BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2013/NĐ-CP
NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 8 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi tắt là Luật Sở
hữu trí tuệ);
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày
31/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 (sau đây gọi tắt là Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ; Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 (sau đây gọi tắt là Nghị định
105/2006/NĐ- CP sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP
ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng[2]
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 và Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2013/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 1a Nghị định số
99/2013/NĐ-CP có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
b) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp theo quy định
từ Điều 15 đến Điều 21a Nghị định số 99/2013/NĐ-CP;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 2.[3] (được
bãi bỏ)
Điều 3. Hình thức xử phạt bổ
sung[4]
Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính áp dụng biện pháp đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân vi phạm theo nguyên tắc đình chỉ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm
bị xử phạt vi phạm hành chính. Biện pháp đình chỉ toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân vi phạm áp dụng đối với trường hợp
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ này liên quan trực tiếp đến
hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính[5]
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem
xét, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính là tạm giữ
tên miền khi nhận được các tài liệu hợp lệ của chủ thể kiến nghị xử lý hành vi
cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền được
quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, bao gồm:
1. Đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính “tạm giữ tên miền” (bằng văn bản riêng hoặc thể hiện
trong đơn kiến nghị xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến việc
chiếm hữu, sử dụng tên miền);
2. Văn bản ủy quyền theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP (nếu có);
3. Tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng tên miền theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 19 Thông tư này.
Điều 5.[6] (được
bãi bỏ)
Điều 6. Xác định số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính[7]
1. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm hành chính là khoản lợi ích mà tổ chức, cá nhân thu được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính, gồm:
a) Tiền;
b) Giấy tờ có giá;
c) Vật, tài sản khác.
2. Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền:
a) Số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ
số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng
số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi
phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở
căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó
do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;
b) Việc xác định số lợi bất hợp pháp là tiền được
thực hiện như sau:
Số lợi bất hợp pháp là tiền bằng (=) số lượng hàng
hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ nhân (x) với đơn giá hàng
hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ (nếu tổ
chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp
lệ của các chi phí đó).
Trong đó:
- Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển
nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm
và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ được xác định trên cơ sở
hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, chứng
từ để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị trường của hàng hóa, dịch
vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng,
đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu
được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trái pháp luật.
3. Xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá:
a) Số lợi bất hợp pháp có được là giấy tờ có giá là
toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm
hành chính;
b) Giấy tờ có giá quy định tại Khoản 1 Điều này là
các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ luật Dân sự và các loại giấy tờ có
giá khác theo quy định pháp luật liên quan;
c) Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng
thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy
thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát
hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.
4. Xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản
khác:
a) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ
chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là vật, tài sản
khác theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Trường hợp vật, tài sản khác đã được chuyển nhượng,
tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương
đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ
sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị
tiền của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu
(nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ
chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng
minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM BỊ XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP[8]
1. Hành vi chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP được hiểu là việc cung cấp
thông tin chỉ dẫn gây hiểu sai lệch rằng đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp tại Việt Nam mặc dù không được hoặc chưa được bảo hộ, kể cả trường
hợp đối tượng đó đã nộp đơn đăng ký nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ hoặc
văn bằng bảo hộ đã bị huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực hoặc hết thời hạn bảo hộ tại thời
điểm thực hiện việc chỉ dẫn lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh
doanh, bao gồm:
a) Gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp như: “nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ
độc quyền”, “nhãn hiệu được bảo hộ”, “nhãn hiệu thuộc độc quyền của...” hoặc chỉ
dẫn có ý nghĩa tương tự, kể cả việc sử dụng ký hiệu ® (chỉ dẫn về việc nhãn hiệu
được bảo hộ tại Việt Nam). Trường hợp trên hàng hóa, bao bì hàng hóa sử dụng ký
hiệu ® mà trên hàng hóa, bao bì hàng hóa (bao gồm nhãn phụ đối với hàng hóa nhập
khẩu) có chỉ dẫn thông tin trung thực về tình trạng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt
Nam thì không bị coi là hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP;
b) Gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc hàng hóa được bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp như: “sản phẩm được bảo hộ
độc quyền kiểu dáng công nghiệp; “sản phẩm được bảo hộ độc quyền sáng chế”; “sản
phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ sáng chế của...” hoặc chỉ dẫn có
ý nghĩa tương tự, kể cả việc sử dụng ký hiệu “P” hoặc “Patent” (chỉ dẫn về việc
sản phẩm, hàng hoá được sản xuất theo sáng chế được bảo hộ). Trường hợp trên
hàng hóa, bao bì hàng hóa sử dụng ký hiệu “P” hoặc “Patent” mà trên hàng hóa,
bao bì hàng hóa (bao gồm nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu) có chỉ dẫn thông
tin trung thực về tình trạng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam thì không bị coi là
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Các hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 6
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:
a) Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
không thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản trong trường hợp sử dụng
nhãn hiệu được chuyển quyền trên hàng hoá, bao bì hàng hoá là việc nhận chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu từ chủ thể quyền và sử dụng nhãn hiệu đó trên hàng hóa,
bao bì hàng hóa nhưng không được thể hiện dưới hình thức hợp đồng có đầy đủ các
nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ. Văn bản chấp
thuận, Thư đồng ý hoặc các văn bản tương tự của chủ thể quyền với nội dung cho
phép một bên sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ mà không có đầy đủ các nội dung được
quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật Sở hữu trí tuệ thì không được coi là hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu;
b) Hành vi chỉ dẫn sai là hành vi ghi trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa cụm từ “được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp của...” hoặc chỉ dẫn có nghĩa tương tự bằng tiếng Việt hoặc tiếng
nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người sử dụng chưa được chuyển quyền sử dụng hợp
pháp đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Có hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
giữa các bên nhưng thông tin như tên hoặc số hợp đồng trong nội dung chỉ dẫn
không chính xác.
c) Hành vi không ghi chỉ dẫn là hành vi không ghi
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa chỉ dẫn về việc sản phẩm, hàng hóa đó được sản
xuất theo hợp đồng sử dụng đối lượng sở hữu công nghiệp.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định
về đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi đồng thời là đại diện cho các bên tranh
chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7
Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:[9]
a) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ cho cả bên yêu cầu
xử lý và bên bị yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong
cùng một vụ việc;
b) Thực hiện một hoặc một số dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ cho bên thực hiện
thủ lục phản đối, yêu cầu huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, xử lý vi
phạm trong khi đang là đại diện cho người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ thực hiện
các thủ tục liên quan đến xác lập, thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp
trong cùng một vụ việc.
2.[10]
(Được bãi bỏ)
3. Đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm
trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước hoặc
xã hội quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là
một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký sáng chế mật ra nước ngoài khi chưa được
phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Tiết lộ thông tin, tài liệu chưa được phép công
bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước trong quá trình thực hiện dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp;
c) Thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định
về giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi tiết lộ bí mật thông tin biết được khi
tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau
đây:
a) Tiết lộ bí mật thông tin, tài liệu do cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu giám định[11],
người yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp cung cấp liên quan đến vụ việc đang
giải quyết;
b) Tiết lộ thông tin, tài liệu chưa được phép công
bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền, người yêu cầu giám định cung cấp để thực hiện việc giám định.
2. Hành vi lợi dụng tư cách giám định và hoạt động
giám định để trục lợi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định
99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách tổ chức giám định, giám định
viên hoặc việc tham gia hoạt động giám định để tác động, gây ảnh hưởng đến các
tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thu lợi bất hợp pháp;
b) Hoạt động không đúng lĩnh vực giám định ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để
thu lợi bất hợp pháp.
3. Hành vi cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là hành vi
cố ý đưa ra kết luận giám định không có căn cứ pháp lý, không đúng với các
thông tin, tài liệu được cung cấp để tiến hành giám định.
Mục 2. HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN
VÀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP[12]
Điều 10. Hành vi vi phạm trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên mạng Internet[13]
1. Hành vi bị xem xét xảy ra trên mạng Internet khi
có đủ các yếu tố quy định tại Khoản 4 Điều 72 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (sau đây viết
tắt là Nghị định số 65/2023/NĐ-CP) cũng bị coi là hành vi vi phạm trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
số 99/2013/NĐ-CP.
2. Chủ thể đăng ký tên miền cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng tên miền mà biết hoặc có căn cứ để biết tổ chức, cá nhân đó sử
dụng tên miền để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này cũng bị
coi là thực hiện hành vi vi phạm và bị xem xét xử phạt theo quy định tương ứng
tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền
đối với sáng chế
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế
phải tuân theo quy định tại các điều 72 và 74 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng
dẫn sau:[14]
1. Sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình bị xem xét
được coi là trùng hoặc tương đương với sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình được
bảo hộ theo một điểm nào đó (độc lập và phụ thuộc) của yêu cầu bảo hộ thuộc Bằng
độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu tất cả các dấu hiệu (đặc
điểm) kỹ thuật cơ bản được nêu trong điểm đó đều có mặt trong sản phẩm/bộ phận
sản phẩm/quy trình bị xem xét dưới dạng trùng hoặc tương đương, trong đó:
a) Hai dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật được coi là
trùng nhau nếu dấu hiệu đó có cùng bản chất, cùng mục đích sử dụng, cùng cách
thức đạt được mục đích và cùng mối quan hệ với các dấu hiệu khác nêu trong yêu
cầu bảo hộ;
b) Hai dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật được coi là
tương đương với nhau nếu có bản chất tương tự nhau hoặc có thể thay thế cho
nhau, có mục đích sử dụng và cách thức để đạt được mục đích sử dụng cơ bản giống
nhau.
2. Nếu sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình bị xem
xét không chứa ít nhất một dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật cơ bản nêu trong một điểm
nào đó của yêu cầu bảo hộ thì sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình bị xem xét được
coi là không trùng/không tương đương với sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình được
bảo hộ theo điểm đó.
Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền
đối với kiểu dáng công nghiệp
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu
dáng công nghiệp phải tuân theo quy định tại các điều 72 và 76 Nghị định số
65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:[15]
1. Sản phẩm/bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức
hợp[16] bị xem xét được
coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp[17]
đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng (hình dáng) bên ngoài chứa tất cả các đặc
điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
2. Sản phẩm/bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức
hợp[18] bị xem xét về bản
chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/bộ
phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp[19] đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các
đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về
những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.
3. Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài
của một sản phẩm/bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp[20] bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao
của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản
phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền
đối với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được
dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp
khác. Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét,
tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc
được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp/bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế
hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp[21].
Điều 13. Hành vi xâm phạm quyền
đối với nhãn hiệu
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
phải tuân theo quy định tại các điều 72 và 77 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng
dẫn sau:[22]
1. Việc đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu
với nhãn hiệu đang được bảo hộ tuân theo các căn cứ sau:[23]
a) Phạm vi bảo hộ về tổng thể, từng thành phần của
nhãn hiệu; mức độ tương tự của dấu hiệu với nhãn hiệu về tổng thể và với các
thành phần có khả năng phân biệt của nhãn hiệu, đặc biệt thành phần gây ấn tượng
mạnh đối với người tiêu dùng;
b) Tính liên quan của hàng hóa, dịch vụ về chức
năng, công dụng, thành phần cấu tạo; thực tiễn tập quán mua bán, phân phối, lựa
chọn, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; điều kiện, phương thức, địa điểm bày bán, phân
phối, tiếp thị, quảng bá, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Đặc điểm, mức độ chú ý của người tiêu dùng khi lựa
chọn, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Những tiêu chí khác như: thực tiễn sử dụng và bảo
hộ các nhãn hiệu tương tự cho cùng loại hàng hóa; ảnh hưởng của các yếu tố khác
tạo ra sự liên tưởng về mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ bị xem xét với hàng
hóa, dịch vụ được bảo hộ;
đ) Chứng cứ về hậu quả nhầm lẫn đối với người tiêu
dùng có thể được sử dụng để hỗ trợ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng
dấu hiệu nhưng không phải là điều kiện bắt buộc trong việc đưa ra kết luận về
khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu.
2. Xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Trường hợp sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ
tại Việt Nam hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp[24], thì không cần xem xét
khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Trường hợp sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu
cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan; sử dụng dấu hiệu tương tự với
nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc liên quan tới hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo nhãn hiệu đã được xác định
tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc
tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp[25], thì cần
phải xem xét khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu.
3. Xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
nổi tiếng:
a) Trường hợp sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu
nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng,
không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng thì cần phải đánh giá khả năng gây nhầm lẫn
về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng;
b) Trường hợp sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự
với nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này không có khả
năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ nhưng gây ấn tượng sai lệch
cho người tiêu dùng về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu
nhãn hiệu nổi tiếng thì cũng bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c)[26]
Khi nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ thể quyền
phải cung cấp các chứng cứ chứng minh nhãn hiệu đó đã nổi tiếng tại Việt Nam
theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ, không phụ thuộc vào việc nhãn hiệu
đó đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam hay chưa;
d)[27]
Trước khi quyết định tiến hành thủ tục xử lý xâm phạm, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết vụ việc căn cứ vào quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ để xem xét,
đánh giá một nhãn hiệu có được coi là nổi tiếng tại Việt Nam hay không.
Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam được
công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được
công nhận dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng
đó theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ hoặc dẫn đến
quyết định không bảo hộ nhãn hiệu khác theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 74
Luật Sở hữu trí tuệ, thì Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc có thể trao đổi
ý kiến chuyên môn với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và/hoặc lấy
ý kiến chuyên gia để xem xét giải quyết vụ việc.
Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền
đối với tên thương mại
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với tên
thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 72 và 79 Nghị định số
65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn sau:[28]
1. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với
tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng
cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định
chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ
mang tên thương mại, cụ thể như sau:
a) Chứng cứ chứng minh tên thương mại đó được sử dụng
tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi có khách hàng, bạn hàng hoặc
có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân phối) trong lĩnh vực kinh
doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng
ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý khác);
b) Thời điểm bắt đầu sử dụng và quá trình sử dụng:
tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách hàng biết đến thông qua hàng
hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên thương mại đang được sử dụng
trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài liệu giao dịch kinh doanh,
tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu nộp thuế và các giấy tờ giao
dịch khác).
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty được coi là chứng cứ
chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. Tên cơ sở
kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy phép nêu trên chỉ được coi là
tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên cơ sở kinh doanh, tên doanh
nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh hợp pháp và đáp ứng
điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và 78 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.[29]
(Được bãi bỏ)
4.[30]
(Được bãi bỏ)
Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn
địa lý phải tuân theo quy định tại các điều 72 và 78 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
và hướng dẫn sau:[31]
1. Căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu
với chỉ dẫn địa lý có thể được áp dụng một cách thích hợp tương tự như cách áp
dụng căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu được bảo
hộ.
2. Sản phẩm, hàng hóa vi phạm có thể là:
a) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng với chỉ dẫn
địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
nhưng không đáp ứng điều kiện về chất lượng đặc thù mang chỉ dẫn địa lý đó;
b) Sản phẩm cùng loại mang dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lý nhưng không được sản xuất tại địa phương thuộc vùng
mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả trường hợp sản phẩm đó có các thông số
tương ứng về chất lượng, quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm;
c)[32]
(Được bãi bỏ)
d) Sản phẩm tương tự mang dấu hiệu trùng hoặc tương
tự với chỉ dẫn địa lý nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý và/hoặc
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản phẩm, bất kể nơi sản xuất sản phẩm
đó có thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không.
Điều 16. Hành vi vi phạm về
tem, nhãn, vật phẩm
1. Hành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định
99/2013/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện tem,
nhãn hoặc vật phẩm mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo chưa được gắn lên
sản phẩm nhưng có đủ căn cứ để xác định rằng tem, nhãn, vật phẩm đó sẽ được gắn
lên sản phẩm để đưa ra thị trường (ví dụ: thông qua hợp đồng mua bán, hợp đồng
in ấn, tài liệu khai báo với cơ quan có thẩm quyền, mẫu bao bì, mẫu sản phẩm có
gắn tem, nhãn, vật phẩm vi phạm đang tàng trữ, vận chuyển, bày bán).
2. Tem, nhãn, vật phẩm khác quy định tại Điều 13
Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là các loại tem của nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà nhập khẩu để gắn lên sản phẩm, kể cả tem kiểm tra chất lượng (KCS) có chứa
yếu tố vi phạm; nhãn hàng hóa; đề can; bao bì sản phẩm; bộ phận sản phẩm có thể
tách rời nhưng không được lưu hành một cách độc lập, trên đó có in, đúc, dập
khuôn nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.
Điều 17.[33] (Được bãi bỏ)
Điều 18. Hành vi nhập khẩu
hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[34]
1. Hành vi nhập khẩu hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do
chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả
chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước
đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đã đưa ra thị
trường trong nước hoặc nước ngoài, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp (nhập khẩu song song) không bị coi là hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp và không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 19. Hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn:
a) Chủ thể có quyền kiến nghị xử lý[35] hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại gây nhầm lẫn là chủ thể kinh doanh đã sử dụng trước các chỉ dẫn
thương mại quy định tại Khoản 2 Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ[36] một cách rộng rãi, ổn định trong hoạt động
kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, được người tiêu dùng biết đến uy tín của chủ
thể kinh doanh và hàng hóa, dịch vụ mang chỉ dẫn thương mại đó.
b) Chỉ dẫn thương mại quy định tại Khoản 2 Điều 130
Luật Sở hữu trí tuệ[37]
gồm các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa
lý) và các đối tượng sau đây:
- “Nhãn hàng hoá” là bản viết, bản in, bản vẽ, bản
chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp
trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được
gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
- “Khẩu hiệu kinh doanh” là một nhóm từ ngữ xuất hiện
bên cạnh tên chủ thể kinh doanh[38] hoặc nhãn hiệu gắn với sản phẩm, dịch vụ của chủ thể kinh
doanh[39] nhằm nhấn mạnh
mục đích hoặc tiêu chí kinh doanh của chủ thể kinh doanh[40] hoặc đối tượng khách hàng mà sản phẩm hướng tới.
- “Biểu tượng kinh doanh” là ký hiệu, chữ viết, hình
vẽ, hình khối được thiết kế một cách độc đáo và được coi là biểu tượng của chủ
thể kinh doanh[41] sử dụng
trong hoạt động kinh doanh.”
- “Kiểu dáng bao bì của hàng hóa” là thiết kế,
trang trí bao bì hàng hóa, gồm hình dạng, đường nét, hình vẽ, chữ, số, màu sắc,
cách trình bày, cách phối hợp màu sắc, cách bố trí, kết hợp giữa các yếu tố nói
trên tạo nên ấn tượng riêng hay nét đặc trưng của bao bì hàng hóa.
c) Chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn là chỉ dẫn
thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình bày, cách kết hợp giữa
các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu
xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ
trùng hoặc tương tự.
Việc sử dụng chỉ dẫn nêu trên nhằm mục đích gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc
thương mại của hàng hóa, dịch vụ, xuất xứ địa lý, cách sản xuất, tính năng, chất
lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ, hoặc về điều kiện
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
d) Chủ thể yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh về sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn phải cung cấp các chứng cứ
chứng minh:
- Chủ thể kinh doanh đã sử dụng chỉ dẫn thương mại
một cách rộng rãi, ổn định, được nhiều người tiêu dùng tại Việt Nam biết đến,
có thể bao gồm: các thông tin về quảng cáo, tiếp thị, trưng bày triển lãm;
doanh thu bán hàng; số lượng sản phẩm bán ra; hệ thống đại lý phân phối, liên
doanh, liên kết; quy mô đầu tư; đánh giá của các cơ quan nhà nước, phương tiện
thông tin đại chúng, bình chọn của người tiêu dùng và các thông tin khác thể hiện
uy tín của chủ thể kinh doanh gắn với chỉ dẫn thương mại trong hoạt động kinh
doanh của mình tại Việt Nam;
- Bên bị yêu cầu xử lý đã sử dụng chỉ dẫn thương mại
gây nhầm lẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện
dịch vụ, phương tiện quảng cáo.
2.[42]
Hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định
số 99/2013/NĐ-CP:
a) Chủ thể có quyền kiến nghị xử lý hành vi chiếm hữu,
sử dụng tên miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số
99/2013/NĐ-CP là tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do
hành vi vi phạm này gây ra. Trong đó, tên miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều
14 của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP là tên miền thuộc quyền quản lý của Việt Nam
(trừ tên miền đã được phân bổ thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng theo
quy định của pháp luật về viễn thông);
b) Hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền bị coi là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Chiếm hữu, sử dụng tên miền có dãy ký tự trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác
hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng để giới thiệu sản phẩm, chào
hàng, bán hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan trên trang thông
tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn tới; gây nhầm lẫn để lợi dụng uy tín,
danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý đó nhằm thu lợi bất
chính;
- Chiếm hữu, sử dụng tên miền có dãy ký tự trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác
hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu khi đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
(i) Có căn cứ chứng minh tổ chức, cá nhân chiếm giữ,
sử dụng tên miền nhằm bán lại, chuyển giao quyền đăng ký, sử dụng tên miền cho
chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn
địa lý để thu lợi. Đồng thời, có căn cứ cho rằng, tại thời điểm đăng ký tên miền,
tổ chức, cá nhân này biết hoặc có cơ sở để biết nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lý đó đã được bảo hộ tại Việt Nam;
(ii) Trang thông tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó
dẫn tới đăng tải các thông tin làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của chính
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam.
c) Kiến nghị xử lý hành vi chiếm hữu, sử dụng tên
miền quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP phải được
gửi kèm các thông tin, tài liệu sau:
- Đối với hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người
khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng để lợi dụng uy tín,
danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi
bất chính:
Thông tin, tài liệu chứng minh nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, tên thương mại được bảo hộ tại Việt Nam và nhãn hiệu, tên thương mại được sử
dụng rộng rãi hoặc được người tiêu dùng Việt Nam trong lĩnh vực liên quan biết
đến uy tín, danh tiếng hoặc chứng minh nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng
theo quy định tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ (ví dụ: thông tin về quảng cáo,
tiếp thị, trưng bày triển lãm; doanh thu bán hàng; số lượng sản phẩm bán ra; hệ
thống đại lý phân phối, liên doanh, liên kết; quy mô đầu tư; đánh giá của các
cơ quan nhà nước, hiệp hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, phương tiện thông tin đại
chúng, bình chọn của người tiêu dùng; hoạt động công ích, từ thiện hoặc thông
tin khác thể hiện nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại được sử dụng rộng
rãi tại Việt Nam hoặc chứng minh nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng); và
Thông tin, tài liệu chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý đã sử dụng tên miền trên mạng Internet để giới thiệu sản phẩm, chào hàng,
bán hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan trên trang thông tin điện
tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn tới; gây nhầm lẫn để lợi dụng uy tín, danh tiếng
của nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam
nhằm thu lợi bất chính (ví dụ: thông tin giới thiệu, chỉ dẫn hoặc thông tin
khác khiến người tiêu dùng Việt Nam hiểu là đại lý, chi nhánh, đối tác, văn
phòng đại diện tại Việt Nam);
- Đối với hành vi chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người
khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu:
Thông tin, tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân chiếm
giữ, sử dụng tên miền nhằm bán lại, chuyển giao quyền đăng ký, sử dụng tên miền
cho chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý để thu lợi và thông tin thể hiện tại thời điểm đăng ký tên miền, tổ
chức, cá nhân này biết hoặc có cơ sở đế biết nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ tại Việt Nam; hoặc thông tin thể hiện trang thông tin điện
tử mà địa chỉ tên miền này dẫn tới đăng tải các thông tin làm thiệt hại đến uy
tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ tại
Việt Nam;
- Thông tin, tài liệu chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý không có quyền và lợi ích hợp pháp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại đã được bảo hộ tại Việt Nam; thông tin chứng minh bên bị kiến nghị xử
lý đã là thành viên, đối tác, đại lý với chủ thể quyền (nếu có).
Điều 20. Tái sử dụng, sửa chữa,
tái chế sản phẩm, bao bì sản phẩm
Trường hợp tổ chức, cá nhân tái sử dụng, sửa chữa,
tái chế sản phẩm, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa
lý đã được chủ thể quyền đưa ra thị trường để tạo ra sản phẩm khác cũng bị coi
là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc hành vi cạnh tranh không lành
mạnh nếu việc sử dụng đó gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc thương mại
của sản phẩm, chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh hoặc các đặc tính của sản
phẩm theo quy định tương ứng về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp trên sản
phẩm đã có thông báo rõ ràng về sản phẩm, bao bì sản phẩm được tái sử dụng, sửa
chữa, tái chế và đã loại bỏ các dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về nguồn gốc thương mại của sản phẩm, chủ thể kinh doanh, hoạt động
kinh doanh hoặc các đặc tính của sản phẩm theo quy định tương ứng về hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 21. Phương tiện kinh doanh
Phương tiện kinh doanh quy định tại Khoản 15 Điều
11 và Điểm b Khoản 15 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là bất kỳ
phương tiện nào được gắn, chứa đựng đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ hoặc
chỉ dẫn thương mại và được sử dụng nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh (ví dụ:
trang thông tin điện tử, gian hàng trên sàn thương mại điện tử, trang mạng xã hội[43], tài liệu giới thiệu,
danh thiếp, phương tiện vận tải và các vật dụng, trang trí trong cơ sở kinh
doanh).
Chương III
THỦ TỤC XỬ PHẠT HÀNH VI
XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP[44]
Điều 22. Ủy quyền yêu cầu xử
lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[45]
Văn bản ủy quyền khi được nộp kèm theo đơn yêu cầu
xử lý xâm phạm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
99/2013/NĐ-CP và hướng dẫn sau:
1. Trường hợp văn bản ủy quyền gốc bao gồm nội dung
ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đã nộp cho cùng cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thì chủ thể quyền nộp bản sao và chỉ dẫn đến bản
gốc văn bản ủy quyền đã nộp trước đó.
2. Trường hợp văn bản ủy quyền gốc bao gồm nội dung
ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đã nộp cho cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thì chủ
thể quyền nộp bản sao có xác nhận của cơ quan đang lưu giữ bản gốc văn bản ủy
quyền.
Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[46]
1.[47]
(Được bãi bỏ)
2.[48]
Đối với tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý xâm phạm:
a) Bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ, chứng
chỉ và các tài liệu khác được coi là hợp lệ nếu chủ thể quyền xuất trình bản gốc
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao
có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. Đối với trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp
dưới dạng bản điện tử thì chủ thể quyền nộp bản sao y, sao lục, trích sao theo
quy định của pháp luật;
b) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu tên thương mại là
các tài liệu, hiện vật chứng minh việc sử dụng trước và hợp pháp tên thương mại
trong lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh đáp ứng các điều kiện bảo hộ
quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Tài liệu chứng minh chủ sở hữu bí mật kinh doanh
là tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nắm giữ hợp pháp và đã tiến hành các biện
pháp bảo mật thông tin được coi là bí mật kinh doanh theo quy định tại các điều
84 và 85 Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Trường hợp hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, giấy phép sử dụng chỉ dẫn địa
lý không có nội dung thỏa thuận hoặc quy định hạn chế quyền yêu cầu xử lý xâm
phạm của người được chuyển quyền sử dụng thì người đó được phép thực hiện thủ tục
yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP, với điều kiện
chủ sở hữu quyền không có văn bản phản đối việc thực hiện thủ tục đó.
3.[49]
Đối với các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn:
Bản giải trình của chủ thể quyền (về doanh thu, uy
tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản sao các giấy chứng nhận, văn bằng
bảo hộ tại các nước khác) cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc
được coi là hợp lệ nếu có cam kết chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung, thông
tin của bản giải trình và chữ ký xác nhận và đóng dấu (nếu có) của chủ thể quyền
hoặc người đại diện hợp pháp của chủ thể quyền. Nếu bản giải trình có nhiều
trang thì chủ thể quyền phải ký nháy vào từng trang hoặc đóng dấu giáp lai vào
các trang (nếu có).
Quy định này cũng được áp dụng tương ứng đối với
tài liệu do bên bị yêu cầu xử lý xâm phạm cung cấp.
4. Trong một đơn yêu cầu xử lý xâm phạm[50], chủ thể quyền có thể
yêu cầu xử lý:
a) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một
hoặc nhiều đối tượng sở hữu công nghiệp do cùng một tổ chức, cá nhân thực hiện;
b) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một
đối tượng sở hữu công nghiệp do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện;
c) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở cùng một địa phương thì
chủ thể quyền chỉ cần nộp một đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý tại địa
phương đó;
d) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở các địa phương khác
nhau thì chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý ở
từng địa phương hoặc nộp một đơn cho cơ quan trung ương có thẩm quyền xử lý đối
với hành vi vi phạm tại các địa phương đó.
5. Trường hợp nhiều cơ quan khác nhau cùng có thẩm
quyền xử lý một hành vi vi phạm thì chủ thể quyền có thể lựa chọn một trong số
các cơ quan đó để nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm[51].
Điều 24. Xem xét, xử lý Đơn
yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[52]
Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung
cấp chưa đầy đủ thì cơ quan giải quyết đơn có thể yêu cầu các bên cung cấp
thông tin, chứng cứ, giải trình theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều
25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc yêu cầu
người yêu cầu xử lý xâm phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc
làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền
sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu
vi phạm, xác định hàng thật, hàng hoá giả mạo, hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định
hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Các bên có thể cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
giải quyết vụ việc ý kiến chuyên môn bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyết định
giải quyết tranh chấp, quyết định xử lý vụ việc vi phạm có liên quan hoặc tương
tự của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu,
lập luận, giải trình của mình và làm rõ các tình tiết của vụ việc.
Trường hợp văn bản giải trình của các bên chưa làm
rõ được các tình tiết của vụ việc và theo đề nghị của một hoặc các bên thì cơ
quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc tổ chức làm việc trực tiếp với các bên.
Biên bản làm việc ghi nhận ý kiến của các bên được coi là một căn cứ để giải
quyết vụ việc.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc có thể
tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ xâm phạm, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc yêu cầu giám định sở hữu
công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố xâm phạm.
4. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa
trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi xâm phạm
nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận xâm phạm và quyết định xử
lý vi phạm hành chính của mình.
Điều 25.[53] (Được bãi bỏ)
Điều 26.[54] (Được bãi bỏ)
Điều 27.[55] (Được bãi bỏ)
Điều 28. Từ chối, dừng xử lý
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong xử phạt vi phạm hành chính[56]
1. Từ chối thụ lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm được nộp tại cơ quan có thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện
thụ lý thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số
99/2013/NĐ-CP.
Thông báo từ chối xử lý xâm phạm được thực hiện
theo quy định về tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý xâm phạm tại Điều 25
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp cùng một vụ việc yêu cầu xử lý xâm phạm
quyền được nộp cho nhiều cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên
sẽ có thẩm quyền giải quyết. Chủ thể quyền có trách nhiệm thông báo cho các cơ
quan có thẩm quyền khác về việc đơn đã được thụ lý giải quyết.
a) Trước khi thụ lý vụ việc, nếu cơ quan tiếp nhận
đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền khác hoặc Toà án đã thụ lý vụ việc
đó thì cơ quan tiếp nhận đơn ra thông báo từ chối thụ lý đơn.
b) Sau khi thụ lý vụ việc nhưng chưa tiến hành
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, nếu cơ quan thụ lý đơn biết được
thông tin cơ quan có thẩm quyền khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính hoặc Toà án đang thụ lý vụ việc thì cơ quan thụ lý đơn ra thông
báo từ chối tiến hành thủ tục xử lý vi phạm.
c) Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu cơ
quan xử lý vi phạm biết được thông tin cơ quan khác đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu cơ quan có liên quan phối hợp xử lý và thống
nhất để một cơ quan tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cơ
quan khác đã tiến hành xử lý vi phạm hành chính nhưng tại thời điểm thanh tra,
kiểm tra vẫn phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi xâm phạm đó thì
cơ quan xử lý vi phạm tiến hành xử lý vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng.
3. Dừng xử lý đơn được áp dụng đối với đơn yêu cầu
xử lý xâm phạm đã được thụ lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
a) Cơ quan có thẩm quyền xem xét dừng xử lý vi phạm
khi có phát sinh khiếu nại, tranh chấp theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28
Nghị định số 99/2013/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
- Khi có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu công nghiệp về việc thụ lý hoặc xem xét giải quyết đơn yêu cầu huỷ bỏ, chấm
dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, khiếu nại về phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có văn bản thụ lý của tòa án về vụ việc xâm
phạm, khiếu nại, tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng
trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
- Khi có căn cứ xác định vụ việc mà nội dung liên
quan đến tư cách chủ thể quyền hoặc tranh chấp hợp đồng giữa các bên về quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
b) Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét dừng xử lý
đơn yêu cầu xử lý xâm phạm trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
có văn bản rút yêu cầu xử lý xâm phạm hoặc đề nghị dừng xử lý vụ việc theo quy
định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP.
3. Thông báo về việc dừng giải quyết vụ việc phải
nêu rõ căn cứ, lý do và được gửi cho các bên liên quan và cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều 29.[57] (Được bãi bỏ)
Điều 30.[58] (Được bãi bỏ)
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[59]
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 8 năm
2015 và thay thế Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 32. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng TTĐT Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTra, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
[1]
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Xứ lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ,
năng lượng nguyên tử; Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với
giống cây trong và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[3]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[6]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[8]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[9]
Cụm từ “Hành vi “đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền
sở hữu công nghiệp” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ CP
được hiểu là một trong các hành vi sau đây:” được thay thế bởi cụm từ “Hành vi
đồng thời là đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một
trong các hành vi sau đây:” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể lừ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[10]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[11]
Cụm từ “trưng cầu giám định” được thay thế bởi cụm từ “yêu cầu giám định” theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[12]
Tên của Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[14]
Cụm từ “các điều 5 và 8 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn
sau:” được thay thế bởi cụm từ “các điều 72 và 74 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và
hướng dẫn sau:” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT- BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[15]
Cụm từ “các điều 5 và 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn
sau:” được thay thế bởi cụm từ “các điều 72 và 76 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và
hướng dẫn sau:” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[16]
Cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[17]
Cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[18]
Cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[19]
Cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[20]
Cụm từ “sản phẩm/phần sản phẩm” được thay thế bởi cụm từ “Sản phẩm/bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp” theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Thông
tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[21]
Cụm từ “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp”được thay thế bởi cụm từ “Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
đăng ký quốc tế hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp”
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[22]
Cụm từ “các điều 5 và 11 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn
sau:” được thay thế bởi cụm từ “điều 72 và 77 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng
dẫn sau:” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[23]
Cụm từ “Căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang
được bảo hộ bao gồm:” được thay thế bởi cụm từ “Việc đánh giá khả năng gây nhầm
lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ tuân theo các căn cứ sau:” theo
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[24]
Cụm từ “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu của
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới” được thay thế bởi cụm từ “Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt
Nam hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp” theo quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2024.
[25]
Cụm từ “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu của
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới” được thay thế bởi cụm từ “Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt
Nam hoặc bản trích lục sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp” theo quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2024.
[26]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[27]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[28]
Cụm từ “các điều 5 và 13 Nghị định số 105/2006/ND-CP sửa đổi sửa đổi và một số
hướng dẫn sau:” được thay thế bởi cụm từ “các điều 72 và 79 Nghị định số
65/2023/ND-CP và hướng dẫn sau:” theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[29]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[30]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[31]
Cụm từ “các điều 5 và 12 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn
sau:” được thay thế bởi cụm từ “các điều 72 và 78 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và
hướng dẫn sau:” theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[32]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[33]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[34]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[35]
Cụm từ “yêu cầu xử lý” được thay thế bởi cụm từ “kiến nghị xử lý” theo quy định
tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2024.
[36]
Cụm từ “của Luật Sở hữu trí tuệ” được thay thế bởi cụm từ “Luật Sở hữu trí tuệ”
theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[37]
Cụm từ “của Luật Sở hữu trí tuệ” được thay thế bởi cụm từ “Luật Sở hữu trí tuệ”
theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[38]
Cụm từ “doanh nghiệp" được thay thế bởi cụm từ "chủ thể kinh doanh”
theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[39]
Cụm từ “doanh nghiệp" được thay thế bởi cụm từ "chủ thể kinh doanh”
theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[40]
Cụm từ “doanh nghiệp" được thay thế bởi cụm từ "chủ thể kinh doanh”
theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[41]
Cụm từ “doanh nghiệp" được thay thế bởi cụm từ "chủ thể kinh doanh”
theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[42]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[43]
Cụm từ “trang thông tin điện tử” được thay thế bởi cụm từ “trang thông tin điện
tử, gian hàng trên sàn thương mại điện tử, trang mạng xã hội” theo quy định tại
điểm p khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2024.
[44]
Tên Chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[45]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[46]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[47]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[48]
Các khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[49]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[50]
Cụm từ “đơn yêu cầu xử lý vi phạm” được thay thế bởi cụm từ “đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm” theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[51]
Cụm từ “đơn yêu cầu xử lý” được thay thế bởi cụm từ “đơn yêu cầu xử lý xâm phạm”
theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024.
[52]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[53]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[54]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[55]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/Tr-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[56]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[57]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[58]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[59]
Điều 31 Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực từ ngày 11 tháng 8
năm 2015 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 8 năm
2015 và thay thế Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.”
Điều 3, Điều 4 Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu, giải quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
dẫn chiếu thực hiện tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì việc
dẫn chiếu thực hiện theo quy định tại văn bản mới.”