài khoản tạm
ứng của tỉnh.
Khi có yêu cầu thanh toán từ tài
khoản tạm ứng tỉnh để chi cho các hoạt động của dự án do tỉnh thực hiện, PPMU gửi
Kho bạc Nhà nước tỉnh hồ sơ chứng từ để thực hiện việc kiểm soát chi gồm:
- Công văn đề nghị thanh toán
- Các văn bản chứng từ theo quy
định hiện hành về thanh toán vốn đầu tư XDCB hoặc thanh toán vốn HCSN.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, căn cứ kết quả kiểm soát hồ sơ chứng từ, Kho bạc
Nhà nước tỉnh xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện đủ điều kiện thanh toán
trên Phiếu giá hoặc Bảng kê thanh toán hoặc đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu
của Kho bạc Nhà nước), đồng thời thanh toán phần vốn đối ứng (nếu có).
PPMU gửi Chi nhánh Ngân hàng phục
vụ yêu cầu thanh toán kèm Phiếu giá hoặc Bảng kê thanh toán hoặc đề nghị thanh
toán tạm ứng có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh để trích tiền từ tài khoản tạm
ứng tỉnh thanh toán cho người thụ hưởng.
Phiếu giá, Bảng kê thanh toán có
xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh là một trong các căn cứ để PPMU làm thủ tục
bổ sung tài khoản tạm ứng tỉnh và đồng thời là căn cứ để PMU/ADB làm thủ tục bổ
sung tài khoản tạm ứng TW.
A5. Bổ sung tài khoản tạm ứng
TW:
Nguyên tắc rút vốn bổ sung tài khoản
tạm ứng là nguyên tắc thực chi, Dự án chỉ được rút vốn bổ sung những khoản đã
thực thanh toán.
Hàng tháng hoặc khi tài khoản tạm
ứng TW đã chi 20% mức trần quy định, PMU/ADB được thực hiện rút vốn bổ sung tài
khoản tạm ứng TW.
Để rút vốn bổ sung tài khoản tạm
ứng, PMU/ADB gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN):
- Công văn đề nghị rút vốn bổ
sung tài khoản tạm ứng.
- Đơn rút vốn và các chứng từ,
sao kê theo quy định của ADB.
- Bản sao kê chi tiêu do PMU/ADB
lập thể hiện rõ các khoản đã chi từ tài khoản tạm ứng, kèm theo bản sao các phiếu
giá bản kê thanh toán, đề nghị tạm ứng (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước).
- Sao kê tài khoản tạm ứng do
Ngân hàng phục vụ lập.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp thuận gửi
PMU/ADB và Ngân hàng phục vụ.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Ngân hàng phục vụ cùng PMU/ADB ký đơn rút vốn gửi
ADB. ADB xem xét chấp thuận sẽ chuyển tiền bổ sung vào tài khoản tạm ứng TW.
Các khoản vốn đã chuyển xuống
tài khoản tạm ứng tỉnh sẽ được rút vốn bổ sung khi PPMU gửi các hồ sơ, chứng từ
xin rút vốn bổ sung tài khoản tạm ứng cấp tỉnh.
A6. Bổ sung tài khoản tạm ứng
tỉnh:
Hàng tháng hoặc khi tài khoản tạm
ứng tỉnh đã chi 50% mức trần quy định, PPMU phải làm thủ tục bổ sung tài khoản
tạm ứng tỉnh gửi PMU/ADB gồm:
- Công văn gửi PMU/ADB đề nghị bổ
sung tài khoản tạm ứng.
- Sao kê các khoản chi từ tài khoản
tạm ứng tỉnh và bản sao các Phiếu giá, Bảng kê thanh toán có xác nhận của Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
- Sao kê tài khoản tạm ứng tại
Chi nhánh Ngân hàng phục vụ tỉnh.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, PMU/ADB làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản
tạm ứng TW xuống tài khoản tạm ứng tỉnh.
Các hồ sơ chứng từ do PPMU nộp để
bổ sung tài khoản tạm ứng tỉnh cũng đồng thời là hồ sơ chứng từ để PMU/ADB lập
hồ sơ rút vốn bổ sung tài khoản tạm ứng TW.
B. THANH TOÁN
TRỰC TIẾP:
Là hình thức thanh toán theo đề
nghị của dự án, ADB sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, người
cung cấp. Hình thức này thường áp dụng trong các trường hợp thanh toán theo tiến
độ thực hiện cho các hợp đồng xây lắp lớn, hợp đồng tư vấn hay thanh toán cho
các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá với số lượng nhỏ không cần thiết phải mở L/C.
Để rút vốn thanh toán trực tiếp,
PMU/ADB gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN):
- Công văn đề nghị rút vốn thanh
toán trực tiếp.
- Đơn rút vốn và các sao kê kèm
theo mẫu của ADB.
- Hợp đồng, quyết định phê duyệt
hợp đồng của cấp có thẩm quyền (gửi một lần).
- Thư không phản đối (No
objection) của ADB (nếu thuộc loại hợp đồng phải có ý kiến trước của ADB) .
- Bảo lãnh thực hiện, bảo lãnh tạm
ứng (nếu thanh toán tạm ứng)
- Hoá đơn hoặc yêu cầu thanh
toán của nhà thầu, người cung cấp
- Phiếu giá hoặc bảng kê thanh
toán, đề nghị thanh toán tạm ứng đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
(+) Khi thanh toán trực tiếp
theo yêu cầu của PPMU, PPMU có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các hồ sơ chứng từ
nêu trên cho PMU/ADB (trừ công văn, đơn rút vốn và các sao kê đi kèm do PMU/ADB
chuẩn bị).
(+) Việc kiểm soát chứng từ
thanh toán để có xác nhận của KBNN thực hiện theo đúng quy định hiện hành trong
nước về thanh toán vốn đầu tư XBCB hoặc vốn HCSN.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp thuận gửi
PMU/ADB và Ngân hàng phục vụ. Trường hợp đặc biệt Bộ Tài chính có thể yêu cầu dự
án cung cấp các tài liệu giải trình bổ sung.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Ngân hàng phục vụ cùng PMU/ADB ký đơn rút vốn gửi
ADB. ADB xem xét chấp thuận và chuyển tiền trực tiếp trả cho nhà thầu, người
cung cấp.
C. THỦ TỤC
HOÀN VỐN:
Thủ tục hoàn vốn là hình thức
ADB hoàn lại tiền cho các khoản đã chi hợp lệ của dự án theo quy định của Hiệp
định vay, do dự án thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn tự có. Hình thức
này thường áp dụng trong các trường hợp thanh toán mua sắm nhỏ, thanh toán một
số hạng mục XDCB.
Để rút vốn thanh toán theo hình
thức hoàn vốn PMU/ADB gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN):
- Công văn đề nghị rút theo hình
thức hoàn vốn.
- Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu của ADB. Trên đơn rút vốn phải ghi đầy đủ tên và số tài khoản của đơn vị thụ
hưởng là đơn vị đã ứng chi trước cho khoản xin hoàn vốn đó.
- Hợp đồng, quyết định phê duyệt
hợp đồng của cấp có thẩm quyền (gửi một lần).
- Thư không phản đối của ADB (nếu
thuộc loại hợp đồng phải có ý kiến trước của ADB).
- Hoá đơn hoặc yêu cầu thanh
toán của nhà thầu, người cung cấp.
- Phiếu giá hoặc bảng kê thanh
toán, đề nghị thanh toán tạm ứng đã có xác nhận của Kho bạc Nhà nước và các chứng
từ khác chứng minh số tiền đã thanh toán.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp thuận gửi
PMU/ADB và Ngân hàng phục vụ.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Ngân hàng phục vụ cùng PMU/ADB ký đơn rút vốn gửi
ADB. ADB xem xét chấp thuận và chuyển tiền hoàn vốn.
Đối với các khoản rút vốn theo
hình thức hoàn vốn cho những khoản do ngân sách nhà nước đã chi (hoặc từ nguồn
vốn có nguồn gốc ngân sách), số tiền rút về phải được nộp vào Ngân sách nơi đã ứng
vốn.
Đối với các khoản rút vốn theo
hình thức hoàn vốn cho những khoản do Chủ dự án đã chi bằng vốn tự có (hoặc vốn
tín dụng, hay huy động các nguồn vốn khác), Chủ dự án được sử dụng số tiền rút
về theo các quy định về quản lý tài chính hiện hành.
D. THỦ TỤC
THƯ CAM KẾT:
Thủ tục thư cam kết là hình thức
theo đề nghị của dự án, ADB phát hành Thư cam kết đảm bảo trả tiền cho Ngân
hàng thương mại đối với khoản tiền sẽ thanh toán bằng L/C. Hình thức này thường
áp dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu ghi trong hợp đồng được thanh toán bằng
hình thức mở L/C.
Để rút vốn theo thủ tục Thư cam
kết, PMU/ADB gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ TCĐN):
- Công văn đề nghị cho mở L/C.
- Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu của ADB.
- Hợp đồng, quyết định phê duyệt
hợp đồng của cấp có thẩm quyền.
- Thư không phản đối của ADB (nếu
thuộc loại hợp đồng phải có ý kiến trước của ADB).
- Bảo lãnh thực hiện, bảo lãnh tạm
ứng (nếu cần).
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) có văn bản chấp thuận gửi
PMU/ADB và Ngân hàng phục vụ.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Ngân hàng phục vụ cùng PMU/ADB làm thủ tục mở L/C
và ký đơn rút vốn gửi ADB đề nghị phát hành thư cam kết. ADB xem xét chấp thuận
và phát hành thư cam kết.
Quá trình thực hiện việc quản lý
rút vốn, cấp phát thanh toán vốn vay ADB nêu tại điểm 5 trên đây, sau khi hoàn
tất công việc, PMU/ADB phải sao gửi ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính gửi Bộ Y
tế (Vụ TCKT) để tổng hợp theo dõi.
6. Định mức chi tiêu áp dụng cho
Dự án:
Dự án áp dụng theo mức chi được
quy định tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc Ban hành Một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng
nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ, các quy định hiện hành của Nhà
nước và định mức chi kèm theo Thông tư này (phụ lục 2).
7. Quản lý nguồn viện trợ không
hoàn lại của các Tổ chức Quốc tế:
Nguồn viện trợ không hoàn lại của
các Tổ chức Quốc tế cho Dự án Y tế nông thôn được sử dụng theo quy định tại
Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại", theo
nội dung dự án được phê duyệt và các văn bản hiện hành.
8. Chế độ kế toán dự án
8.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng
cho Ban QLDA các cấp có sử dụng vốn vay của ADB bao gồm hai loại:
Hệ thống chứng từ kế toán của Việt
Nam áp dụng theo hệ thống chứng từ kế toán hiện hành của Việt Nam.
Danh mục chứng từ, tài liệu kế
toán theo yêu cầu quản lý của ADB (phụ lục 3)
8.2 Hình thức sổ kế toán:
Để thống nhất trong toàn dự án,
khuyến khích PMU/ADB và các PPMU sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, phục
vụ cho công việc kiểm tra tài chính dự án, tổng hợp báo cáo quyết toán năm và tổng
quyết toán dự án, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính trong kế
toán dự án.
8.3 Hệ thống tài khoản kế toán:
Căn cứ vào các hạng mục chi
tiêu, nội dung chi tiêu của từng hạng mục chi trong Hiệp định vay vốn đã ký với
ADB, Dự án Y tế nông thôn phải sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán theo mô hình
Ban QLDA có phân cấp quản lý. Tài liệu, chứng từ được lưu giữ tại Ban QLDA các
cấp, các Ban QLDA căn cứ vào danh mục các chứng từ kế toán, danh mục sổ kế toán
lựa chọn các chứng từ, sổ kế toán cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh đầy đủ
các nội dung kinh tế phát sinh tại dự án.
9. Quản lý tài sản dự án:
Tài sản dự án phải được quản lý
sử dụng theo đúng chế độ quản lý tài sản công. Các Ban QLDA phải tổ chức mở sổ
sách theo dõi và phải tính hao mòn TSCĐ, có quy định chế độ sử dụng tài sản
đúng mục đích, có hiệu quả. Đối với phương tiện vận chuyển, dự án không được
thay đổi công dụng của tài sản. Hàng năm Ban QLDA các cấp phải tổ chức kiểm kê
tài sản, xác định tình trạng của tài sản và chấp hành chế độ bảo dưỡng tài sản
định kỳ.
PMU/ADB có trách nhiệm hướng dẫn
các PPMU về quy chế quản lý và sử dụng những tài sản giao cho cá nhân (xe đạp,
xe máy, máy tính cá nhân, điện thoại di động...).
Trong quá trình sử dụng các tài
sản của dự án bị hư hỏng không sửa chữa được hoặc sửa chữa không có hiệu quả về
kinh tế và hiệu quả sử dụng, Ban QLDA các cấp phải thành lập Hội đồng và lập
biên bản kiến nghị xin thanh lý tài sản. Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho phép thanh lý tài sản bằng văn bản, Ban QLDA mới được ghi giảm tài sản trên
sổ sách kế toán.
10. Chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm
toán, quyết toán dự án:
10.1. Chế độ báo cáo:
Hàng tháng, Chi nhánh Ngân hàng
phục vụ dự án cấp tỉnh gửi sao kê tài khoản tạm ứng cấp tỉnh đến PPMU và Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
Ngân hàng phục vụ dự án gửi sao
kê tài khoản tạm ứng đến PMU/ADB và Bộ Tài chính (Vụ TCĐN).
Sao kê tài khoản tạm ứng của Chi
nhánh Ngân hàng phục vụ dự án cấp tỉnh và Ngân hàng phục vụ dự án cấp Trung
ương phải thể hiện rõ các giao dịch và số lãi phát sinh trong tháng, tình hình
sử dụng lãi và ngày chuyển số lãi còn lại cho NSNN.
Ngày mùng 5 hàng tháng, các PPMU
gửi báo cáo nhanh về PMU/ADB tình hình tiếp nhận, sử dụng các nguồn vốn của dự
án, trong đó có phần kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc
trong quá trình tham gia dự án.
Hàng quý PMU/ADB có trách nhiệm
tổng hợp các báo cáo nhanh của toàn dự án gửi Ban Quản lý các Dự án và Bộ Y tế để
tổng hợp theo dõi và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết những
khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Hàng tháng PMU/ADB báo cáo Bộ Y
tế, Bộ Tài chính (Vụ TCĐN, Vụ HCSN, Vụ Đầu tư), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ADB tình
hình thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn vay, vốn viện trợ và vốn đối ứng của
Việt Nam. Trong báo cáo cần nêu chi tiết:
- Tiến độ và chất lượng thực hiện
dự án so với mục tiêu.
- Những tồn tại dẫn đến việc chậm
giải ngân, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Việc rút vốn, thanh toán vốn
phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB.
- Đề xuất kế hoạch triển khai
sáu tháng tiếp theo.
10.2. Kiểm tra:
Định kỳ và đột xuất Bộ Tài
chính, Bộ Y tế sẽ kiểm tra tình hình thực hiện dự án, việc sử dụng vốn (trong
và ngoài nước) của dự án. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng với
quy định trong Hiệp định và các văn bản pháp lý của dự án, Bộ Tài chính sẽ đình
chỉ cấp phát vốn để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Các cơ quan chức năng của Bộ Y tế
phối hợp với PMU/ADB kiểm tra đột xuất tại các tỉnh tham gia dự án về các nội
dung và nhiệm vụ dự án, tiến độ thực hiện dự án, những khó khăn trong việc điều
hành dự án, tìm nguyên nhân và kiến nghị với các cấp biện pháp tháo gỡ.
10.3. Kiểm toán:
Hàng năm toàn bộ hoạt động tài
chính của dự án phải được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán phù hợp
với các quy định của Nhà nước, của Hiệp định vay và các cam kết thoả thuận viện
trợ. Báo cáo kiểm toán phải gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính và là một trong những căn
cứ để xem xét việc rút vốn bổ sung cho tài khoản tạm ứng hoặc rút vốn từ
tài khoản tạm ứng để chi trả, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá việc thực hiện
dự án.
10.4. Quyết toán:
PMU/ADB và PPMU phải lập báo cáo
tài chính gửi ADB và quyết toán gửi Bộ Y tế để tổng hợp gửi Bộ Tài chính. Riêng
đối với PMU/ADB ngoài việc lập các báo cáo về hoạt động quản lý dự án và thực
hiện dự án của PMU/ADB còn phải lập báo cáo tài chính và quyết toán tổng hợp từ
báo cáo của PMU/ADB và báo cáo của các PPMU.
Báo cáo tài chính và quyết toán
phải cung cấp một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời về diễn biến và thực trạng
tài chính của dự án. Mọi báo cáo tài chính và quyết toán đều được lập trên cơ sở
một hệ thống số liệu, tài liệu kế toán cập nhật đầy đủ, chính xác và thống nhất.
Nội dung, phương pháp tính toán,
hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo phải được PMU/ADB hướng dẫn
thống nhất cho các đơn vị thực hiện dự án và tham gia dự án (PMU/ADB và các
PPMU) phù hợp với quy định hiện hành.
a) Đối với vốn HCSN:
- Trách nhiệm của các PPMU:
Hàng năm các PPMU có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán toàn bộ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng và các nguồn
thu khác (nếu có) thuộc lĩnh vực sự nghiệp theo chế độ Hệ thống kế toán HCSN
ban hành theo Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Đối với nguồn vốn đối ứng và thu khác (nếu có) gửi Sở Tài chính Vật giá
tỉnh thẩm định để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung của tỉnh. Sau khi quyết
toán được Sở Tài chính-Vật giá phê duyệt, PPMU phải báo cáo cho PMU/ADB để tổng
hợp chung. Đối với vốn vay và viện trợ không hoàn lại, quyết toán gửi về PMU/ADB
để thẩm định và tổng hợp báo cáo cơ quan Chủ quản dự án.
- Trách nhiệm PMU/ADB:
Hàng năm PMU/ADB có trách nhiệm
báo cáo quyết toán nguồn vốn quản lý dự án và thực hiện dự án tại PMU/ADB bao gồm
các nguồn vốn vay của ADB, nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế,
vốn đối ứng HCSN do NSTW cấp và các nguồn thu khác tại PMU/ADB theo đúng quy định
tại Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996.
- Trách nhiệm của cơ quan chủ quản
dự án:
Thẩm định xét duyệt báo cáo quyết
toán năm của dự án trước khi tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung của đơn vị để
gửi cơ quan tài chính.
b) Đối với nguồn vốn đầu tư
XDCB:
PMU/ADB và các PPMU quyết toán
theo quy định tại Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về
việc "Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư". Các PPMU gửi báo cáo quyết
toán về PMU/ADB để thẩm định và tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế duyệt và gửi Bộ Tài
chính.
Phần 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ban
QLDA Y tế nông thôn, Ngân hàng phục vụ phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính Đối ngoại), Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) để nghiên cứu bổ sung sửa
đổi.
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Trần
Chí Liêm
(Đã
ký)
|