BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3198/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ, LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN
TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày
21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên
quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011;
Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin, 1
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền
liên quan.
Điều 3. Bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác
giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định
tại Điều 738 của Bộ luật Dân sự và Điều 18, 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
2. Bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của
người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của tổ chức phát sóng đối với
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được quy
định tại Điều 745, 746, 747 và Điều 748 của Bộ luật Dân sự và Điều 29, 30 và Điều
31 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu
sau khi tác giả đã chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có tên
tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật
chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
4. Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao
tác phẩm.
5. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký
tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái
hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết,
sao chép hoặc truyền đạt.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm
thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định
hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình
gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.
7. Bản sao bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực
tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi
âm, ghi hình là việc đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc
bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên
quan.
9. Tái phát sóng là việc một tổ chức phát sóng phát
sóng đồng thời chương trình phát sóng của một tổ chức phát sóng khác. Tiếp sóng
cũng là tái phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa là
tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc
tính âm thanh hoặc các đặc tính hình ảnh hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi
nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.
11.2 Tác phẩm của cá
nhân, tổ chức nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm
chưa được công bố ở bất kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.
12.3 Công bố đồng thời
là việc công bố tác phẩm của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước
nào.
13.4 Nhuận bút là khoản
tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả sáng tạo ra tác phẩm, chủ sở hữu
quyền tác giả để được quyền sử dụng tác phẩm.
14.5 Thù lao là khoản
tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả sáng tạo ra tác phẩm, chủ sở hữu
quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho người biểu diễn thực hiện các
hoạt động sáng tạo để chuyển tải tác phẩm thuộc quyền tác giả đến công chúng.
15.6 Quyền lợi vật chất
là khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.
Quyền lợi vật chất khác là các lợi ích vật chất mà
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng ngoài
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận
sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác
phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm và các hình thức vật chất liên
quan khác.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan
Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan,
tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật phục vụ
lợi ích công cộng, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch7 chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính (tạo nguồn, quỹ), cơ chế thực
hiện việc mua bản quyền.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch duyệt danh mục tác
phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Trung
ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản
quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương.
2. Ưu tiên đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan từ Trung ương đến địa phương.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện
nhiệm vụ tự bảo vệ quyền trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan.
3. Ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan
tới pháp luật, cơ chế, chính sách, ứng dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật
và công nghệ về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả,
quyền liên quan trong hệ thống trường học các cấp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đưa nội dung giảng dạy về quyền tác giả, quyền liên
quan vào chương trình giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Điều 6. Nội dung và trách nhiệm
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, pháp luật,
cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Ban hành, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp
luật;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền hợp pháp của
nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan;
d) Quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm (kể cả
chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu), quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về nhà nước theo quy định của
pháp luật;
đ) Quy định về việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng và
đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
e) Xây dựng và quản lý bộ máy về quyền tác giả, quyền
liên quan; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên
quan;
g) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan;
h) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các thủ tục khác
liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan;
i) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác
giả, quyền liên quan;
k) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả,
quyền liên quan;
l) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống
kê về quyền tác giả, quyền liên quan;
m) Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về quyền
tác giả, quyền liên quan;
n) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả,
quyền liên quan;
o) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền
liên quan.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm
trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan.
Cục Bản quyền tác giả8
là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bản quyền tác giả trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật chung về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, tổng hợp thông tin chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện
các dự án hợp tác quốc tế chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các công việc
chung khác theo chỉ đạo của Chính phủ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan.
Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a) Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
b) Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn,
chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về quyền
tác giả, quyền liên quan phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;
c) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan tại địa phương; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên
quan tại địa phương;
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan theo thẩm quyền và quy định pháp luật;
e) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trong hoạt động bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch9 giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan.
Chương 2.
QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 8. Tác giả
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần
hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:
a) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền
tác giả;
b) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và
thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
c) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần
đầu tiên tại Việt Nam;
d) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại
Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến
hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận
là tác giả.
Điều 9. Tác phẩm thể hiện dưới
dạng ký tự khác
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng
các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký
và các ký hiệu tương tự khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng
nhiều hình thức khác nhau.
Điều 10. Bài giảng, bài phát
biểu và bài nói khác10
1. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là loại hình tác phẩm thể hiện
bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định
hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi
hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu,
bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo
quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Tác phẩm báo chí
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm các thể loại: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật,
phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và
các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử hoặc các phương tiện khác.
Điều 12. Tác phẩm âm nhạc
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản
nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc
trình diễn hay không trình diễn.
Điều 13. Tác phẩm sân khấu
Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật biểu diễn,
bao gồm kịch (kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm), xiếc, múa, múa rối và
các loại hình tác phẩm sân khấu khác.
Điều 14. Tác phẩm điện ảnh
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo
phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ
là những tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu
ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một
chất liệu nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết
bị kỹ thuật, công nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa
học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác.
Điều 15. Tác phẩm tạo hình, mỹ
thuật ứng dụng
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc,
hình khối, bố cục như: hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các
hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình
đồ hoạ, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ
ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường
nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ
vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng;
hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.
Điều 16. Tác phẩm nhiếp ảnh
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách
quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay
có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc
phương pháp khác).
Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh
hay tương tự như điện ảnh không được coi là tác phẩm nhiếp ảnh mà là một phần của
tác phẩm điện ảnh đó.
Điều 17. Tác phẩm kiến trúc
Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể
hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian
(quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản
vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo
về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị,
khu dân cư nông thôn.
Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc
quy hoạch không gian được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.
Điều 18. Bản họa đồ, sơ đồ, bản
đồ, bản vẽ
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm
k khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
Điều 19. Quyền tác giả đối với
tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Tác phẩm điện ảnh, sân khấu được sáng tạo bởi tập
thể tác giả. Những người tham gia sáng tạo tác phẩm điện ảnh, sân khấu quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân thân đối
với phần sáng tạo của mình theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
Nhà sản xuất, đạo diễn, tác giả kịch bản có thể thỏa
thuận về việc thực hiện các quyền đặt tên tác phẩm điện ảnh quy định tại khoản
1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc sửa chữa kịch bản tác phẩm điện ảnh
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu quy định
tại khoản 2 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu các quyền quy định tại
khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất
- kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu có thể thỏa
thuận về việc thực hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 của Luật
Sở hữu trí tuệ và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 19a. Quyền tác giả đối
với chương trình máy tính11
1. Tác giả chương trình máy tính quy định tại điểm
m khoản 1 Điều 14, Điều 22 của Luật Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất
- kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính và tác giả chương trình máy tính
có thể thỏa thuận khi ký hợp đồng sáng tạo về quyền đặt tên chương trình máy
tính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, về việc chỉnh sửa,
nâng cấp chương trình máy tính quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính là chủ sở hữu quyền tác giả
được hưởng quyền công bố quy định tại khoản 3 Điều 19 và các quyền tài sản độc
quyền quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tác giả chương trình máy tính được hưởng tiền nhuận
bút và quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản
sao chương trình máy tính có thể làm không quá một bản sao dự phòng, để thay thế
khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Điều 20. Sử dụng tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc
vào việc định hình.
2. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc nghiên cứu sưu tầm, giới
thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
3. Người sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian quy định tại khoản 2 Điều này phải thỏa thuận về việc trả thù lao cho người
lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và được hưởng quyền tác giả đối với
phần nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu của mình.
4. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học,
nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc
chỉ ra địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
được hình thành.
Điều 20a. Tác phẩm văn hóa,
nghệ thuật dân gian12
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ bao gồm:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn
từ như truyện tiếu lâm, ngụ ngôn, sử thi, thần thoại, truyền thuyết, giai thoại,
thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố và các hình thức thể hiện tương tự khác.
2. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ
thuật biểu diễn như tuồng, chèo, cải lương, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu
múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian và
các hình thức thể hiện tương tự khác.
3. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật tạo
hình như đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ; hình mẫu kiến trúc và các hình thức
thể hiện tương tự khác.
Điều 21. Đối tượng không thuộc
phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại
khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng
ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15
của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân
và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quyền nhân thân
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ
này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác
công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc
phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp
lý của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một
tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học;
phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng
công trình từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho
người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở
hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường
hợp có thỏa thuận của tác giả.
4. Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư
sản xuất chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc đặt tên và việc phát
triển các chương trình máy tính.
Điều 23. Quyền tài sản
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả
độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một
cách trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Trong khoản này, biểu diễn tác phẩm trước công
chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia
đình.
2.13 Quyền sao chép
tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là một
trong các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện
tử.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở
hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất
kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để
bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì
quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng
phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ
là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người
khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công
chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện
ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu
trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người
khác thực hiện việc cho thuê để sử dụng có thời hạn.
Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình
máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho
thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại
phương tiện giao thông cũng như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Điều 24. Trích dẫn hợp lý và
nhập khẩu bản sao tác phẩm
1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác
giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản
1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải phù hợp với các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu,
bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;
b) Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác
phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác
phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình
tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
2. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử
dụng riêng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ áp dụng
cho trường hợp nhập khẩu không quá một bản.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với việc sao lại
tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Điều 25. Sao chép tác phẩm
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1
Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa
học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với
mục đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ
là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản
sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
Điều 26. Thời hạn bảo hộ quyền
tác giả14
1. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là
năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nhiếp ảnh,
tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu
trí tuệ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời
hạn năm mươi năm, nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi
năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
2. Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều
27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung thực hiện như sau:
Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ có hiệu lực, tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng,
tác phẩm khuyết danh còn thời hạn bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ thì tiếp tục
được hưởng thời hạn bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở
hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung; đối với tác phẩm sân khấu còn thời hạn bảo
hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi,
bổ sung là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.
Điều 27. Chủ sở hữu quyền tác
giả
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được
sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được
công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo
hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành
viên.
Điều 28. Chuyển nhượng quyền đối
với tác phẩm khuyết danh15
Việc hưởng quyền của chủ sở hữu tác phẩm khuyết
danh quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí
tuệ đã được sửa đổi, bổ sung được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết
danh được phép chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá
nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính
của tác giả được xác định.
Điều 29. Sử dụng tác phẩm thuộc
sở hữu nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Nghị định này phải thực hiện
các nghĩa vụ sau:
a) Xin phép sử dụng;
b) Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi
vật chất khác;
c) Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày phổ biến, lưu hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này tại Cục Bản quyền tác giả.
3. Cục Bản quyền tác giả chịu trách nhiệm nhận chuyển
giao quyền tác giả dưới bất kỳ hình thức nào của các tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính quy
định chế độ quản lý tài chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 30. Sử dụng tác phẩm thuộc
về công chúng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công
chúng quy định tại Điều 43 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân
quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc về
công chúng không được hưởng quyền công bố quy định tại khoản 3 Điều 19 và các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền
và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định
tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết
thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt
hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; có quyền
khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Tuỳ theo tính
chất và mức độ xâm phạm, các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm có thể bị xử
lý theo pháp luật hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân
đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Chương 3.
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 31. Quyền của người biểu
diễn
1. Sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật
Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác từ chính bản ghi âm, ghi hình
đó.
2. Sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật
Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác không từ chính bản ghi âm, ghi
hình đó như việc sao chép từ mạng thông tin điện tử, chương trình phát sóng, dịch
vụ mạng bưu chính viễn thông liên quan và các hình thức tương tự khác.
3. Truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu
diễn chưa được định hình quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu
trí tuệ là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 32. Sử dụng quyền liên
quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không nhằm mục
đích thương mại thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù
lao, bao gồm:
1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa
học của cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ
trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được
công bố để giảng dạy quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 33. Trích dẫn hợp lý
Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các
trích đoạn nhằm mục đích thuần túy đưa tin, phải phù hợp với các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu,
bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin.
2. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến
quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của
tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Điều 34. Bản sao tạm thời
Bản sao tạm thời của tổ chức phát sóng được hưởng
quyền phát sóng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là
bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện
thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức
phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ trong trung
tâm lưu trữ chính thức.
Điều 35. Sử dụng bản ghi âm,
ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được
công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ,
quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1
Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi
âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm
cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công
bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng
cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33
của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng;
chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
2. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố
trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của
Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản
ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,
siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi
trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng
và các hoạt động kinh doanh, thương mại khác.
3. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn
trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng quy định tại Điều 33 của Luật
Sở hữu trí tuệ tuỳ thuộc vào thỏa thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền
lợi vật chất khác do các chủ thể quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan thỏa thuận.
Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan có thể ủy thác cho một tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan thực hiện việc thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền
lợi vật chất khác. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được
ủy thác được hưởng một khoản phí nhất định theo thỏa thuận.
Điều 36. Sử dụng chương trình
phát sóng16
1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng quy định tại
khoản 3 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính
và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng.
2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để
sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình phát sóng
của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 31 của
Luật Sở hữu trí tuệ để tiếp sóng, tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn
thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa
thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung
chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền
trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.
Chương 4.
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 37. Đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan
1.17 Tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại Điều 50 của Luật
Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01
hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả
hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Đà Nẵng hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở. Hồ sơ có thể gửi
qua đường bưu điện.
2.18 Cá nhân, tổ chức
nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2
Điều 13 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ
chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp một (01) bộ hồ sơ trực
tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả
tại thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại
thành phố Đà Nẵng hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.19 Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, đổi giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định
tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và
e khoản 3 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp
bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp làm bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được công chứng, chứng thực.
Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng
ký quyền tác giả, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, chương trình ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng đăng ký quyền liên quan
1.20 Cục Bản quyền
tác giả có trách nhiệm lưu giữ một bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, một
bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; một bản đóng dấu ghi số
giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp giấy chứng nhận quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ, sau khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh
chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng,
tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm
có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
Điều 39. Thẩm quyền cấp Giấy
Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại,
đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Sở hữu
trí tuệ.
a) 21 Tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
thì nộp đơn nêu rõ lý do và nộp 01 hồ sơ theo quy định tại Điều 50 của Luật Sở
hữu trí tuệ tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản
quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng hoặc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan cư trú hoặc có trụ sở. Đơn và hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
b) Cục Bản quyền tác giả cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
bị mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan;
c) Cục Bản quyền tác giả hủy bỏ Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp
xác định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu và những trường hợp
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng
ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi tiếp nhận
đơn đăng ký, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan theo quy định pháp luật, chuyển Cục Bản quyền tác giả
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chuyển
cho tổ chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết
của Cục Bản quyền tác giả.
3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí khi
tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan cho Cục Bản
quyền tác giả theo quy định pháp luật.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các mẫu
đơn đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
Điều 40. Hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Các loại Giấy Chứng nhận bản quyền tác giả do Hãng
Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản
quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả cấp trước ngày Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu
trí tuệ có hiệu lực vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Chương 5.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ,
TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 41. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan22
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ khi hoạt động
phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan phải được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền.
b) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan phải có hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với các chủ thể quyền về việc
quản lý một quyền, một nhóm quyền cụ thể.
c) Việc thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao và
các quyền lợi vật chất được phát sinh từ việc khai thác quyền, nhóm quyền quy định
tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
và hợp đồng ủy quyền.
2. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại
diện tập thể được ủy quyền đại diện cho các quyền, nhóm quyền khác nhau, các
bên có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và
phân chia tiền, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện.
3. Việc quản lý, thu và phân phối tiền nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 của Luật Sở hữu
trí tuệ thực hiện theo quy định sau:
a) Việc thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực
hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch;
b) Tổ chức đại diện tập thể được giữ lại một khoản
tiền phù hợp trên tổng số tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được
để chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận với
người ủy quyền. Mức tiền giữ lại được điều chỉnh phù hợp với hiệu quả của hoạt
động đại diện tập thể trên cơ sở thỏa thuận với người ủy quyền và có thể được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu được;
c) Việc thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao,
quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế
thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.
4. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 56 của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
a) Báo cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính bao gồm các nội dung: sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế
hoạt động; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động
đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp
đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt động thu, mức thu, phương thức
phân phối; cách thức thực hiện việc phân phối tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất; các hoạt động liên quan khác;
b) Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải báo cáo
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 42. Tổ chức tư vấn, dịch
vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí
tuệ khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác
giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học luật.
2. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản
quyền tác giả theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư
vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
Chương 6.
BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 43. Quyền tự bảo vệ
1. Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành
vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198
của Luật Sở hữu trí tuệ là việc các chủ thể quyền đưa các thông tin quản lý quyền
gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng; đưa thông tin quản lý quyền xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm tới
công chúng nhằm xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ sở hữu quyền,
thông tin về thời hạn, điều kiện sử dụng tác phẩm và mọi số liệu hoặc mã, ký hiệu
thể hiện thông tin đó để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. Đồng thời các
chủ thể quyền có thể áp dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ các thông tin quản
lý quyền, ngăn chặn các hành vi tiếp cận tác phẩm, khai thác bất hợp pháp quyền
sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.
2. Các chủ thể quyền có thể áp dụng các biện pháp
khác quy định tại khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
Điều 44. Quyền khởi kiện dân sự
về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Các chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện tại
Toà án có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác
giả, quyền liên quan:
a) Tác giả;
b) Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
đ) Cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng;
e) Người biểu diễn;
g) Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;
h) Tổ chức phát sóng;
i) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan được ủy thác quyền;
k) Các chủ thể quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà
án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả,
quyền liên quan.
Điều 45. Khiếu nại, tố cáo
liên quan đến đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Những người sau đây có quyền nộp đơn khiếu nại,
tố cáo:
a) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền có quyền khiếu nại việc cấp, cấp
lại, đổi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan;
b) Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền tố cáo về
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
2. Thủ tục khiếu nại, tố cáo được quy định như sau:
a) Người khiếu nại về việc đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan phải có đơn gửi Cục Bản quyền tác giả. Trong đơn nêu rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Kèm theo đơn khiếu
nại là các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan, hoặc quyết định hủy bỏ hiệu lực, văn bản từ chối cấp,
cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan và các tài liệu, bằng chứng liên quan khác;
b) Người tố cáo phải có đơn gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Trong đơn nêu rõ ngày, tháng, năm tố cáo; tên, địa chỉ của người tố
cáo; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo; nội dung, lý do tố
cáo và yêu cầu của người tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên. Kèm
theo đơn tố cáo là các tài liệu, bằng chứng liên quan.
3. Trong thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo, Cục Bản quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục
Bản quyền tác giả, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, người khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại, tố cáo tới cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 45a. Nguyên tắc và
phương thức thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất23
1. Nhuận bút, thù lao quy định tại khoản 3 Điều 20,
khoản 4 Điều 29 và quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều
31 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, nhà sử dụng và công chúng hưởng thụ,
phù hợp với thực tiễn của đất nước;
b) Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất căn cứ
vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất sử dụng tác phẩm;
c) Các đồng tác giả, tập thể tác giả thỏa thuận về
tỷ lệ phân chia nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo thể hiện trong tác phẩm,
phù hợp với hình thức sử dụng;
d) Tác giả của tác phẩm, tổ chức, cá nhân thực hiện
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng dành cho thiếu
nhi, dân tộc thiểu số; người Việt Nam thực hiện sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng
tiếng nước ngoài, người Kinh thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số,
người dân tộc thiểu số này thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số
khác; thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt
khác được hưởng thêm nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khuyến khích;
đ) Việc sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và
trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải có hợp đồng bằng văn bản theo
quy định pháp luật;
e) Các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp Nhà nước lập dự trù kinh phí chi nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất trong phạm vi ngân sách và các nguồn thu khác theo quy định pháp luật.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành biểu giá, phương thức
thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều
26 và các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ
sung.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH24
Điều 46. Thời hạn chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo
quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ
có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực
thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực được tiếp
tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp
đơn.
3. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan hoặc vi phạm hợp đồng thực hiện trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực
sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật, có giá trị hiện hành vào thời điểm xảy
ra hành vi xâm phạm.
4.25 Quyền tác giả,
quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản có hiệu lực trước
ngày Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực, nếu còn thời hạn
bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa
đổi, bổ sung.
Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung
có hiệu lực sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành vào thời điểm nộp
đơn.
Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
hoặc vi phạm hợp đồng trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi, bổ sung
có hiệu lực sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành vào thời điểm xảy
ra hành vi vi phạm.
Điều 47. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng
11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả
trong Bộ luật Dân sự.
Điều 48. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
1 Nghị định số
85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí
tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2011 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch,”
Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch,”
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
6 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
7 Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
8 Cụm từ “Cục Bản
quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật” được thay thế bằng cụm từ “Cục Bản quyền
tác giả” theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011
9 Cụm từ “Sở Văn
hóa - Thông tin” được thay thế bằng cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng
9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
11 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền
liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
12 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
13 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
15 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
16 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
17 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
18 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
19 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
20 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012.
21 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
22 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
23 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
24 Điều 2 và Điều
3 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự,
Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 11 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2011.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 02 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.”
25 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày
20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.