BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
|
(DỰ THẢO SỐ 2)
|
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ
01/2007/TT-BKHCN NGÀY 14/2/2007, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO THÔNG TƯ SỐ
13/2010/TT-BKHCN NGÀY 30/7/2010, THÔNG TƯ SỐ 18/2011/TT-BKHCN NGÀY 22/7/2011 VÀ
THÔNG TƯ SỐ 05/2013/TT-BKHCN NGÀY 20/02/2013
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 (sau đây
gọi là “Luật Sở hữu trí tuệ”);
Căn
cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn
cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
và Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP sửa
đổi”);
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007
hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/2/2013 (sau đây gọi là “Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN”) như sau:
Chương I
THỦ
TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công
nghiệp
1.1 Các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh hoặc được xác lập
dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ, các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
122/2010/NĐ-CP và theo quy định cụ thể tại điểm này.
1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố trí”), kiểu dáng công
nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ
về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối tượng đó. Người được Cục
Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu hoặc chủ thể được Nhà nước
trao quyền sử dụng (đối với chỉ dẫn địa lý) và được hưởng quyền đối với đối
tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và
trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ.1
1.3 Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác
lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
1.4 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc
tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn hiệu đăng
ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng
ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của
đăng ký quốc tế đó do Văn phòng Quốc tế ban hành2.
1.5 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng
được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở
thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
1.6 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ
tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ.
1.7 Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được
xác lập trên cơ sở hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt
động hợp pháp khác để tìm ra, tạo ra hoặc có được thông tin tạo thành bí mật
kinh doanh và bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại
Cục Sở hữu trí tuệ.
1.8 Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên
cơ sở thực tiễn của hoạt động cạnh tranh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký
tại Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Chủ đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
2.1 Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “chủ
đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế
bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là
chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được
ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2.2 Chủ đơn phải đáp ứng các điều kiện về quyền đăng ký sở
hữu công nghiệp quy định tại các điều 86, 87, 88 của Luật Sở hữu trí tuệ và các
điều 2, 7, 8, 9 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP sửa đổi. Nếu không đáp ứng các
điều kiện đó, việc đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ.
2.3 Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân không được
đứng tên với tư cách chủ đơn mà chỉ có thể đứng tên đại diện theo sự ủy quyền
của chủ đơn3.
Việc ủy quyền thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu công
nghiệp, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và
các thủ tục liên quan khác tại Cục Sở hữu trí tuệ giữa pháp nhân và chi nhánh,
văn phòng đại diện của mình có thể thực hiện bằng văn bản ủy quyền riêng hoặc
bằng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Đại diện của chủ đơn
3.1 Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp
(đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) tại Việt Nam tiến hành thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại
điểm này và điểm 4 của Thông tư này.
3.2 Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể đại diện cho chủ
đơn:
a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 của
Luật Sở hữu trí tuệ4:
(i) Trường hợp chủ đơn là cá nhân, người đại diện cho chủ
đơn có thể là:
- Cá nhân đại diện theo pháp luật của chủ đơn theo quy định
tại Điều 141 của Bộ luật dân sự;
- Cá nhân đại diện theo ủy quyền của chủ đơn theo quy định
tại Điều 143 của Bộ luật dân sự với điều kiện không kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp;
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền
của chủ đơn;
- Tổ chức có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc mà mình
đại diện (ví dụ: tổ chức là đồng chủ đơn đại diện cho các đồng chủ đơn khác).
(ii) Trường hợp chủ đơn là tổ chức, người đại diện cho chủ
đơn có thể là:
- Người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc cá nhân, tổ
chức trực thuộc chủ đơn được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn ủy
quyền;
- Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền
của chủ đơn;
- Người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh
tại Việt Nam của chủ đơn (với điều kiện có giấy ủy quyền của chủ đơn
hoặc trong quyết định thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh của chủ đơn có
quy định về việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp);
- Tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (100% hoặc một phần) tại
Việt Nam của chủ đơn nước ngoài.
b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 89 của
Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền
của chủ đơn).
Chỉ có tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới được
hoạt động đại diện dưới hình thức kinh doanh dịch vụ. Các tổ chức không có chức
năng hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được phép đại diện với tư cách
người có quyền và lợi ích liên quan.
3.3 Cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam của tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ có thể
đại diện để nộp đơn cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đó. Hồ sơ đơn phải có giấy
ủy quyền.
3.4 Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp,
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp của
chủ đơn. Những tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu tại điểm 3.2 của
Thông tư này mà thực hiện việc đại diện cho chủ đơn đều bị coi là đại diện
không hợp pháp.
4. Ủy quyền đại diện tiến hành các
thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Chủ đơn chỉ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân được
phép đại diện theo quy định tại điểm 3.2 Thông tư này tiến hành các thủ
tục đăng ký sở hữu công nghiệp. Việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được
phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có
tổ chức, cá nhân không được phép đại diện bị coi là vô hiệu, kể cả trường hợp
sau đó người được ủy quyền tái ủy quyền cho tổ chức, cá nhân được phép đại diện.
Việc ủy quyền đại diện và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục
đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy
định pháp luật về ủy quyền tại Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự và các quy định
tại Thông tư này.
4.2 Việc ủy quyền phải được thể hiện thành văn bản (giấy ủy quyền)
và phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được
ủy quyền;
b) Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận thay thế ủy quyền
hoặc bên nhận tái ủy quyền (nếu có);
c) Phạm vi ủy quyền, khối lượng công việc được ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền (giấy ủy quyền không có thời hạn chỉ
chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền);
e) Ngày ký giấy ủy quyền;
g) Chữ ký (ghi rõ họ tên, chức vụ và con dấu, nếu có) của
người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền (và của bên nhận thay thế ủy quyền,
bên nhận tái ủy quyền, nếu có).
Giấy ủy quyền được coi là hợp lệ nếu ghi đúng tên/địa
chỉ của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đang được sử dụng và đã
được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại thời
điểm lập giấy ủy quyền5.
Trường hợp có sự thay đổi tên/địa chỉ hoặc thay đổi
hình thức tổ chức của Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp sau khi giấy ủy
quyền đã được lập thì giấy ủy quyền theo tên/địa chỉ cũ hoặc tổ chức ban đầu
(kể cả giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền chung đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
trong các hồ sơ nộp trước) chỉ có giá trị sử dụng nếu sự thay đổi đó được ghi
nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
4.3 Cá nhân thuộc tổ chức, chi nhánh của tổ chức, văn
phòng đại diện của tổ chức có thể được người đại diện theo pháp luật của tổ
chức ủy quyền đại diện cho tổ chức để nộp đơn nhân danh chính tổ chức đó:
a) Hồ sơ đơn cần phải có giấy ủy quyền trong trường
hợp không có căn cứ xác định danh tính của người xưng danh đại diện.
b) Hồ sơ đơn không cần phải có giấy ủy quyền đại
diện, nếu chữ ký và con dấu của người đại diện trong đơn đáp ứng các điều kiện
sau đây:
(i) Chữ ký và họ tên người thuộc pháp nhân Việt Nam
được xác nhận bằng con dấu của pháp nhân;
(ii) Chữ ký và họ tên của người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoặc Việt Nam được xác
nhận bằng con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện;
(iii) Chữ ký, họ tên và chức danh của người thuộc tổ
chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
4.4 Thời điểm giấy ủy quyền có giá trị pháp lý trong
giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được giấy ủy quyền
hợp lệ;
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận yêu cầu thay thế
ủy quyền hoặc tái ủy quyền hợp lệ;
c) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu sửa đổi
thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước
thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền.
Giấy ủy quyền được lập muộn hơn ngày nộp đơn không
ảnh hưởng đến ngày nộp đơn, với điều kiện giấy ủy quyền phải được nộp bổ sung
trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; riêng đối với đơn khiếu nại thời
hạn nêu trên là 10 ngày làm việc.
Tư cách của đại diện của chủ đơn trong trường hợp
giấy ủy quyền hợp lệ được nộp bổ sung sau ngày nộp đơn cũng giống như trường
hợp nộp ngay tại thời điểm nộp đơn. Trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, Cục
Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho chủ đơn (trong
tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay
không hợp lệ, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp của tư cách đại diện.
4.5 Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc tái ủy quyền,
giấy ủy quyền chỉ được coi là hợp lệ nếu bên nhận thay thế ủy quyền hoặc bên
nhận tái ủy quyền có cam kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát sinh do bên ủy
quyền thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
“Thay thế ủy quyền” là việc chủ đơn thay đổi người
được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa chủ
đơn với người nhận ủy quyền ban đầu và chủ đơn phải có tuyên bố bằng văn bản về
việc này.
“Tái ủy quyền” đồng nhất với khái niệm “ủy quyền lại”
trong Bộ luật Dân sự, là việc người nhận quyền ủy quyền lại cho người thứ ba -
bên nhận tái ủy quyền. Việc tái ủy quyền làm phát sinh quan hệ ủy quyền thứ cấp
giữa bên nhận ủy quyền với bên nhận tái ủy quyền, song song tồn tại với quan hệ
ủy quyền giữa chủ đơn với bên nhận ủy quyền.
Việc tái ủy quyền có thể được thực hiện nhiều lần,
với điều kiện người nhận ủy quyền và người nhận tái ủy quyền phải là tổ chức,
cá nhân được phép đại diện.
Việc tái ủy quyền phải được sự đồng ý bằng văn bản
của chủ đơn.
Tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình xử lý đơn, Cục
Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với bên nhận thay thế ủy quyền muộn nhất hoặc bên
nhận ủy quyền cuối cùng.
Mọi giao dịch của bất kỳ bên nhận ủy quyền nào tại
bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh chủ đơn. Bên nhận ủy
quyền phải kế tục toàn bộ quyền và trách nhiệm trước Cục Sở hữu trí tuệ phát
sinh trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ và chủ đơn hoặc bên nhận ủy quyền khác
thực hiện trước thời điểm thay thế/tái ủy quyền.
4.6 Nếu giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều
thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao
giấy ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy ủy quyền đó.
5. Trách nhiệm của chủ đơn
và đại diện của chủ đơn
5.1 Chủ đơn và đại diện của chủ đơn có trách nhiệm
bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí
tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ đơn hoặc đại
diện của chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình và được đóng dấu xác nhận của
tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy định cần có xác nhận công chứng hoặc
của cơ quan có thẩm quyền khác thì phải được xác nhận theo quy định;
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng
nước ngoài đều phải có cam kết của chủ đơn hoặc của đại diện bảo đảm là dịch
nguyên văn từ bản gốc;
c) Trường hợp đơn được nộp thông qua Tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp, người ký tài liệu giao dịch phải là người đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó đồng thời phải là
người có tên trong Danh sách các thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp của tổ chức.
5.2 Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và
nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở
hữu trí tuệ.
5.3 Đại diện của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước
chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai báo, cung cấp thông tin không trung thực
gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
5.4 Sau đây, trừ những quy định riêng, chủ đơn và đại
diện của chủ đơn được gọi chung là “người nộp đơn”.
6. Xử lý ý kiến của người
thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ
6.1 Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có ý kiến bằng văn bản
gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, điều kiện bảo hộ và
về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ với điều kiện phải nộp phí và lệ phí theo
quy định6. Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba
được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp.
6.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được ý
kiến bằng văn bản của người thứ ba, nếu xét thấy ý kiến của người thứ ba là có
cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định
thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn trả lời
bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy
cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và
ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả
lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Sau thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí
tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập
luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn. Người thứ ba cũng được thông
báo về kết quả thẩm định đơn tương ứng.
6.3 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba
là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý kiến đó cho
người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ chối xem xét ý
kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong trường hợp ý kiến của người thứ ba liên
quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến của người thứ ba
là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn
khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người
thứ ba không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao văn bản thụ lý đơn khởi kiện
tại tòa án thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp
tục xử lý đơn như không có ý kiến của người thứ ba. Trường hợp Cục Sở hữu trí
tuệ nhận được bản sao văn bản thụ lý đơn khởi kiện tại tòa án của người thứ ba
trong thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết
quả giải quyết tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa
án, việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
6.5 Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu
xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai bên.
6.6 Thời hạn dành cho người nộp đơn trả lời ý kiến
phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ
thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
7. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp
7.1 Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có ít nhất các loại
tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản 1 Điều 108 của
Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, các tài liệu bắt buộc phải
có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng
sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là bản mô tả
sáng chế; đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí gồm bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ
thiết kế bố trí, mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí (nếu thiết kế
bố trí đã khai thác thương mại và bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết
kế bố trí); đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp hoặc bộ
bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý cần nêu tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, đồng thời cần phải có bản
mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ
khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu
trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
b) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định tại điểm 7.1.a trên đây, đơn còn bắt
buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng
nhận;
(ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc
trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là
nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu
chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa
lý);
(iii) Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là
nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý
của đặc sản địa phương);
(iv) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 37.7.a của
Thông tư này (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa
phương).
7.2 Yêu cầu đối với đơn
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại
Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và các yêu cầu riêng đối với từng
loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại các điều 102, 103, 104, 105, 106
của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng dẫn chi tiết tại các điểm 23, 28, 33, 37 và
43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xử
lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ
và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công
nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng
tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định
tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày
theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo
chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo
bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, theo phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, trừ các
tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc
phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ
thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại
mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa;
trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài
liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi
đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của
người nộp đơn;
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải thống nhất và là
thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu,
đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo
tiêu chuẩn Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật
mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số lượng bản
tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng loại đơn tương
ứng quy định tại Thông tư này.
d) Tờ khai và tài liệu khác của đơn phải bảo đảm có
đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất; bản tiếng Việt của tài liệu đơn
phải phù hợp với bản gốc; giấy ủy quyền phải bao hàm các nội dung quy định tại
điểm 4.2 của Thông tư này.
e) Đối tượng nêu trong đơn phải được phân nhóm, phân
loại chính xác theo quy định. Nếu người nộp đơn không tự phân nhóm, phân loại
hoặc phân nhóm, phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thực hiện
việc này và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân nhóm, phân loại theo quy
định.
g) Đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã nhận đơn đầu tiên, công chứng, Ủy ban nhân
dân...) thì phải có con dấu xác nhận của cơ quan đó.
7.3 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn
ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng nhận hoặc thỏa
thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; hợp đồng giao
việc hoặc hợp đồng lao động...);
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên
(Bản xác nhận
của cơ quan nhận đơn đối với bản sao đơn (các đơn) đầu tiên, trừ đơn PCT); danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc đơn đăng ký nhãn hiệu đầu tiên; giấy chuyển nhượng
quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
7.4 Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn
ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được dịch ra
tiếng Việt trong
thời hạn 03 tháng tính từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu và không phải nộp lệ
phí7:
a) Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh cơ sở hưởng
quyền ưu tiên;
b) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
8. Phí, lệ phí đăng ký sở hữu công
nghiệp
8.1 Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí theo quy định
của Bộ Tài chính.
8.2 Thu phí, lệ phí
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành các thủ
tục có quy định
thu phí, lệ phí,
Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập
phiếu báo thu).
Cục Sở hữu trí tuệ lập 02 liên biên lai thu phí, lệ
phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu,
trong đó 01 liên cấp cho người nộp phí, lệ phí và 01 liên lưu vào hồ sơ đơn để
phục vụ việc thẩm định hình thức đơn.
b) Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn phải nộp
bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí cùng hồ sơ đơn hoặc tài liệu nộp.
c) Khi nhận phí, lệ phí Cục Sở hữu trí tuệ lập biên
lai thu phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, lưu hồ sơ để
phục vụ thẩm định đơn và viết hóa đơn tài chính theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính.
d) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo quy định,
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn.
8.3 Hoàn trả phí, lệ phí
a) Các khoản phí, lệ phí đã nộp được hoàn trả một
phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu của người nộp đơn trong các trường hợp sau đây:
(i) Phí, lệ phí đã nộp vượt mức quy định;
(ii) Phí, lệ phí đã nộp nhưng phần việc tương ứng
không được tiến hành vì không xảy ra tình huống phải thực hiện.
Trong mỗi giai đoạn xử lý đơn (tại thời điểm thuộc
một thủ tục nhất định), khi thời hạn tiến hành một thủ tục đã bắt đầu thì phí,
lệ phí đối với thủ tục đó sẽ không được hoàn trả.
b) Trường hợp chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí, lệ phí,
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo hoàn trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ mức tiền,
phương thức hoàn trả và gửi cho người nộp đơn.
c) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu hoàn trả phí,
lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý do.
9. Thời hạn
9.1 Các thời hạn quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ,
Nghị định về sở hữu công nghiệp và trong Thông tư này được tính theo quy định
tại Chương VIII Phần thứ nhất của Bộ luật Dân sự.
9.2 Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên liên quan
tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể được gia
hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định, với điều kiện người yêu cầu gia
hạn phải nộp văn bản yêu cầu gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và
nộp phí theo quy định.
Khi kết thúc thời hạn đã ấn định (kể cả thời gian gia
hạn theo quy định tại điểm này), Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối đối
với mỗi thủ tục tương ứng và người nộp đơn không được quyền sửa đổi, bổ sung
tài liệu hoặc có ý kiến, trừ trường hợp người nộp đơn chứng minh được rằng việc
không trả lời đúng hạn là do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng
và đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ thu hồi quyết định từ chối đã ban hành và khôi
phục lại quá trình thẩm định8.
9.3 Người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi có văn bản yêu cầu và nộp phí
theo quy định
nếu yêu cầu thẩm định nhanh được chấp nhận. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ
không chấp nhận yêu cầu đó thì phải thông báo cho người nộp đơn, có nêu rõ lý
do.
10. Mẫu tài liệu, mẫu văn bằng bảo
hộ
10.1 Mẫu các tài liệu đơn được quy định trong các phụ
lục của Thông tư này. Người nộp đơn phải sử dụng các mẫu nói trên để lập các
tài liệu của đơn khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp.
10.2 Mẫu các loại văn bằng bảo hộ được quy định trong
các phụ lục của Thông tư này. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu mẫu văn
bằng bảo hộ đã được ban hành để kiểm tra tính hợp pháp của các văn bằng bảo hộ
được sử dụng.
11. Các thủ tục chung
Tất cả các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đều
được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo trình tự sau đây (trừ đơn đăng ký nhãn hiệu quốc
tế có chỉ định Việt Nam, trình tự thủ tục xử lý được quy định tại điểm 41.6 của
Thông tư này): tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm
định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm
định nội dung đơn); cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố
quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
12. Nộp và tiếp nhận đơn
12.1 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc
tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng
có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Khi đơn
đã được tiếp nhận, trong mọi trường hợp, Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại
các tài liệu đã nộp.
12.2 Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra
tài liệu đơn và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận
có tiếp nhận đơn hay không:
a) Trường hợp đơn có đủ các tài liệu tối thiểu quy
định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán bộ nhận đơn tiếp nhận đơn, đóng dấu
xác nhận ngày nộp đơn, số đơn vào các tờ khai;
b) Trường hợp đơn thiếu một trong các tài liệu tối
thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp
nhận đơn hoặc gửi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ từ chối tiếp nhận đơn cho
người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với đơn bị từ chối tiếp nhận, Cục
Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu đơn, nhưng
phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp theo thủ tục hoàn trả phí, lệ phí
quy định tại điểm 8 của Thông tư này;
c) Trường hợp đơn được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ
trao (gửi) một bản tờ khai cho người nộp đơn trong đó có đóng dấu xác nhận ngày
nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục tài liệu đơn có ghi rõ họ tên, chữ
ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được trao (gửi) lại nói trên có giá trị thay
giấy biên nhận đơn.
13. Thẩm định hình thức đơn
13.1 Mục đích, nội dung của việc thẩm định hình thức
đơn
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được
coi là hợp lệ hay không.
Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ
bị từ chối (không xem xét tiếp).
13.2 Đơn hợp lệ
Đơn được coi là hợp lệ nếu đáp ứng các quy định tại
điểm 7 của Thông tư này và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, trừ
trường hợp quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
b) Trong tờ khai không có đủ thông tin về tác giả
(đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký
thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc
con dấu của người nộp đơn hoặc của người đại diện; đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
không liệt kê sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có
quyền đăng ký;
d) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Đơn có các thiếu sót nêu tại điểm 13.3 của Thông
tư này ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và mặc dù đã được Cục Sở hữu trí tuệ
yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu;
g) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối
tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại
các điều 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ.
[Bỏ đoạn 2 điểm g]9.
13.3 Các thiếu sót của đơn trong giai đoạn thẩm định
hình thức
Đơn bị coi là có thiếu sót trong các trường hợp sau
đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu đối với đơn tại điểm
7.2 của Thông tư này (không đủ số lượng bản của một trong số các loại tài liệu
bắt buộc phải có; đơn không thỏa mãn tính thống nhất; đơn không đáp ứng các yêu
cầu về hình thức trình bày; đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu
được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu, không phân nhóm hoặc kết quả phân
nhóm hàng hóa, dịch vụ không chính xác, thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền ưu
tiên, nếu cần; thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với
nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định; đơn sáng chế
không phân loại hoặc phân loại sáng chế không chính xác...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, lệ phí công bố đơn,
phí thẩm định nội dung, phí tra cứu (đối với đơn nhãn hiệu và kiểu dáng công
nghiệp);
c) Không có giấy ủy quyền hoặc giấy ủy quyền không
hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
13.4 Xác định ngày nộp đơn
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
a) Ngày nộp đơn là ngày đơn được Cục Sở hữu trí tuệ
tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng trên tờ khai theo quy định tại điểm
12.2.a của Thông tư này;
b) Đối với đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và chọn Việt
Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.
13.5 Xác định ngày ưu tiên
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên hoặc
mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng không được Cục Sở hữu trí tuệ
chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày ưu tiên.
Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp thuận
thì đơn vẫn được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh
hưởng đến tính hợp lệ của đơn.
Trong trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên có thiếu
sót, kể cả trường hợp chưa nộp tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên
thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo thiếu sót đó trong thông báo kết quả thẩm định
hình thức, trong đó ấn định thời hạn nộp tài liệu nêu trên là 03 tháng kể từ
ngày nộp đơn10.
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, ngày ưu
tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nói trên và được Cục Sở
hữu trí tuệ chấp thuận.
c) Việc xác định ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu tiên đã nộp tại Việt Nam tuân theo
nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định tương ứng
tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định về sở hữu công nghiệp.
13.6 Thông báo kết quả thẩm định hình thức, thông báo
chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm
13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo dự
định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ
người nộp đơn; tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được
nộp thông qua tổ chức đó); tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn;
các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời
hạn 0211 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn
thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho
người nộp đơn Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa
chỉ chủ đơn, tên tổ chức được ủy quyền đại diện (nếu có) và các thông tin về
đối tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn và số đơn, ngày ưu tiên (trường hợp yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp thuận thì phải nêu rõ lý do).
13.7 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ
gửi thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định tại điểm
13.6.a của Thông tư này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác
đáng trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn Quyết
định từ chối chấp nhận đơn và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên
quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo quy định tại điểm 8.3.a (ii) của
Thông tư này theo yêu cầu của người nộp đơn. Người nộp đơn có quyền khiếu nại Quyết
định này theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này khi có cơ sở cho
rằng Quyết định được ban hành không phù hợp với quy định pháp luật về nội dung
và thủ tục ban hành12.
13.8 Thời hạn thẩm định hình thức đơn
a) Thời hạn thẩm định hình thức đơn là 01 tháng kể từ
ngày nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
theo điểm 13.5 và điểm 13.6.a của Thông tư này, thì khoảng thời gian để người
nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định hình thức. Khoảng
thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến ngày người nộp
đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể cả được kéo
dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ nêu tại
điểm 13.6.a của Thông tư này, thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm 10
ngày làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
d) Trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại các điểm
13.8.a, 13.8.b hoặc 13.8.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm định xong về
hình thức đơn và thông báo kết quả cho người nộp đơn theo quy định tại điểm
13.6 hoặc điểm 13.7 của Thông tư này.
14. Công bố đơn
14.1 Mọi thông tin liên quan đến đơn đã được chấp
nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn và lệ phí công bố đơn sớm
(trường hợp có yêu cầu công bố đơn sớm).
14.2 Thời hạn công bố đơn
a) Công bố đơn đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố
trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không
có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy
theo ngày nào muộn hơn;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp
ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”), sau khi đơn đã vào giai
đoạn quốc gia, được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn
hợp lệ;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu
công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ
nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo
ngày nào muộn hơn.
b) Công bố các đơn khác: đơn đăng ký
thiết kế bố trí, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp
nhận đơn hợp lệ.
14.3 Nội dung công bố đơn
Các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với
đơn tách gồm các thông tin được ghi nhận trong Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
và các thông tin đã thay đổi sau khi có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ liên
quan đến tên, địa chỉ của chủ đơn; tên, quốc tịch của tác giả của đơn sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp;
bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; tóm tắt
tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý khi tiến hành các thủ tục sửa đổi đơn, tách đơn, chuyển nhượng đơn, kể
cả khi đã có thông báo dự định cấp Văn bằng bảo hộ13.
14.4 Tiếp cận các thông tin về đơn được công bố
Mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi
tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn được công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp các thông tin đó và phải nộp
phí cung cấp thông tin theo quy định.
15. Thẩm định nội dung đơn
15.1 Mục đích, phạm vi áp dụng
a) Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh
giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ,
xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
b) Thủ tục thẩm định nội dung không áp dụng đối với
đơn đăng ký thiết kế bố trí.
15.2 Sử dụng kết quả tra cứu thông tin
a) Trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có quyền ưu
tiên, Cục Sở hữu trí tuệ có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả
thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài.
b) Người nộp đơn có thể (chủ động hoặc theo yêu cầu
của Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các tài liệu sau đây nhằm phục vụ việc thẩm
định nội dung đơn:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp: kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước
ngoài cho đối tượng nêu trong đơn; Bản sao văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ
sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài; Tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ
thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp đơn được cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác;
(ii) Đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: tài liệu chứng minh nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ ở nước ngoài, kể cả tài liệu thuyết minh quá
trình sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tài liệu khác.
15.3 Sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn,
cung cấp thông tin
a) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn
giải thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối
tượng nêu trong đơn, nếu cần phải bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng để thẩm
định nội dung đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo
thiếu sót trong đó nêu rõ các thiếu sót cần khắc phục và ấn định thời hạn 02
tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục. Người nộp đơn có thể
yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này.
b) Mọi việc sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn có
thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự thực hiện. Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói trên, nếu người nộp đơn có yêu cầu bằng văn
bản. Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định. Tài
liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được đính kèm vào tài liệu đơn liên quan và
được coi là tài liệu chính thức của đơn.
[Bỏ điểm 15.4 và 15.5. Tuy nhiên, để
bảo đảm sự ổn định trong việc viện dẫn văn bản pháp luật trong hệ thống IPAS,
giữ nguyên cách đánh số thứ tự của các điểm tiếp theo. Trong Thông tư sửa đổi
sẽ nêu rõ ngay tại các điểm bị hủy bỏ, ví dụ Điểm 15.4 (đã bị hủy bỏ)]
15.6 Nội dung thẩm định
a) Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:
(i) Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn
với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
(ii) Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.
b) Việc đánh giá theo các điều kiện bảo hộ được tiến
hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu đơn bao gồm nhiều đối tượng mà vẫn bảo
đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc đánh giá được tiến hành lần
lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, việc đánh giá được
tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(ii) Đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, việc
đánh giá được tiến hành lần lượt với kiểu dáng của từng sản phẩm (nếu đơn đề
cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến nhiều phương án thì đánh giá
lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ bản (phương án đầu tiên nêu
trong đơn);
(iii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá
được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hóa,
dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
c) Việc thẩm định nội dung đối với từng đối tượng nêu
tại các điểm 15.6.b (i), (ii), (iii) trên đây được hoàn tất khi đã đánh giá đối
tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng
đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng không đáp
ứng một/một số/tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
(ii) Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để kết luận đối
tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
d) Trước khi ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ
theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo quy định tại các điểm 25.7, 35.9 và 39.10 của
Thông tư này.
đ) Thông báo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông
tư này được thực hiện đối với các đơn sau đây:
(i) Đơn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều
90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất
trong số các đơn đăng ký sáng chế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90
của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất
trong số các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất
trong số các đơn đăng ký nhãn hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Đơn theo thỏa thuận quy định tại khoản 3 Điều 90
của Luật Sở hữu trí tuệ.
e) Đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm
15.6.đ của Thông tư này được xử lý như sau:
(i) Bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì không đáp ứng
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nếu đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất
được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc
(ii) Được coi là đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất và được xử lý theo quy định tại điểm 15.6.đ trên đây, nếu tất cả
các đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn bị từ chối cấp văn bằng bảo
hộ hoặc bị rút bỏ, bị coi như rút bỏ.
15.7 Các công việc kết thúc thẩm định nội dung
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn
Chậm nhất là vào ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội
dung đơn quy định tại điểm 15.8 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các
thông báo sau đây:
(i) Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng điều
kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ, trong đó nêu rõ lý do từ chối, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối
lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 0314 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn có ý kiến và đáp ứng yêu cầu Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời
hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
(ii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các điều
kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự
định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu rõ thiếu sót của đơn và ấn định
thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến giải trình
hoặc sửa chữa thiếu sót. Người nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên
theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này;
(iii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ
hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình
xác đáng trong thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i) và (ii) trên đây, Cục
Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó:
- Đối với đơn thuộc các trường hợp quy định tại điểm
15.6.đ của Thông tư này: Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng
bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ và lệ phí
duy trì hiệu lực năm thứ nhất đối với sáng chế. Người nộp đơn có thể yêu cầu
gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này.
- Đối với đơn không thuộc các trường hợp quy định tại
điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo tiếp tục xử lý đơn theo điểm 15.6.e của
Thông tư này.
b) Nếu kết thúc thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp
đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến
phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ
chối cấp văn bằng bảo hộ. Người nộp đơn có quyền khiếu nại Quyết định này theo
quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định được ban
hành trái pháp luật về nội dung và thủ tục ban hành.
Trong trường hợp người nộp đơn có phát hiện hoặc cung
cấp tình tiết mới mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả của việc thẩm định thì
theo yêu cầu của người nộp đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét việc thu hồi
Quyết định từ chối cấp Văn bằng bảo hộ đã ban hành và khôi phục lại quá trình
thẩm định15.
c) Nếu người nộp đơn không nộp lệ phí cấp văn bằng
bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ trong
thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối cấp văn bằng
bảo hộ. Riêng đối với đơn đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định tại
điểm 15.7.a (iii) trên đây, người nộp
đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn
bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ nhưng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ
nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn bằng
đó vẫn được cấp, nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau ngày cấp văn bằng.
15.8 Thời hạn thẩm định nội dung đơn
a) Thời hạn thẩm định nội dung đơn được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
theo điểm 15.7.a (i) và (ii) Thông tư này, thì khoảng thời gian để người nộp
đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định nội dung. Khoảng thời
gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến ngày người nộp
đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể cả được kéo
dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ nêu tại
điểm 15.7.a (i) và (ii) của Thông tư này, thì thời hạn thẩm định nội dung được
kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc
giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu
trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 06 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 03 tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp, không quá 02
tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá 02 tháng.
16. Thẩm định lại đơn
16.1 Thẩm định lại đơn do có ý kiến phản đối sau khi
đã có thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ
a) Việc thẩm định lại đơn theo quy định tại khoản 4
Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(i) Có ý kiến phản đối bằng văn bản của người nộp đơn
nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ ngày ra thông báo dự định cấp/dự
định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước ngày ra quyết định cấp/ từ chối cấp
văn bằng bảo hộ liên quan; hoặc
(ii) Có ý kiến bằng văn bản của người thứ ba với lý
do xác đáng về việc đã không có điều kiện, cơ hội hợp lý để thể hiện ý kiến của
mình;
Các ý kiến nêu trên đây phải có cơ sở xác đáng, kèm
theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn tới các nguồn thông tin đáng tin cậy hoặc lý lẽ,
chứng cứ chứng minh ý kiến nêu trên khác với lý lẽ, chứng cứ (nếu có) đã được
đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không khác
nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy định tại điểm 6.2 của Thông
tư này.16
b) Thời hạn thẩm định lại đơn bằng hai phần ba thời
hạn thẩm định lần đầu quy định tại điểm 15.8 của Thông tư này; đối với những vụ
việc phức tạp, có nhiều tình tiết cần phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý
kiến chuyên gia thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần
đầu.
c) Nội dung và thủ tục thẩm định lại được thực hiện
theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này.
d) Việc thẩm định lại đơn chỉ được thực hiện một lần
và người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
16.2 Thẩm định lại đơn do có yêu cầu thu hẹp phạm vi
bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ có yêu cầu thu hẹp
phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của
Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn tương ứng
theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này, với điều kiện
người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
17. Sửa đổi/bổ sung/tách/chuyển
đổi/thay đổi người nộp đơn/rút đơn
17.1 Sửa đổi, bổ sung đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra
quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ,
quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi,
bổ sung các tài liệu đơn.
b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau
đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, kèm theo
bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng
ký sáng chế;
(ii) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích
hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
(iii) Bộ bản vẽ, hoặc bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(iv) 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu17;
(v) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản
phẩm, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm
vi bảo hộ vượt quá nội dung đã bộc lộ trong phần mô tả đối với đơn đăng ký sáng
chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, trong danh mục hàng hóa, dịch vụ
đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng
nêu trong đơn đồng thời phải đảm bảo tính thống nhất của đơn. Nếu việc sửa đổi
làm mở rộng phạm vi bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì sẽ không
được chấp nhận trong đơn, người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được
tiến hành lại từ đầu.
d) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa chữa sai sót về
tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế
bố trí, kiểu dáng công nghiệp.
e) Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm thành
văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này. Có thể yêu cầu
sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều kiện người yêu
cầu phải nộp lệ phí theo số lượng đơn tương ứng.
g) Trường hợp yêu cầu sửa đổi đơn nộp sớm hơn ngày
Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, yêu cầu sửa đổi được xem
xét đồng thời với việc thẩm định hình thức đơn và nội dung sửa đổi được công bố
trong Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ. Người yêu cầu sửa đổi đơn không phải nộp
lệ phí công bố nội dung sửa đổi đơn18.
h) Trường hợp người nộp đơn chủ động sửa đổi, bổ sung
tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ,
yêu cầu sửa đổi được xem xét độc lập với việc thẩm định nội dung đơn và nội
dung sửa đổi phải được công bố và người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí sửa đổi
đơn và lệ phí công bố đơn theo quy định. Nội dung sửa đổi liên quan đến nhiều
đơn khác nhau của cùng một chủ đơn được công bố chung19.
i) Xử lý yêu cầu sửa đổi đơn20:
(i) Đính chính các lỗi chính tả hiển nhiên (không sửa
thì một người có nhận thức trung bình cũng có thể hiểu được đúng về lỗi đó và
không ảnh hưởng đến thông tin của người nộp đơn) liên quan đến tên, địa chỉ của
chủ đơn, tác giả: Nội dung đính chính được ghi nhận trong hồ sơ mà không công
bố, trừ trường hợp có yêu cầu công bố của người nộp đơn. Người nộp đơn phải nộp
phí, lệ phí sửa đổi đơn, lệ phí công bố (nếu có yêu cầu công bố).
(ii) Sửa các lỗi liên quan đến bản chất của đối tượng
của đơn (lỗi trong bản mô tả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu bảo hộ
của đơn sáng chế; danh mục hàng hóa, dịch vụ của đơn nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý)
hoặc làm thay đổi chủ đơn nhãn hiệu (lỗi về loại hình doanh nghiệp, tên chủ
đơn): Nội dung sửa đổi được ghi nhận trong hồ sơ và được công bố. Người nộp đơn
phải nộp phí, lệ phí sửa đổi đơn và lệ phí công bố đơn.
(iii) Sửa đổi đơn mà không ảnh hưởng đến khả năng cấp
Văn bằng bảo hộ: sửa đổi tên, địa chỉ của chủ đơn mà bản chất không thay đổi
chủ đơn; thay đổi đại diện: Nội dung sửa đổi phải được công bố. Người nộp đơn
phải nộp phí, lệ phí sửa đổi đơn và lệ phí công bố đơn.
(iv) Sửa đổi đơn liên quan đến bản chất của đối tượng
yêu cầu đăng ký, phạm vi bảo hộ nêu trong đơn: bản mô tả và yêu cầu bảo hộ đối
với đơn sáng chế; bản vẽ/bộ ảnh chụp, bản mô tả kiểu dáng công nghiệp đối với
đơn kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đối với đơn nhãn
hiệu: Nội dung sửa đổi phải được công bố. Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí
sửa đổi đơn và lệ phí công bố đơn.
Trường hợp sửa đổi đơn nêu tại điểm (iv) trên đây
được nộp sau khi có Thông báo dự định cấp Văn bằng bảo hộ, yêu cầu sửa đổi phải
được thẩm định lại và người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí sửa đổi đơn, phí thẩm
định lại và lệ phí công bố đơn.
k) Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả thay đổi về người
được ủy quyền, do người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở
hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung
và kèm theo chứng từ nộp phí, lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. Tài liệu sửa đổi, bổ
sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại các điểm 7, 10 của Thông tư này.
l) Trường hợp sửa chữa các sai sót do lỗi của Cục Sở
hữu trí tuệ, người nộp đơn không phải nộp phí, lệ phí yêu cầu sửa đổi cũng như
lệ phí công bố21.
m) Nội dung sửa đổi, bổ sung đơn được công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có Quyết định
chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn22.
17.2 Tách đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp
nhận đơn hợp lệ hoặc Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ
chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có
thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn (tách một hoặc
một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng
công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số thành phần
của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn
hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách).
b) Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn
của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có); được công bố
theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này sau khi có Quyết định chấp nhận đơn
hợp lệ.
c) Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ
phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với
đơn ban đầu (các
thủ tục đã được thực hiện ở đơn gốc mà không cần phải thực hiện lại ở đơn tách), nhưng không phải nộp phí
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục
được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách
phải được công bố lại và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố nếu việc tách
đơn được thực hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có Quyết định chấp nhận đơn
hợp lệ đối với đơn ban đầu.
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý
theo thủ tục sửa đổi đơn (Cục ra thông báo ghi nhận việc sửa đổi của đơn ban
đầu, công bố nội dung sửa đổi đó) và người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ
sung đơn.
17.3 Chuyển đổi đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối
cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn đăng ký
sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành yêu cầu
cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc ngược lại theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người nộp đơn phải nộp
lệ phí chuyển đổi đơn theo quy định.
b) Sau khi nhận được yêu cầu chuyển đổi đơn hợp lệ,
Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi theo quy
định tương ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối với đơn
trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
[Bỏ đoạn c)]23
17.4 Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn24
a) Chuyển nhượng đơn
(i) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc
thay đổi người nộp đơn trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng đơn.
(ii) Hợp đồng chuyển nhượng đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định) phải có các nội dung
chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng;
- Số đơn được chuyển nhượng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng.
(iii) Yêu cầu ghi nhận việc chuyển nhượng đơn làm
theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này. Người nộp đơn có thể
yêu cầu chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một chủ đơn trong một Tờ khai với điều
kiện phải nộp phí, lệ phí chuyển nhượng đơn theo số lượng đơn tương ứng.
(iv) Trường hợp có thay đổi liên quan đến Tổ chức đại
diện sở hữu công nghiệp sau khi chuyển nhượng đơn, đơn phải được tiến hành thủ
tục sửa đổi nội dung tương ứng.
(v) Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng đơn nhãn hiệu
được nộp sau khi có thông báo dự định cấp Văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn
hiệu phải được thẩm định lại và công bố. Người nộp đơn phải nộp phí, lệ phí
chuyển nhượng đơn, phí thẩm định lại và lệ phí công bố đơn.
b) Thay đổi người nộp đơn do thừa kế, kế thừa tài sản
khi hợp nhất, sát nhập, chia, tách pháp nhân hoặc theo quyết định của Tòa án
hay một cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(i) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động yêu cầu thay đổi chủ sở hữu đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài sản khi hợp nhất,
sát nhập, chia, tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới
của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của
Tòa án hay một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(ii) Thủ tục ghi nhận thay đổi người nộp đơn do thừa
kế, kế thừa tài sản khi hợp nhất, sát nhập, chia, tách pháp nhân hoặc theo
quyết định của Tòa án hay một cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện như
thủ tục sửa đổi đơn theo quy định tại điểm 17.1 của Thông tư này. Người yêu cầu
phải nộp phí, lệ phí sửa đổi đơn, lệ phí công bố theo quy định.
c) Thời hạn thẩm định yêu cầu ghi nhận thay đổi người
nộp đơn là 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận yêu cầu. Thời
gian bổ sung tài liệu sau khi nộp yêu cầu chuyển dịch đơn không tính vào thời
hạn thẩm định nêu trên.
17.5 Rút đơn
a) Việc rút đơn phải do chính chủ đơn hoặc do người
đại diện được chủ đơn ủy quyền thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn bản. Đối
với đơn nộp qua đại diện, trong giấy ủy quyền phải nêu rõ việc ủy quyền rút đơn
hoặc phải kèm theo thư lệnh chỉ rõ số đơn cần rút.
b) Trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng điểm 17.5.a
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo chấp nhận rút đơn và chấm dứt
việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ đơn. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp đã rút không được khôi phục mà chỉ được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trường hợp yêu cầu rút đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận rút đơn.
18. Từ chối cấp, cấp, cấp phó bản
văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
18.1 Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu
trí tuệ. Trong các trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối
cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 117 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
18.2 Cấp văn bằng bảo hộ
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày người
nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
b) Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, nếu chủ văn bằng
bảo hộ thấy có sai sót thì có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa chữa văn
bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.2 của Thông tư này.
[Bỏ đoạn c)]25
18.3 Cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng
bảo hộ
a) Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu
chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những
người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí theo quy
định.
b) Trong các trường hợp sau đây, chủ sở hữu quyền sở
hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ có thể yêu
cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, với
điều kiện phải nộp lệ phí tương ứng:
(i) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị mất;
(ii) Văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ bị hỏng,
rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được.
c) Yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ
Trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện
trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp, yêu cầu cấp phó bản/cấp lại
văn bằng bảo hộ phải được lập thành văn bản bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo
hộ được làm theo mẫu 03-PBVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) 02 mẫu nhãn hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc 02 bộ bản
vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn hiệu, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc26;
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp
thông qua đại diện);
(iv) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
d) Xử lý yêu cầu cấp phó bản, cấp lại văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục
Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ. Trường
hợp yêu cầu cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ đáp ứng các quy định trên đây,
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ/quyết định cấp lại
văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng trong
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp;
(ii) Nội dung phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ
các thông tin của văn bằng bảo hộ tương ứng. Nội dung bản cấp lại của văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo
hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp
lại”, “Phó bản” hoặc “Bản cấp lại Phó bản”;
(iii) Trường hợp yêu cầu cấp lại/cấp phó bản văn bằng
bảo hộ không đáp ứng quy định tại điểm 18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu
sửa chữa hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn ấn định, người yêu cầu
không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến hoặc
ý kiến phản đối không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối cấp
phó bản/Quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do. Người yêu
cầu có quyền khiếu nại Quyết định này theo các thủ tục quy định tại điểm 22 của
Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định được ban hành không phù hợp với
quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành27.
19. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp, công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
19.1 Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
a) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở
dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình
trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp gồm các loại sau đây:
(i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế;
(ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
(iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
(iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn;
(v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu;
(vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý;
(vii) Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp;
(viii) Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp.
b) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại các điểm 19.1.a
(i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng
văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn
bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn
hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý,
tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
(ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số
đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp - nếu có);
(iii) Mọi thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ,
tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm
dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, thay đổi tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có)28.
c) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (vii)
trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp được đăng ký, cụ thể là:
(i) Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (số, ngày cấp);
(ii) Thông tin về hợp đồng được đăng ký (tên hợp
đồng, ngày ký, nơi ký, tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận, đối tượng
chuyển giao, phạm vi chuyển giao);
(iii) Thông tin về thay đổi liên quan đến hợp đồng
(sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực hợp đồng);
(iv) Thông tin về chuyển giao, chấm dứt chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc.
d) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm 19.1.a (viii)
trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, cụ thể là:
(i) Thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ, ghi nhận, xóa tên, sửa đổi các
thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
(ii) Thông tin về danh sách người đại diện sở hữu công
nghiệp của tổ chức (họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng
thành viên trong danh sách);
(iii) Thông tin về việc thay đổi danh sách người đại
diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, xóa
tên...).
e) Các sổ đăng ký quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ lập
và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử hoặc các phương tiện khác. Bất kỳ người nào
cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản
sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí cấp bản sao.
19.2 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định
chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết
định, sau khi người nộp đơn đã nộp lệ phí công bố theo quy định.
b) Các thông tin được công bố theo quy định tại điểm
19.2.a trên đây gồm thông tin ghi trong quyết định tương ứng: bản tóm tắt sáng
chế; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý.
20. Sửa đổi thông tin liên quan đến
văn bằng bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ
20.1 Ghi nhận thay đổi tên, quốc tịch của tác giả
sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; tên, địa chỉ của chủ văn bằng
bảo hộ, thu hẹp phạm vi bảo hộ và sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận
a) Yêu cầu sửa đổi, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ;
tên, quốc tịch của tác giả Bằng độc quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí;
Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ ghi nhận các thay đổi trong văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển dịch quyền
sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách, liên doanh, liên kết, thành
lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin về văn bằng
bảo hộ phải nộp phí, lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ, lệ phí
công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi Tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp phải nộp Giấy ủy quyền hợp pháp của chủ Văn bằng bảo hộ và lệ
phí đăng bạ theo từng Văn bằng bảo hộ29.
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
c) Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại
khoản 3 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ có thể gồm một trong các nội dung sau
đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhưng không làm
thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số điểm độc lập
hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ ghi trong Bằng độc quyền sáng
chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số sản phẩm trong
bộ sản phẩm ghi trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp30;
(v)31 Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số khu
vực địa lý, một hoặc một số tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
Yêu cầu sửa đổi bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý ghi trong Văn bằng bảo hộ phải được thẩm định lại về nội dung.
d) Văn bản yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tùy theo nội dung cần sửa đổi, bổ sung quy định tại
điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của
Luật Sở hữu trí tuệ, văn bản yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ, trong đó
nêu rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tên,
quốc tịch của tác giả đối với văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thay đổi chủ văn bằng bảo hộ, yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ hoặc sửa đổi bản
mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ
khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể,
quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, làm theo mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục
C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên, địa chỉ
(bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đổi tên,
địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ;
các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền) - nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch quyền sở
hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) trên đây, nếu yêu cầu thay đổi chủ văn
bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, phân tách,
liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi
hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
(v) Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi;
(vi) 10 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi
chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (nếu yêu
cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý); 02 quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu
sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận);
(vii) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại
diện);
(viii) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
Một đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thể liên
quan đến nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi, với điều kiện
người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí cho từng văn bằng bảo hộ. Nếu yêu cầu sửa
đổi liên quan đến phạm vi bảo hộ của từng đối tượng, người nộp đơn phải nộp
thêm phí thẩm định lại.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận đơn, Cục
Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo quy định tại các
điểm 20.1a(i), (ii) và (iii) của Thông tư này. Nếu xét thấy yêu cầu là hợp lệ,
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ, đăng bạ và
công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công
nghiệp. Trong trường hợp ngược lại, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người yêu cầu
thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi, có nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định người yêu cầu không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối
hoặc ý kiến phản đối không xác đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ
chối ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ. Người yêu cầu có quyền khiếu nại Quyết
định này theo các thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở
cho rằng Quyết định được ban hành không phù hợp với quy định pháp luật về nội
dung và trình tự ban hành32.
(ii) Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo
quy định tại điểm 20.1(b) và 20.1.(c), thủ tục thẩm định lại đơn tương ứng được
tiến hành theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông
tư này và người nộp đơn phải nộp phí thẩm định lại. Thời hạn thẩm định lại
không tính vào thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi Văn bằng bảo hộ33.
20.2 Sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp phát hiện có thiếu sót trong văn bằng
bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát hiện ra
thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp văn bằng bảo hộ
mới.
b) Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí sửa đổi văn
bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu thiếu sót đó
do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ
thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp lệ phí cho việc sửa chữa.
20.3 Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng
chế
a) Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế,
chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong vòng 06 tháng trước
ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực. Lệ phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn hơn
thời hạn quy định trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc
kỳ hạn hiệu lực trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí cho mỗi
tháng nộp muộn.
b) Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu duy trì hiệu
lực trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và lệ phí duy
trì hiệu lực. Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sáng chế.
Trường hợp yêu cầu duy trì hiệu lực có thiếu sót hoặc
không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời hạn 01 tháng kể
từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc
sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản
đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối duy trì hiệu
lực. Người yêu cầu có quyền khiếu nại Quyết định này theo các thủ tục quy định
tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định được ban hành không
phù hợp với quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban hành34.
20.4 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn
nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với
tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn
nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng
hóa, dịch vụ.
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí không được gia hạn.
b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết
hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy
định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu
lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn
cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu cầu gia hạn
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01
bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ,
làm theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp yêu cầu ghi
nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn thông qua đại
diện);
(iv) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
d) Xử lý đơn yêu cầu gia hạn
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định gia hạn. Trường hợp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
không có bản gốc văn bằng bảo hộ, sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất chủ văn
bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận Quyết định gia hạn hiệu
lực vào văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung văn bằng
bảo hộ theo quy định và có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản
trích lục Sổ đăng ký quốc gia, với điều kiện phải nộp phí cấp bản sao theo quy
định tại điểm 19.1 e của Thông tư này35.
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo
dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo
để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu cầu gia hạn thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp
không đúng thủ tục quy định;
(ii) Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng
bảo hộ tương ứng.
Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không
sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến
phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết
định từ chối gia hạn. Người yêu cầu có quyền khiếu nại Quyết định này theo các
thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định
được ban hành không phù hợp với quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban
hành36.
21. Chấm dứt, hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
21.1 Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ
Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và khoản 3 Điều 220
của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại điểm này.
21.2 Văn bản yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trong một văn bản có thể yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ,
với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với từng văn
bằng bảo hộ.
b) Văn bản yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ, làm theo mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông
tư này;
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp
văn bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu
rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy
định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư này;
(v) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
21.3 Xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ do người thứ ba thực hiện, Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn
định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý
kiến. Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa
người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên quan.
b) Trên cơ sở xem xét ý kiến của các
bên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần/toàn bộ hiệu lực
văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
theo quy định tại khoản 4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu tại điểm này
là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm 21.3.a mà chủ
văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng.
Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có ý kiến
khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng.
Trong trường hợp chính chủ văn bằng yêu cầu chấm dứt
hiệu lực văn bằng, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần
thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng không được tính
vào thời hạn nêu trên.
c) Nếu không đồng ý với nội
dung Quyết định xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục
Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu hoặc bên liên quan có quyền khiếu nại Quyết định theo
thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định này
được ban hành không phù hợp với quy định pháp luật về nội dung và trình tự ban
hành37.
d) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được ghi
nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ký quyết định.
21.4 Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid
hoặc Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ cho chủ nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định
thời hạn là 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các
thủ tục liên quan theo quy định tương ứng của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định
thư Madrid và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Các quy định liên quan khác về xử lý
đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được thực hiện
như đối với đăng ký nhãn hiệu quốc gia.
22. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối
tượng bị khiếu nại và thời hiệu khiếu nại
a) Người có quyền
khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP sửa đổi
là người nộp đơn và các tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp
có cơ sở cho rằng các thông báo, quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ nêu tại điểm
a trên đây là không
phù hợp với quy định pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình38.
b) Các quyết định, thông báo có thể bị
khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP sửa đổi là
các quyết định và các thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ về từng thủ
tục trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, bao gồm39:
(i) Thông báo từ chối tiếp nhận đơn;
(ii) Quyết định chấp nhận hoặc từ chối
chấp nhận đơn hợp lệ;
(iii) Thông báo chấp nhận hoặc từ chối
việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/ tách đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi người nộp
đơn/ rút đơn;
(iv) Quyết định cấp hoặc từ chối cấp
Văn bằng bảo hộ;
(v) Quyết định liên quan đến chấm dứt,
hủy bỏ, duy trì, gia hạn, sửa đổi hiệu lực Văn bằng bảo hộ;
(vi) Các quyết định hành chính liên
quan khác.
c) Đơn đăng ký
xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định bị khiếu nại được
đưa ra xem xét phải là đơn ở thời điểm ban hành quyết định đó. Nội dung đơn đã
thay đổi sau thời điểm ban hành quyết định bị khiếu nại không thuộc phạm vi
giải quyết khiếu nại40.
d) Đơn khiếu nại chỉ được nộp trong
thời hiệu quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP về sở hữu công nghiệp. Trong trường
hợp người có quyền khiếu nại không thể thực hiện được việc khiếu nại theo đúng
thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời
hiệu khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải chứng minh được một cách hợp
pháp các trở ngại khách quan đó41.
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại có thể khiếu nại
đối với một hoặc nhiều quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại nếu có cùng một
nội dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí dịch vụ
để giải quyết khiếu nại về sở hữu công nghiệp42 theo quy định đối với
từng quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại.
b) Đơn khiếu nại phải gồm các tài liệu
sau đây:
(i) Tờ khai khiếu nại, làm theo mẫu
05-KN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải trình lý do khiếu
nại (theo quy định tại điểm c dưới đây) và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại
(theo quy định tại điểm d dưới đây trong đó nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật, nội
dung khiếu nại, danh mục chứng cứ kèm theo, nếu có);
(iii) Bản sao quyết định hoặc thông
báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ;
(iv) Bản sao quyết định giải quyết
khiếu nại lần thứ nhất (đối với khiếu nại lần thứ hai);
(v) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn
thông qua đại diện);
(vi) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
c) Văn bản giải trình lý do khiếu
nại phải nêu rõ43:
(i) Lý do khiếu nại: Quyết định hoặc
thông báo muốn khiếu nại (nêu rõ số, ngày ra quyết định, thông báo); và quy
định pháp luật bị vi phạm (tên văn bản, số điều khoản, nội dung quy định);
(ii) Nội dung khiếu nại:
- Các yếu tố của quyết định, thông báo
bị khiếu nại: nội dung của quyết định, thông báo không có căn cứ pháp luật, áp
dụng sai pháp luật hoặc căn cứ vào một kết luận khác có liên quan đến quyết
định, thông báo bị khiếu nại (kết quả thẩm định hình thức, kết quả thẩm định
nội dung, kết quả giám định…); thủ tục ban hành quyết định, thông báo sai về
trình tự, thẩm quyền;
- Yêu cầu sửa đổi/hủy bỏ một phần/hủy
bỏ toàn bộ quyết định, thông báo bị khiếu nại.
(iii) Danh mục chứng cứ kèm theo (nếu
có).
d) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc
hiện vật (vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải
đáp ứng yêu các cầu sau đây:
(i) Chứng cứ có thể là tài liệu bằng
tiếng nước ngoài với điều kiện phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt trong
trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp bằng chứng là
tài liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hoặc của cá nhân, tổ chức nước
ngoài đứng tên thì phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác
nhận chữ ký;
(iii) Trong trường hợp bằng chứng là
các vật mang tin (ấn phẩm, băng hình…) thì tùy từng trường hợp phải chỉ rõ xuất
xứ, thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên, hoặc chỉ rõ xuất
xứ, thời gian công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
(iv) Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả
rõ các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung
thực trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc cung cấp thông tin, chứng cứ không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người
khiếu nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn
khiếu nại được thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp đơn thì việc ủy quyền
rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy ủy quyền44.
b) Đơn đã rút bị coi như không được
nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí dịch vụ
để giải quyết khiếu nại đã nộp.
c) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu
nại, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ khiếu nại.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại (quy định
chung cho khiếu nại lần đầu và lần thứ hai)
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ phải kiểm tra
đơn theo các yêu cầu về hình thức và ra thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại về việc đơn khiếu nại có được thụ lý hay không, trong đó ghi nhận ngày thụ
lý đơn hoặc nêu rõ lý do không thụ lý đơn và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây45:
(i) Người khiếu nại không có quyền
khiếu nại: không có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết
định hoặc thông báo bị khiếu nại
(ii) Việc nộp đơn khiếu nại không theo
đúng quy định về đại diện;
(iii) Thời hiệu khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
(iv) Đơn khiếu nại không đáp ứng các
yêu cầu quy định tại điểm 22.1 và điểm 22.2 của Thông tư này.
(v) Việc khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai, hoặc đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã
có bản án, quyết định của Tòa án, nếu nội dung khiếu nại, chứng cứ và lập luận
không mới và người khiếu nại đã tham gia vào quá trình khiếu nại trước đó, kể
cả với tư cách người
có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến việc khiếu nại bên liên quan.
(vi) Đối tượng bị khiếu nại không phải
là các quyết định hoặc thông báo chính thức quy định tại Điểm 22.1 của Thông tư
này;
(vii) Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
22.6 Thời hạn giải quyết khiếu nại46
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại theo
quy định tại Điều 28 và Điều 37 của Luật Khiếu nại.
b) Các khoảng thời gian sau đây không
tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại:
(i) Thời gian người khiếu nại sửa đổi,
bổ sung hồ sơ khiếu nại;
(ii) Thời gian Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện việc tra cứu thông tin, thẩm định lại và thực
hiện các dịch vụ cần thiết khác phục vụ giải quyết khiếu nại.
22.7 Bên liên quan
a) Đối với những đơn khiếu nại được
thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản về
nội dung khiếu nại cho bên liên quan và ấn định thời hạn 02 tháng47
kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp
thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm
22.6.a trên đây, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem
xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
c) Nội dung ý kiến của bên liên quan
được gửi cho người khiếu nại để người khiếu nại có ý kiến phản biện. Thời gian
có ý kiến phản biện như quy định tại điểm 22.7.a Thông tư này.
Trường hợp cần phải có ý kiến phản
biện tiếp của hai bên liên quan thì người giải quyết khiếu nại lần đầu cũng như
lần thứ hai tiếp tục lấy ý kiến theo quy trình và thời hạn nêu trên.
Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà bên
liên quan không có ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến
của người khiếu nại48.
22.8 Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu
nại49
a) Tùy theo mức độ phức tạp của vụ
việc khiếu nại quyết định, thông báo liên quan đến việc chấp nhận đơn hợp lệ,
cấp/ từ chối cấp văn bằng bảo hộ, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, Cục trưởng
Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định hoặc mời chuyên
gia tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại để xem xét lại quyết định,
thông báo bị khiếu nại và đề xuất phương án giải quyết.
b) Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu
nại có ít nhất 3 thành viên, gồm:
(i) Chủ tịch Hội đồng tư vấn, là một
chuyên viên đã liên tục làm công tác pháp lý về sở hữu công nghiệp tối thiểu 15
năm, là cán bộ chuyên trách giải quyết khiếu nại, có nhiệm vụ xem xét lại các
vấn đề pháp lý trong nội dung khiếu nại và điều hành hoạt động của Hội đồng tư
vấn;
(ii) Một chuyên viên pháp lý có tối
thiểu 10 năm liên tục làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp, có nhiệm vụ
xem xét lại các vấn đề pháp lý trong nội dung khiếu nại;
(iii) Một thẩm định viên chuyên
trách thuộc Cục Sở hữu trí tuệ, có tối thiểu 10 năm làm công tác thẩm định
trong lĩnh vực tương ứng, có nhiệm vụ tra cứu lại và thẩm định lại đối tượng sở
hữu công nghiệp thuộc nội dung khiếu nại.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, Hội
đồng tư vấn có thể có 01 chuyên viên pháp lý và 02 thẩm định viên chuyên trách.
c) Người ra quyết định giải
quyết khiếu nại, người đã thẩm định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công
nghiệp có quyết định bị khiếu nại và người có quyền lợi trực tiếp từ vụ việc
khiếu nại không được tham gia là thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu
nại. Người tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần 1 không được tham
gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần 2.
d) Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại làm việc
theo phương thức thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số.
Kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn phải thể hiện thành văn bản trong đó thể hiện ý
kiến riêng của từng thành viên, kết luận và đề xuất chung của Hội
đồng tư vấn (theo biểu quyết) về phương án giải quyết khiếu nại.
đ) Trước khi ra quyết định giải quyết
khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu
nại và bên liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để
giải quyết khiếu nại cũng như kết luận giải quyết khiếu nại;
e) Hội đồng tư vấn
giải quyết khiếu nại phải tổ chức buổi đối thoại với người khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của các bên và
hướng giải quyết khiếu nại; kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình;
g) Các quy định tại điểm 22.8 này được
áp dụng tương tự để giải quyết các đơn khiếu nại khác không thuộc trường hợp
nêu tại điểm a.
22.9 Quyết định giải quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào kết quả xem xét lại
quyết định, thông báo bị khiếu nại và trên cơ sở tham khảo ý kiến đề xuất giải
quyết khiếu nại50 của Hội đồng tư
vấn giải quyết khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
phải có các nội dung sau đây51:
(i) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
(ii) Quyết định, thông báo bị khiếu
nại của Cục Sở hữu trí tuệ: số hiệu, ngày ban hành, trích yếu nội dung;
(iii) Nội dung khiếu nại như quy định
tại điểm 22.2.c (iiii) trên đây;
(iv) Kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết quả đối thoại (nếu có);
(v) Kết luận nội dung khiếu nại là
đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại và giải quyết các vấn đề cụ
thể trong nội dung khiếu nại;
(vi) Quyền khiếu nại lần hai, quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phải có các nội dung sau đây:
(i) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
(ii) Quyết định hoặc thông báo bị
khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ: số hiệu, ngày ban hành, người ký ban hành;
(iii) Nội dung khiếu nại, như quy định
tại điểm 22.2.c(iii) trên đây;
(iv) Kết luận của Cục trưởng Cục Sở
hữu trí tuệ về việc giải quyết khiếu nại lần đầu;
(v) Kết quả thẩm tra, xác minh nội
dung khiếu nại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết quả đối thoại (nếu có)
(vi) Kết luận nội dung khiếu nại là
đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; trường hợp nội dung khiếu nại là đúng
hoặc đúng một phần thì yêu cầu Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, hủy bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính.
(vii) Quyền khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án.
22.10 Mọi quyết định giải quyết khiếu
nại được công bố trên trang tin điện tử của Cơ quan giải quyết khiếu nại52
trong thời hạn 15 ngày và trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ký quyết định.
22.11 Hiệu lực của quyết định, thông
báo bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại
a) Quyết định, thông báo bị khiếu nại có
hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định, thông báo đó vẫn có hiệu lực trong thời
gian giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quyết
định bằng văn bản của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ trong trường hợp việc thi hành quyết định có thể gây hậu quả khó
khắc phục.
b) Các thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp liên quan đến đối tượng khiếu nại được tiến hành ngay trên cơ sở
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật53.
c) Trong trường hợp nội dung
khiếu nại chỉ yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hiệu lực của quyết định,
thông báo bị khiếu nại thì phần không liên quan đến nội dung khiếu nại trong
thông báo có hiệu lực không phụ thuộc vào quá trình khiếu nại.
22.12 Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp
Việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp (Quyết định liên quan đến đại diện sở hữu công nghiệp, Quyết định liên
quan đến giám định sở hữu công nghiệp, Quyết định liên quan đến chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp) được thực hiện theo các quy định về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại tại Thông tư này.
22.13 Cục Sở hữu trí tuệ có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại các quyết định, thông báo thuộc thẩm quyền
ban hành54, nếu thấy không phù hợp với quy định pháp
luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục.
Mục 2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ
23. Yêu cầu đối với đơn
đăng ký sáng chế
23.1 Đơn đăng ký sáng chế (đơn) phải
đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và
đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng
cần được bảo hộ là sản phẩm hoặc quy trình phù hợp với quy định tại khoản 12
Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
23.3 Đơn phải bảo đảm tính
thống nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và
theo các hướng dẫn sau đây.
Đơn được coi là bảo đảm tính
thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng
duy nhất; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối
tượng có mối liên hệ kỹ thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các
trường hợp sau đây:
(i) Một đối tượng dùng để tạo
ra (sản xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng kia;
(ii) Một đối tượng dùng để thực
hiện đối tượng kia;
(iii) Một đối tượng dùng để sử
dụng đối tượng kia;
(iv) Các đối tượng thuộc cùng
một dạng, có cùng chức năng để bảo đảm thu được cùng một kết quả.
23.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin,
chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong đơn, Cục Sở hữu
trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp tài liệu xác minh các thông tin
đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo yêu cầu, đặc biệt là tài
liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn
của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thỏa thuận chuyển
giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); tài liệu thể
hiện kết quả thử nghiệm thuốc trên cơ thể người, động vật hoặc thực vật nêu
trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu bảo hộ là dược phẩm dùng cho người,
động vật hoặc thực vật).
23.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tờ
khai theo mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Tại mục “Phân loại
sáng chế quốc tế” trong tờ khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân loại giải
pháp kỹ thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thỏa ước
Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp. Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại
theo quy định.
23.6 Yêu cầu đối với bản mô tả sáng
chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản mô tả sáng chế. Bản mô
tả sáng chế phải bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. Bản
mô tả sáng chế có thể bao gồm bản vẽ (nếu cần) để minh họa sáng chế.
a) Phần mô tả thuộc bản mô tả sáng
chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được đăng ký. Trong
phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào
có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện
được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng
công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là
Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của
giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích).
Người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ
thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng.
b) Phần mô tả phải bao gồm các nội
dung được thể hiện theo trình tự sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể hiện vắn tắt đối tượng hoặc các
đối tượng được đăng ký (sau đây gọi là “đối tượng”); tên sáng chế phải ngắn gọn
và không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh vực trong đó đối
tượng được sử dụng hoặc liên quan. Nếu sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan tới nhiều
lĩnh vực thì phải chỉ ra tất cả các lĩnh vực đó. Các lĩnh vực nêu trên phải phù
hợp với kết quả phân loại sáng chế;
(iii) Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng
chế: tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các đối
tượng tương tự đã biết, nếu có). Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật
liên quan thì phải ghi rõ;
(iv) Mục đích của sáng chế: cần chỉ rõ mục đích mà
sáng chế cần đạt được hoặc nhiệm vụ (vấn đề) mà sáng chế cần giải quyết (ví dụ
nhằm khắc phục nhược điểm, hạn chế của giải pháp kỹ thuật đã được chỉ ra trong
phần Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế). Mục đích hoặc nhiệm vụ
của sáng chế phải được trình bày một cách khách quan, cụ thể, không mang tính
chất khuếch trương, quảng cáo55.
(v) Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối
tượng yêu cầu bảo hộ, trong đó phải nêu các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật của
đối tượng yêu cầu bảo hộ tạo nên đối tượng nhằm đạt được mục đích mà sáng chế
đề ra và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) mới so với các giải pháp kỹ thuật
tương tự đã biết;(vi) Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
(vii) Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng
chế: mô tả chi tiết một hoặc một số phương pháp thực hiện sáng chế sao cho
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện
được sáng chế56;
(viii) Ví dụ thực hiện sáng chế: cần chỉ ra được một
hoặc một số phương án thực hiện cụ thể sáng chế. Nếu sáng chế được đặc trưng
bởi các dấu hiệu định lượng thì phải chỉ ra giá trị cụ thể của dấu hiệu đó, nếu
không định lượng được thì phải chỉ ra được trạng thái xác định của dấu hiệu đó.
Ngoài ra, cần có các kết quả cụ thể liên quan đến chức năng, mục đích mà đối
tượng tương ứng cho phép đạt được57;
(ix) Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được có thể
được thể hiện dưới dạng nâng cao năng suất, chất lượng, độ chính xác hay hiệu
quả, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, nguyên liệu, đơn giản hóa hay tạo ra sự thiện
tiện khi xử lý, vận hành, quản lý hay sử dụng, khắc phục sự ô nhiễm của môi
trường... nếu lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được viện dẫn đến những kết quả
thống kê từ các dữ liệu thực nghiệm, người nộp đơn phải cung cấp những điều
kiện và các phương pháp thực nghiệm cần thiết này58.
c) Phạm vi bảo hộ sáng chế (sau đây
gọi là “phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được dùng
để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình
vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ
(sau đây gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định sau đây:.
(i) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải
được phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản
cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân
biệt đối tượng với đối tượng đã biết.
(ii) Các dấu hiệu kỹ thuật trong
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh
vực kỹ thuật tương ứng; các thuật ngữ được sử dụng trong phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ phải rõ ràng và thống nhất với các thuật ngữ được sử dụng trong phần mô tả.
(iii) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn đến
những phần không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và trình
tự axit amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái...
(iv) Nếu đơn có hình vẽ minh họa yêu
cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể kèm theo các
số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này không được coi
là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.
(v) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: “Phần giới hạn” và “Phần
khác biệt”, trong đó: “Phần giới hạn” bao
gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của
đối tượng đã biết gần nhất và được nối với “Phần khác biệt” bởi cụm từ “khác
biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương; “Phần khác biệt” bao
gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất và
các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của “Phần giới hạn” cấu thành đối
tượng yêu cầu bảo hộ.
(vi) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể
bao gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có
thể được dùng để thể hiện một đối tượng cần
được bảo hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp
theo dùng để cụ thể hóa điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một
nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập
thể hiện một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này
có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc. Mỗi điểm yêu cầu bảo hộ chỉ được đề
cập đến một đối tượng được yêu cầu bảo hộ và được thể hiện bằng một câu duy
nhất59.
(vii) Các điểm của phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, sau đó là dấu chấm.
(viii) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng
biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ
trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung
của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà
chúng phụ thuộc.
23.7 Yêu cầu đối với bản tóm tắt
sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tóm
tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách vắn tắt (không
quá 150 từ và chỉ trình bày trong một trang A4) về bản chất của sáng chế. Bản
tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật
nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng.
23.8 Quy định bổ sung đối với đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học
a) Ngoài yêu cầu chung đối với phần
mô tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký
sáng chế về trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả phải có danh
mục trình tự gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2 (ii) (Tiêu
chuẩn thể hiện danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong đơn đăng
ký sáng chế). Danh mục trình tự được thể hiện thành một phần riêng và đặt ở
phía cuối bản mô tả.
b) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu
người nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm, đĩa quang...) đọc được
bằng các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự nucleotit và
trình tự axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần mô tả.
c) Riêng đối với sáng chế về/liên
quan tới vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến
mức người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực
hiện được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
(i) Mẫu vật liệu sinh học đã được
nộp lưu tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại điểm 23.9 của Thông
tư này không muộn hơn ngày nộp đơn;
(ii) Trong phần mô tả có nêu rõ các
thông tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà người nộp đơn có thể
có được;
(iii) Trong tờ khai có nêu rõ cơ
quan lưu giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của mẫu vật liệu sinh học đã
được nộp lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác nhận các thông tin này được
nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc
không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tùy theo thời điểm nào
sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
d) Trường hợp người nộp đơn không
phải là người nộp lưu vật liệu sinh học, trong tờ khai phải nêu rõ tên và địa
chỉ của người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc sử dụng hợp pháp vật liệu sinh
học phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên,
hoặc không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tùy theo thời
điểm nào sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
23.9 Nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
a) Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật
liệu sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
liên quan đến vật liệu sinh học.
b) Mẫu vật liệu sinh học phải được
nộp cho cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó.
c) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật
liệu sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Khoa học và Công
nghệ chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh học.
d) Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh
học và tài liệu xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế được thực hiện theo
quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
e) Đối với mẫu vật liệu sinh học nộp
lưu tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người
nộp đơn nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm quyền lưu
giữ ở Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất của đối tượng được yêu
cầu bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc tiếp cận với đối tượng
đó.
23.10 Quy định bổ sung đối với đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến dược phẩm
Ngoài yêu cầu chung đối với bản mô
tả sáng chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký sáng
chế liên quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả của các thử nghiệm lâm
sàng và tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao gồm các thông tin sau
đây:
a) Chất/hỗn hợp được sử dụng;
b) Phương pháp (hệ) thử nghiệm được
sử dụng;
c) Kết quả thử nghiệm;
d) Mối tương quan giữa kết quả về
tác dụng dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng thực tế của dược phẩm
trong phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh.
23.11 Quy định bổ sung đối với đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
Ngoài các yêu cầu chung đối với đơn
đăng ký sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7 của Thông tư này, đơn đăng
ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống còn phải có tài liệu
thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền thống mà tác
giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng chế trực tiếp dựa trên
nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả sáng chế hoặc người nộp
đơn không xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền
thống thì phải nêu rõ như vậy và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của
điều đó.
24. Thẩm định hình thức,
công bố đơn đăng ký sáng chế
Các thủ tục thẩm định hình thức,
công bố đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại
điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
25. Thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế
25.1 Yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế
a) Người nộp đơn hoặc bất kỳ người
thứ ba nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ và
được cụ thể hóa như sau:
(i) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại
Phụ lục B của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng
chế (nếu người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp
đơn);
(ii) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
phải được nộp trong thời hạn 42 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu
tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, đối với đơn yêu cầu cấp
Bằng độc quyền sáng chế, hoặc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc
kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, đối với đơn
yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định
nội dung có thể kéo dài, nhưng không quá 06 tháng nếu có lý do xác đáng (ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập
ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan với điều kiện người yêu cầu thẩm
định nội dung phải có bằng chứng chứng minh về trở ngại khách quan đó);
(iii) Người yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung
theo quy định; nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp muộn hơn thời hạn ấn
định, người yêu cầu phải nộp thêm lệ phí nộp muộn theo quy định; nếu không nộp
phí thẩm định nội dung, yêu cầu thẩm định nội dung nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ
bị coi là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định nội
dung đơn.
b) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu yêu cầu đó do
người thứ ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế nộp trước ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương
ứng.
c) Trường hợp không có yêu cầu thẩm
định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a trên đây, đơn bị coi như
được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó và Cục Sở hữu trí tuệ phải ra
thông báo về việc đơn coi như bị rút bỏ.
25.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm
định nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư
này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
25.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối
tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế
a) Đối tượng nêu trong đơn đăng ký
sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế mà người nộp
đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích)
nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không phải là sản
phẩm hoặc quy trình ứng dụng các quy luật tự nhiên. Cách nhận dạng giải pháp kỹ
thuật được quy định tại điểm 25.3.c dưới đây.
b) Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo hộ dưới
danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ
thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác
định.
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong các dạng
sau đây:
(i) Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc,
thiết bị, linh kiện, mạch điện...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin
xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về
kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng
một nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất thể (vật
liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm...) được thể hiện bằng một tập hợp các
thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc
điểm) về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công
dụng) như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người;
hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (gen, thực vật/động vật biến đổi
gen...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông
tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn
đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin
xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng
bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện
pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất định.
c) Đối tượng nêu trong đơn không được coi là giải
pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng hoặc ý đồ,
chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không trả lời
được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải quyết
không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức kỹ
thuật;
(iii) Các sản phẩm tự nhiên, không phải là sản phẩm
sáng tạo của con người.
25.4 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp theo quy
định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là “có
thể thực hiện được” nếu:
(i) Các thông tin về bản chất của giải pháp cùng với
các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết được trình bày một cách rõ ràng,
đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật
tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có thể sử dụng, khai thác hoặc thực
hiện được giải pháp đó;
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo quy định tại điểm 23.6.a của Thông tư này;
(ii) Việc tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác
hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có thể được lặp đi lặp lại với kết quả giống
nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.
b) Giải pháp kỹ thuật bị coi là không có khả năng áp
dụng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(i) Bản chất của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực
hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân
theo nguyên lý bảo toàn năng lượng...);
(ii) Đối tượng bao gồm các yếu tố, thành phần không
có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc,
phụ thuộc...) được với nhau;
(iii) Đối tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
(iv) Chỉ có thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối
tượng trong một số giới hạn lần thực hiện (không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể thực hiện được giải pháp, người thực
hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho
người khác được;
(vi) Kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng
nhất với nhau;
(vii) Kết quả thu được khác với kết quả nêu trong
đơn;
(viii) Hoàn toàn không có hoặc thiếu các chỉ dẫn quan
trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các trường hợp có lý do xác đáng khác.
25.5 Đánh giá tính mới theo quy định tại Điều 60 của
Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây
(nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó):
(i) Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã được Cục Sở
hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số phân loại với chỉ số phân loại của đối
tượng nêu trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ số hạng
thứ ba) và có ngày công bố sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định;
(ii) Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các văn bằng bảo
hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia khác công bố, trong vòng 25 năm trước ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền
ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu sáng chế có tại Cục Sở hữu trí tuệ và
các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm vi tra cứu quy
định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu
được mở rộng đến cơ sở dữ liệu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ60
được công bố và lưu giữ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
b) Mục đích tra cứu
Mục đích của việc tra cứu thông tin là tìm giải pháp
kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn.
Trong điểm này:
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là trùng nhau khi
có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương đương (thay thế
được cho nhau);
(ii) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là tương tự nhau
khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương đương
(thay thế được cho nhau);
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối chứng” là giải pháp kỹ
thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn;
(iv) “Tài liệu đối chứng” là tài liệu đã mô tả giải
pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp kỹ thuật đối chứng
đã được bộc lộ công khai.
c) Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu thông tin phải được thể hiện trong
báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết
quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ thuật đối chứng tìm
thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số trang, số
dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng) và phải nêu họ
tên người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Cách đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật
Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn, phải tiến hành so sánh các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của giải pháp kỹ
thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ thuật đối chứng được tìm thấy trong
quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật có thể là
đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần... cùng với các
dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản chất (nội
dung) của đối tượng61;
(ii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu
trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ được thể hiện tại phạm vi (yêu cầu) bảo hộ
sáng chế;
(iii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật nêu
trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc
dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
đ) Để không bị coi là mất tính mới đối với sáng chế
đã được công bố trong các trường hợp quy định tại Điều 60.3 của Luật Sở hữu trí
tuệ, người nộp đơn phải nộp các tài liệu có liên quan để chứng minh tính mới
của đối tượng đã được công bố. Nếu người nộp đơn không nộp các tài liệu nêu trên
cùng với đơn thì Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn nộp các tài
liệu đó trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày ra thông báo yêu cầu62.
e) Kết luận về tính mới của giải pháp kỹ thuật
Tương ứng với một điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ,
giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là mới so với trình độ kỹ thuật trên
thế giới nếu:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng trong
quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối chứng nhưng
giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt
trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản
khác biệt).
25.6 Đánh giá trình độ sáng tạo theo quy định tại
Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ
thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc (nhưng
không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm 25.5.a
của Thông tư này.
b) Đánh giá trình độ sáng tạo
Việc đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách đánh giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ
bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để đưa ra kết luận:
(i) Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị
coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc hay không, và;
(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi
là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng hay không.
Ứng với một điểm thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải
pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản
khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật là kết quả của
hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả hiển nhiên của hiểu biết thông thường
trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong các trường hợp sau đây (nhưng không phải chỉ
trong các trường hợp đó), ứng với một điểm thuộc phạm vi bảo hộ, giải pháp kỹ
thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
(i) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt mang tính
hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định hoặc để đạt được mục đích đã
định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và ngược lại khi sử dụng tập
hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục đích hoặc thực hiện được chức
năng tương ứng);
(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt đã được
bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương đương trong một/một số giải pháp kỹ thuật
nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc;
(iii) Giải pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn giản của
các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức năng, mục đích và hiệu quả cũng là sự
kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả của từng giải pháp kỹ thuật đã
biết.
d) Trong điểm này:
(i) Hai dấu hiệu được coi là đồng nhất nếu có cùng
bản chất;
(ii) Hai dấu hiệu được coi là tương đương nếu có bản
chất tương tự nhau có cùng mục đích và cách thức đạt được mục đích cơ bản là
giống nhau.
25.7 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
sáng chế
Đối với những đơn đăng ký sáng chế đã được kết luận
là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định cấp Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định tại điểm
15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm nguyên
tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu
trí tuệ theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, ít nhất
phải tiến hành tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không
chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó): Tất cả các đơn đăng ký sáng
chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm tra) có cùng
Chỉ số phân loại với Chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được thẩm
định - tính đến Chỉ số phân lớp (Chỉ số hạng thứ ba) và có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định
(nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố hoặc có ngày công bố
muộn hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) của
đơn đang được thẩm định.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường hợp có nhiều đơn
(kể cả đơn đang được thẩm định) đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với
nhau và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
25.7.b trên đây thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích chỉ có thể được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
25.7.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
nhất thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ có
thể được cấp cho sáng chế của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa
thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối
tượng tương ứng của các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
25.8 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm 15.7. a của Thông
tư này.
26. Quyết định cấp, đăng bạ,
công bố Quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Quyết
định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được
thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
27. Xử lý đơn quốc tế về
sáng chế
27.1 Cơ quan nhận đơn
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn quốc tế về sáng chế
tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm:
a) Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam;
b) Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ
phí theo quy định để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra
cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế - PCT (sau đây gọi
là “Hiệp ước”);
c) Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay
không;
d) Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam
theo quy định của Hiệp ước;
e) Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối tượng
yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các
công việc tiếp theo và các khoản lệ phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ
lệ phí gửi và lệ phí sao đơn quốc tế;
g) Gửi một bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế nguồn gốc
Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản (bản tra cứu) cho cơ quan tra cứu
quốc tế;
h) Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan
quốc tế.
27.2 Ngôn ngữ
Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục Sở hữu trí
tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi đơn được làm thành 03 bản.
Trong trường hợp không đủ số bản quy định, Cục Sở hữu
trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần thiết và người nộp đơn phải nộp phí sao đơn
quốc tế.
27.3 Cơ quan tra cứu quốc tế và cơ quan xét nghiệm sơ
bộ quốc tế
Đối với các đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ
quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là
các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ của
Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc và Cơ quan Sáng chế châu
Âu.
27.4 Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
a) Nếu trong đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam thì Cục
Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ định. Trong trường hợp này, để được vào
Giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể
từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) người nộp đơn phải nộp
cho Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy
định tại Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người nộp đơn
yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế gồm: bản
mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ63 và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản
gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích
phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước);
(iv) Phí và lệ phí quốc gia.
(v) Giấy ủy quyền (trường hợp đơn nộp qua đại diện).
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.4.a trên đây có
thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định.
27.5 Đơn quốc tế có chọn Việt Nam
a) Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở
hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn. Trong trường hợp này, nếu việc chọn Việt
Nam được tiến hành trong thời hạn 22 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc 03 tháng kể
từ ngày báo cáo tra cứu quốc tế được chuyển tới người nộp đơn hoặc thực hiện
việc công bố theo Điều 17.2(a) của Hiệp ước hoặc đưa ra ý kiến chính thức theo
quy tắc 43bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, tùy theo thời điểm nào kết thúc
muộn hơn, để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày
nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên)
người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây64:
(i) Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo mẫu 01-SC quy
định tại Phụ lục A của Thông tư này;
(ii) Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế gồm: bản
mô tả, gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ65 và bản tóm tắt (bản công bố hoặc bản
gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích
phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34(2)(b) của
Hiệp ước);
(iii) Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo
xét nghiệm sơ bộ quốc tế (khi có yêu cầu xét nghiệm nội dung đơn);
(iv) Phí và lệ phí quốc gia.
(v) Giấy ủy quyền (trường hợp đơn nộp qua đại diện).
b) Đơn quốc tế nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm 27.5.a trên đây có
thể được chấp nhận với điều kiện người nộp đơn nộp lệ phí theo quy định.
27.6 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn phải khẳng
định lại điều đó trong tờ khai, nộp phí xin hưởng quyền ưu tiên và theo yêu cầu
của Cục Sở hữu trí tuệ, phải nộp bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu đã nộp
cho Văn phòng quốc tế các tài liệu cần thiết theo Quy tắc 17.1(a) của Quy chế
thi hành Hiệp ước.
Đối với đơn PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước.
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn quốc gia
a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai đoạn quốc gia
Phù hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi hành Hiệp ước,
người nộp đơn phải nộp giấy ủy quyền, giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn trong
giai đoạn quốc tế (nếu có) trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Phù hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp ước và Quy
tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn có thể sửa
đổi, bổ sung các tài liệu của đơn trong giai đoạn quốc gia. Ngay tại thời điểm
vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung bản mô tả.
Việc sửa đổi, bổ sung nói trên phải phù hợp với quy định tại điểm 17 của Thông
tư này.
Các tài liệu bổ sung, sửa đổi do người nộp đơn nộp
cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt.
b) Thời điểm bắt đầu giai đoạn quốc gia
Thời điểm bắt đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ định Việt
Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của tháng thứ
ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu người nộp đơn không có văn bản yêu cầu vào
giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu trên.
c) Thẩm định đơn quốc tế
Sau khi vào giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm
định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký
sáng chế thông thường. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu thẩm định đơn trước
thời hạn và nộp phí theo quy định, đơn quốc tế sẽ được thẩm định trước thời hạn
quy định tại điểm 27.7.b trên đây phù hợp với quy định tại Điều 23(2) của Hiệp
ước.
d) Đơn quốc tế bị coi là rút bỏ
Ngoài những trường hợp bị coi là rút bỏ theo quy định
của Hiệp ước và Quy chế thi hành Hiệp ước, trong trường hợp lệ phí quốc gia
không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc không có bản dịch ra tiếng Việt sau
khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc tế có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam sẽ
bị coi là rút bỏ.
27.8 Phí, lệ phí đăng ký quốc tế
a) Người nộp đơn quốc tế vào giai đoạn quốc gia phải
nộp phí, lệ phí theo quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp trực tiếp tại
Việt Nam.
b) Người nộp đơn quốc tế có nguồn gốc Việt Nam phải
nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước và theo
Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công
nghiệp của Bộ Tài chính.
Mục 3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ
TRÍ
28. Yêu cầu đối với đơn đăng
ký thiết kế bố trí
28.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí (đơn) phải đáp ứng
các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10 của Thông tư này và đáp ứng
các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
28.2 Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện thiết kế
bố trí quy định tại điểm 7.1.a (ii) của Thông tư này bao gồm:
a) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố trí, gồm 04
bộ;
b) Mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí,
gồm 04 mẫu, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại;
c) Bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố
trí, bao gồm các thông tin nhằm làm rõ bản chất của thiết kế bố trí.
28.3 Đơn phải đảm bảo tính thống nhất theo quy định
tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là chỉ yêu cầu bảo hộ duy
nhất một thiết kế bố trí của một mạch tích hợp bán dẫn.
28.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để
nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ
có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu
xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp
pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận
quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp
đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
28.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 02-TKBT
quy định tại Phụ lục A của Thông tư này.
28.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế
bố trí
a) Yêu cầu chung: Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ thiết kế bố
trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên
kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn sao cho căn cứ vào bộ ảnh
chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể xác định được một thiết kế bố trí duy
nhất.
Nhằm mục đích nêu trên, bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết
kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm 28.6.b, c và d dưới
đây.
b) Loại tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố
trí phải bao gồm ít nhất một trong ba loại tài liệu sau đây:
(i) Bản vẽ bằng máy thiết kế bố trí đối với từng lớp
mạch tích hợp;
(ii) Bản vẽ hoặc ảnh chụp mặt nạ quang khắc để sản
xuất từng lớp mạch tích hợp;
(iii) Ảnh chụp từng lớp thiết kế bố trí được thể hiện
trong mạch tích hợp;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố
trí phải được nộp dưới dạng giấy và có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang
dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí
đó.
d) Hình thức của tài liệu
(i) Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí phải bao
gồm các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách biệt đối với mỗi lớp thiết kế bố trí,
kèm theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch tích hợp và độ phóng đại;
(ii) Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải
theo cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu dạng giấy: mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế
bố trí phải là bản phóng đại tối thiểu 20 lần kích thước trong mạch tích hợp
sao cho mắt thường nhìn thấy được thiết kế mạch cơ bản;
(iii) Mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí có thể được
trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy lớn hơn với điều kiện phải gấp thành
khổ A4;
(iv) Ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải rõ ràng,
sắc nét.
28.7 Yêu cầu đối với mẫu mạch tích hợp sản xuất theo
thiết kế bố trí
a) Mẫu được nộp phải là toàn bộ hoặc một phần mạch
tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết kế bố trí nêu trong đơn. Nếu mạch tích
hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần không thể tách rời của một sản
phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có tài liệu chỉ ra một cách chính
xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế bố trí đó.
b) Nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại
tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn, người nộp đơn phải nộp mẫu
đã được khai thác thương mại đầu tiên đó.
28.8 Yêu cầu đối với bản mô tả mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí
Bản mô tả phải bao gồm các thông tin chi tiết sau đây
về mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí yêu cầu được bảo
hộ:
a) Tên gọi/ký hiệu: là tập hợp các chữ cái và/hoặc
chữ số được sử dụng để phân biệt mạch tích hợp này với các mạch tích hợp khác
khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
b) Mô tả các chức năng cơ bản của mạch tích hợp (ví
dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc chức năng khác);
c) Mô tả cấu trúc cơ bản của mạch tích hợp (ví dụ:
cấu trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi-MOS hoặc quang - điện tử hoặc cấu trúc
khác);
d) Mô tả công nghệ để sản xuất mạch tích hợp (ví dụ:
công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL hoặc ITL hoặc CMOS hoặc NMOS hoặc PMOS hoặc
công nghệ khác);
e) Mô tả các đặc điểm chính phân biệt với các mạch
tích hợp bán dẫn khác trên thị trường vào thời điểm nộp đơn hoặc thời điểm khai
thác thương mại lần đầu tiên trên thế giới, tùy theo thời điểm nào sớm hơn.
29. Bảo mật thông tin trong đơn đăng
ký thiết kế bố trí
Người nộp đơn có thể yêu cầu bảo mật thông tin nộp
theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo quy định sau đây:
29.1 Mức độ giữ bí mật tối đa được phép:
a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai thác thương mại:
50% bề mặt mỗi lớp;
b) Đối với thiết kế bố trí đã khai thác thương mại: 2
lớp trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên xuống.
29.2 Để được bảo mật thông tin, người nộp đơn phải có
yêu cầu bảo mật thông tin làm theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ và phải chỉ
dẫn về tài liệu, vật liệu chứa thông tin bí mật.
29.3 Tài liệu chứa thông tin mật phải được tách riêng
thành gói tài liệu mật và có thể được nộp dưới các dạng tài liệu sau đây:
a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối với tài liệu thể
hiện kích thước của thiết kế trên bản vẽ bằng máy tính;
b) Dữ liệu điện tử;
c) Bản vẽ hoặc ảnh chụp có phần không nhìn thấy được,
với điều kiện các đặc tính của thiết kế bố trí về cơ bản phải nhìn thấy được.
29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ bảo mật đối với
thông tin theo yêu cầu của người nộp đơn phù hợp với quy định tại điểm 29.1 của
Thông tư này.
30. Thẩm định hình thức đơn đăng ký
thiết kế bố trí
30.1 Thủ tục thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế
bố trí được thực hiện theo quy định chung tại các điểm 13.1, 13.2, 13.3, 13.4
và điểm 13.8 của Thông tư này và các thủ tục riêng đối với đơn đăng ký thiết kế
bố trí quy định tại điểm này.
30.2 Thông báo kết quả thẩm định hình thức
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định tại điểm
13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục quy định tại
điểm 13.6.a của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người
nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ người
nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng nêu trong
đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối tượng nêu trong đơn có khả năng được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ
ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có
ý kiến xác đáng nào của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí đó.
30.3 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ
gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức trong đó có chỉ ra thiếu sót và dự
định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà
người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối không xác đáng trong thời hạn đã
ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn quyết định từ chối chấp nhận
đơn đăng ký thiết kế bố trí và hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã được nộp liên
quan đến công việc sau thẩm định hình thức theo yêu cầu của người nộp đơn.
31. Công bố đơn đăng ký
thiết kế bố trí
31.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí đã được chấp nhận
hợp lệ được công bố theo thủ tục chung quy định tại điểm 14 của Thông tư này và
theo quy định tại điểm này.
31.2 Tiếp cận với các thông tin chi tiết về đơn đăng
ký thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày đơn được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp, mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản
chất thiết kế bố trí nêu trong đơn đã được công bố, trừ các thông tin được bảo
mật theo quy định tại điểm 29 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền
đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với các thông tin được bảo mật
về thiết kế bố trí.
32. Quyết định cấp, đăng bạ,
công bố Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
32.1 Thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí
Nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố trí
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có ý kiến của người thứ
ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc mặc dù có ý kiến phản đối nhưng
kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí
tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí đối với đối
tượng nêu trong đơn; thời hạn để người nộp đơn nộp lệ phí công bố văn bằng bảo
hộ, lệ phí đăng bạ và cấp văn bằng bảo hộ. Thời hạn nêu trên là 01 tháng kể từ
ngày ra thông báo.
32.2 Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí
Các thủ tục cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm
18.2 và điểm 19 của Thông tư này.
32.3 Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí
Nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết kế bố
trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà có ý kiến của người thứ ba
phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí và ý kiến đó được
chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ tục chung quy định tại điểm 18.1
của Thông tư này.
Mục 4. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG
CÔNG NGHIỆP
33. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng
các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng
các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
33.2 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải bảo đảm
tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Sở hữu trí
tuệ và theo các quy định sau đây.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được coi là bảo đảm
tính thống nhất nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một kiểu dáng công nghiệp của một
sản phẩm; hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp của nhiều sản
phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một kiểu dáng công nghiệp
tương ứng; hoặc
c) Yêu cầu bảo hộ một kiểu dáng công nghiệp của một
sản phẩm (phương án cơ bản) kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu
dáng công nghiệp đó.
Mỗi phương án biến thể của một kiểu dáng công nghiệp
đều không khác biệt đáng kể với phương án cơ bản.
33.3 Yêu cầu cung cấp thông tin
a) Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi
ngờ về tính xác thực của các thông tin trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng phải
nộp tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền
đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy
chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc văn bản thỏa thuận chuyển giao
quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
b) Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu cầu người nộp
đơn trong thời hạn 01 tháng phải nộp tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương
mại), kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở để nghi
ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối tượng đó.
Trong trường hợp người nộp đơn không cung cấp thông
tin theo yêu cầu quy định tại điểm a và b trên đây, thì đơn sẽ bị coi là không
hợp lệ.
33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 03-KDCN
quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Ngoài các mục cần khai khác, trong tờ
khai phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phù
hợp với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp (theo Thỏa ước Locarno).
Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu
trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo quy định.
33.5 Yêu cầu đối với bản mô tả kiểu dáng công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là tên của chính sản
phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện một cách ngắn gọn bằng các từ
ngữ thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú thích,
chỉ dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp: là lĩnh
vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, trong đó nêu rõ mục
đích sử dụng hoặc công dụng (chức năng) của sản phẩm đó;
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất66:
nêu rõ có hay không có kiểu dáng công nghiệp tương tự, nếu có thì chỉ ra kiểu
dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng công nghiệp của cùng loại sản
phẩm nêu trong đơn; đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), trong đó phải chỉ ra
nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ: liệt kê lần lượt các
ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình chiếu, mặt cắt... của kiểu dáng
công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh chụp, bản vẽ;
e) Phần mô tả kiểu dáng công
nghiệp phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Sở hữu trí tuệ, và
cần được mô tả chi tiết như sau:
(i)
Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó
nêu đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp,
đồng thời chỉ ra các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công
nghiệp tương tự gần nhất nêu tại điểm 33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm
tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ;
(ii)
Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ được trình bày
lần lượt theo thứ tự: các đặc điểm hình khối, đường nét, tương quan giữa các
đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc (nếu có);
(iii) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác
nhau (ví dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được...) thì mô tả kiểu dáng
công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau;
(iv)
Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phải nêu phương án cơ bản đầu
tiên và đánh số các phương án biến thể khác, đồng thời chỉ rõ các đặc điểm khác
biệt của từng phương án biến thể so với phương án cơ bản;
(v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng của bộ sản
phẩm thì mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ đó.
g) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (hoặc “yêu
cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm tạo dáng cần và đủ để xác định
bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và phạm vi quyền sở hữu công
nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh chụp, bản vẽ nêu
trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công
nghiệp tương tự đã biết67.
33.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 04 bộ ảnh chụp hoặc 04 bộ bản
vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều có thể xác định
được kiểu dáng công nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét; bản vẽ
phải được thể hiện bằng đường nét liền; nền ảnh chụp, bản vẽ phải có màu đồng
nhất và tương phản với kiểu dáng công nghiệp; trên ảnh chụp, bản vẽ chỉ được
thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ (không kèm theo sản
phẩm khác) trừ
trường hợp nêu tại các tiết g) và h) của điểm này), không chứa các chỉ dẫn của
bản vẽ kỹ thuật hoặc các chỉ dẫn giải thích về kiểu dáng công nghiệp, trừ những
chỉ dẫn ngắn gọn, cần thiết để chỉ mặt cắt, hình phóng to, trạng thái đóng, mở,
v.v...
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công
nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp trong ảnh
chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn 190mm x
277mm.
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công
nghiệp theo cùng một chiều và được đánh số lần lượt theo thứ tự: hình phối cảnh (ba chiều) của kiểu
dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp từ phía trước, từ phía
sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ dưới lên; các hình chiếu phải
được thể hiện chính diện.
d) Đối với kiểu dáng công nghiệp có hình chiếu đối
xứng thì ảnh chụp, bản vẽ có thể không cần thể hiện thêm các hình chiếu đối
xứng, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh chụp, bản vẽ
thuộc bản mô tả.
e) Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có thể
khai triển được (ví dụ: hộp đựng, đồ bao gói...), các hình chiếu của kiểu dáng
công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở
trạng thái đã khai triển.
g) Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của kiểu dáng công nghiệp,
có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh từ các góc độ khác, mặt cắt,
hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời hoặc bộ phận của sản phẩm... đủ để thể
hiện rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu
bảo hộ (mà
không dùng để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận đó).
h) Đối với sản phẩm có các trạng thái sử dụng khác nhau (ví
dụ: sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được), phải có ảnh chụp, bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau.
i) Đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận của sản phẩm
hoàn chỉnh, phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ minh họa vị trí lắp đặt, sử dụng bộ
phận trên sản phẩm hoàn chỉnh.
k) Mỗi phương án của kiểu dáng công nghiệp phải có bộ ảnh
chụp, bản vẽ theo quy định tại điểm này.
l) Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối cảnh của cả bộ sản
phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm trong bộ đó theo quy định tại
điểm này.
33.7 Đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu dáng công nghiệp là
yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc, tương quan vị trí hoặc
tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm (dấu hiệu) khác tạo thành
một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công nghiệp đó.
b) Các yếu tố sau đây không được coi là đặc điểm tạo
dáng của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được quyết định bởi chính
chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ: hình dạng dẹt, phẳng của đĩa ghi dữ
liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó trong tập hợp các dấu
hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng của sản phẩm không
thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ: sự thay đổi một hình
khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để nhận biết, do đó
hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là hình khối, đường nét
cũ);
(iii) Vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán... lên sản phẩm chỉ
để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn về nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo,
công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ: các thông tin trên nhãn hàng hóa
(như nhà sản xuất, xuất xứ, mã vạch,...), nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý v.v.;
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ trường hợp thay đổi
kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương tự.
c) Đặc điểm tạo dáng cơ bản và đặc điểm tạo dáng
không cơ bản
Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm tạo dáng dễ dàng
nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định kiểu dáng công nghiệp và phân biệt
kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp khác dùng cho sản phẩm cùng
loại.
Sản phẩm cùng loại được hiểu là các sản phẩm có mục đích sử dụng hoặc tính năng sử dụng
trùng hoặc tương tự với nhau. Sản phẩm hoàn chỉnh và bộ phận dùng để lắp ráp,
hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh là các sản phẩm khác loại.
Đặc điểm tạo dáng không đáp ứng điều kiện trên gọi là
“đặc điểm tạo dáng không cơ bản”.
34. Thẩm định hình thức, công bố đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và
điểm 14 của Thông tư này.
35. Thẩm định nội dung đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp
35.1 Đánh giá sự tương tự của kiểu dáng công nghiệp:
a) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là trùng nhau khi
hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có cùng tập hợp các đặc
điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công nghiệp bị coi là tương tự nhau
khi hai kiểu dáng công nghiệp dùng cho sản phẩm cùng loại, có một số đặc điểm
tạo dáng cơ bản giống nhau;
c) Hai kiểu dáng công nghiệp trong số các kiểu dáng
công nghiệp tương tự được coi là tương tự gần nhất khi hai kiểu dáng công
nghiệp đó có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản giống nhau nhiều hơn so với tất cả
các kiểu dáng công nghiệp tương tự khác.
d) Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là không khác
biệt đáng kể khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại và có
cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản.
35.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông
tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
35.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn
và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng nêu trong đơn bị coi là không phù hợp với
loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a) Đối tượng đó không phải là hình dáng bên ngoài của
sản phẩm. Hình dáng bên ngoài là những đặc điểm tạo dáng (hình khối, đường nét,
màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này) nhìn thấy được trong quá trình sử
dụng sản phẩm (khai thác công dụng của sản phẩm theo cách thức thông thường,
được thực hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào, không kể các công việc bảo trì,
bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm);
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ
thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(ii) Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân
dụng hoặc công nghiệp trừ hình dáng bên ngoài các môđun hay các đơn nguyên
riêng biệt có thể được sử dụng độc lập hoặc lắp ráp với nhau để tạo thành công
trình xây dựng như các cửa hàng, ki-ôt, nhà lưu động, hoặc sản phẩm tương tự.
35.4 Tra cứu thông tin
a) Mục đích tra cứu thông tin
Mục đích tra cứu thông tin là tìm kiếm trong nguồn
thông tin tối thiểu bắt buộc các kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc tương tự
với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn.
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc được sử dụng
trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được Cục
Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công bố đơn sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên);
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và các văn
bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ chức, quốc gia khác công bố trong
vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định
(nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu kiểu dáng
công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông tin khác liên quan đến kiểu dáng công
nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã được
Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được
hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại điểm 35.9
của Thông tư này).
c) Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc tra cứu
được mở rộng hơn so với nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc.
35.5 Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu phải được thể hiện trong báo cáo tra
cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết quả tìm kiếm
trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm
được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin tương ứng) và phải nêu họ
tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong điểm này, “kiểu dáng công nghiệp đối chứng” là
kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc kiểu dáng công nghiệp tương tự với kiểu dáng
công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn
khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.
35.6 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu
dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là có
khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào các thông tin về kiểu dáng công
nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế tạo bằng phương
pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đó.
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình” về lĩnh vực
tương ứng được hiểu theo quy định tương ứng tại điểm 23.6.a của Thông tư này.
b) Trong các trường hợp sau đây, đối tượng nêu trong
đơn bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm
có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí, chất lỏng...);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối
tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi lặp lại việc
chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do xác đáng khác.
35.7 Đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp theo
quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
a) Cách đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Để đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu
dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của từng kiểu dáng
công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông tin.
b) Kết luận về tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là mới
nếu:
(i) Không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối chứng
trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng công nghiệp đối
chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc nhưng kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản không có mặt trong (không
thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đối
chứng, hoặc
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối chứng chính là kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố/bộc lộ thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
35.8 Đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Cách đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công
nghiệp
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của
kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của từng kiểu
dáng công nghiệp đối chứng trùng hoặc tương tự tìm được trong quá trình tra cứu
thông tin.
b) Kết luận về tính sáng tạo của kiểu dáng công
nghiệp
Trong các trường hợp sau đây, kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn được coi là không có tính sáng tạo:
(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết hợp đơn thuần của
các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm tạo dáng đã được bộc lộ công khai
được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn thuần như thay thế, thay đổi
vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng sao chép/mô
phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự nhiên vốn có của cây cối, hoa quả, các
loài động vật..., hình dáng của các hình hình học (hình tròn, hình elíp, hình
tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các hình lăng trụ có mặt cắt
là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao chép đơn thuần
hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi tiếng hoặc được biết đến một cách
rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng kiểu dáng công
nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng đó đã được biết đến rộng rãi trên
thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy...).
Nếu không thuộc các trường hợp nói trên, kiểu dáng
công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
35.9 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
kiểu dáng công nghiệp
Đối với những đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã
được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định
cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các quy
định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến
hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy định tại điểm 35.4.b (iv) của
Thông tư này.
b) Việc tra cứu là để tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp của sản phẩm cùng loại trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau, hoặc
để tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm chứa bộ phận có
kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công
nghiệp đăng ký, và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất68.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
35.9.b trên đây thì Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể được cấp
cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ69.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
35.9.b, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể được cấp cho kiểu dáng công nghiệp
của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người
nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các đơn
đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ70.
35.10 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo quy định chung tại điểm 15.7.a của
Thông tư này.
36. Quyết định cấp, đăng bạ, công bố
Quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Quyết
định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung
quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
37. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu
37.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu
chung về tài liệu đơn quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và các
yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
37.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mỗi đơn chỉ được yêu cầu
đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ.
37.3 Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các
thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong
thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu sau đây nhằm xác minh các thông tin
đó:
a) Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:
(i) Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc tài liệu
khác xác nhận người nộp đơn thực sự có hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp
dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Thỏa thuận, thư xác nhận người sản xuất không sử
dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành
hoạt động thương mại sản phẩm của người sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều
87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ
chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng hóa, dịch vụ theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Thỏa thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu
liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các đồng chủ sở hữu theo quy định tại
khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
[Bỏ đoạn v]71
(v) Thỏa thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu
xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người đại diện, đại lý theo quy định tại
khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6septies của Công ước Paris về
bảo hộ sở hữu công nghiệp.
b) Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của chủ đơn:
giấy ủy quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của chủ đơn là
người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được
người đó ủy quyền; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người nộp đơn đáp
ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy định tại điểm 3 của
Thông tư này.
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn
hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
(i) Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ
chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của
tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 73 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
(ii) Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm thuộc phạm
vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến rộng rãi hoặc tên thương mại, chỉ dẫn
thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của
một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn theo quy định tại khoản 5
Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp của người khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
d) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
e) Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các
nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu 04-NH quy
định tại Phụ lục A của Thông tư này với các lưu ý sau đây:
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải chỉ rõ
loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên
kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng
hóa, dịch vụ tuân theo quy định sau đây72:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết là nhãn hiệu
(tương tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho cùng một hàng
hóa, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau) thì phải chỉ rõ
trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là cơ bản hay
không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các nhãn hiệu
đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số
văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết là hàng hóa,
dịch vụ (một nhãn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hóa, dịch vụ đó có hàng
hóa, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là hàng hóa,
dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hóa, dịch vụ đó đã được đăng ký trước hoặc
đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn
nộp trước đó;
(iii) Nếu người nộp đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ bản
hoặc hàng hóa, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và tất cả các hàng hóa,
dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người nộp đơn được coi là độc
lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu nêu trong đơn theo
quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm 39 của Thông tư
này.
[Bỏ đoạn c]73
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng
chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì
phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn
hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ
yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không
phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu
các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ
số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
e) Phần “Danh mục các hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại
quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công
bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc
phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn
phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
37.5 Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên Tờ khai, đơn phải
kèm theo 05 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích
thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn
8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích
thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì mẫu nhãn
hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm
theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì
mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu
cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
37.5a. Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu
tập thể74
Các tổ chức tập thể có quyền đăng ký nhãn hiệu tập
thể theo quy
định tại khoản 3 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
(i) Liên minh hợp tác xã; các hợp tác xã theo quy
định của Luật Hợp tác xã nếu trong Điều lệ của hợp tác xã ghi rõ thành viên là
các cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(ii) Công ty mẹ - con, tập đoàn, tổng công ty nhà
nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii) Hội theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, nếu trong Điều lệ của
hội ghi rõ thành viên của hội là các cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh độc
lập.
37.5b Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu
chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ75
Tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận phải có năng lực
kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ.
Trong trường hợp có nghi ngờ về năng lực kiểm soát,
chứng nhận của tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, Cục Sở hữu trí tuệ có
quyền yêu cầu tổ chức đó nộp các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Điểm
37.3.(iii) của Thông tư này.
Cục Sở hữu trí tuệ đánh giá năng lực kiểm soát, chứng
nhận của tổ chức căn cứ vào các thông tin sau đây nêu trong Điều lệ của tổ
chức:
(i) Có quy định về cơ chế kiểm tra, kiểm soát, xử lý
các thành viên vi phạm quy chế của tổ chức về chất lượng, đặc tính nguồn gốc và
tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.
Tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận có thể thuê
khoán tổ chức, cá nhân khác có đủ năng lực tiến hành việc kiểm soát, chứng nhận
chất lượng, đặc tính nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ. Trong trường hợp này, tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận và tổ chức, cá
nhân được thuê khoán cùng liên đới chịu trách nhiệm về năng lực kiểm soát,
chứng nhận.
(ii) Có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thời
hạn, phương thức tiến hành kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính nguồn gốc
hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và biện pháp xử lý thành
viên trong trường hợp vi phạm Quy chế sử dụng nhãn hiệu.
37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và
nhãn hiệu chứng nhận
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu
nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp
phép sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu;
c) Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất
lượng, tính chất đặc thù của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm
soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu…);
d) Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc
tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền
sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của quy chế
sử dụng nhãn hiệu …);
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng
nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
g) Cơ chế giải quyết tranh chấp.
h) Danh sách các thành viên sử dụng nhãn hiệu tập thể
được trình bày theo chiều dọc trên một mặt giấy khổ A4, có chừa lề 4 phía, mỗi
lề rộng 20mm, riêng lề trái và lề trên rộng 30mm, phông chữ Times New Roman, cỡ
chữ 13.
37.7 Yêu cầu về văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam
a) Văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của
đặc sản địa phương do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
(i) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn
nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong trường hợp khu vực địa lý thuộc
một địa phương);
(ii) Tất cả các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu hiệu
khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong trường hợp khu vực
địa lý thuộc nhiều địa phương).
b) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc
dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương phải thể hiện đầy
đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý đó và phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm 37.7.a trên đây.
37.8 Tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của sản phẩm
a) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là dấu
hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương đó).
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm thường là
địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa phương (hình ảnh các
sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ, cờ, huy hiệu, thắng
cảnh, công trình đặc biệt của địa phương…), hoặc cũng có thể là bất kỳ dấu hiệu
nào khác.
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành hay tên gọi
trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực địa lý
(xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
b) Một địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương
sử dụng cho sản phẩm thông thường (không phải là đặc sản) có thể có hoặc không
có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm, tùy thuộc vào sản phẩm và
thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương.
c) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương có ý
nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i) Dùng cho đặc sản của địa phương (sản phẩm đặc
biệt, có danh tiếng nhờ những đặc trưng nhất định, được sản xuất tại địa
phương);
(ii) Dùng cho cây trồng, vật nuôi và các sản phẩm chế
biến từ cây trồng, vật nuôi của địa phương;
(iii) Dùng cho sản phẩm khai thác nguyên liệu thiên
nhiên (than, sắt, thép, nhôm, xi măng, đá, muối, gỗ…) ở địa phương;
(iv) Dùng cho những sản phẩm thuộc các ngành công
nghiệp phát triển ở địa phương;
(v) Các trường hợp khác được xác định theo sản phẩm
và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương cho sản phẩm.
d) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương không
có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i) Đã được sử dụng với chức năng nhãn hiệu thông
thường và được thừa nhận rộng rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc
thương mại (khả năng phân biệt) và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ:
bia Hà Nội, bia Sài Gòn;
(ii) Địa phương tương ứng không thể là nơi sản phẩm
được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc Cực...
Những địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương mà
không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm có thể được bảo hộ như
nhãn hiệu thông thường, không cần sự cho phép của chính quyền địa phương.
đ) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương thuộc
kiến thức địa lý phổ thông được nhiều người biết đến (ví dụ: tên các tỉnh,
thành phố, các danh lam, thắng cảnh) dùng cho sản phẩm thông thường của địa
phương (kể cả sản phẩm mà địa phương có lợi thế kinh doanh nhưng chưa có danh
tiếng, đặc trưng về chất lượng), được nhiều chủ thể kinh doanh ở địa phương sử
dụng cho hàng hóa, dịch vụ của mình có ý nghĩa mô tả địa điểm sản xuất (nhưng
không có đủ căn cứ để xếp vào loại (c) và (d) trên đây), sẽ là đối tượng không
được bảo hộ.
Tuy nhiên, những địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương như vậy vẫn có thể được sử dụng làm một yếu tố phụ cấu thành nhãn
hiệu thông thường của các tổ chức, cá nhân ở địa phương tương ứng, với điều
kiện địa danh đó bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng) và không
phải xin phép chính quyền địa phương.
38. Thẩm định hình thức, công bố đơn
đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký
nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm 14 của
Thông tư này.
39. Thẩm định nội dung đơn đăng ký
nhãn hiệu
39.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thực hiện thẩm
định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư
này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
39.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn
đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Sở hữu
trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với danh nghĩa là nhãn hiệu phải là dấu hiệu
nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình
ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc một số
màu sắc nhất định.
b) Các loại dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với
danh nghĩa là nhãn hiệu:
(i) Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không được kết hợp với
dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành dạng dấu hiệu
chữ hoặc dấu hiệu hình;
(ii) Dấu hiệu thuộc đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, có hại cho an
ninh quốc gia.
39.3 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng
chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu chữ”) theo quy định tại khoản 2 Điều
74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5
của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả năng phân
biệt:
a) Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam
có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được,
không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ
Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Hán, chữ Nhật, chữ Hàn, chữ Thái...; trừ khi ký
tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả
năng phân biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt khác;
b) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu
chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái
nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ trường
hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;
c) Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến
cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký tự không được
sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;
d) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một
từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam
trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;
e) Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt
Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hóa, dịch vụ liên quan;
g) Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả
chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa
điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu
chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc nhãn hiệu tập thể), phương pháp
sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất thành phần, công dụng,
giá trị của hàng hóa, dịch vụ;
h) Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình
thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
i) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các
đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác theo quy
định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
[Bỏ đoạn k]76
l) Dấu hiệu chữ 77trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi
bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ
trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.4 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng
hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu hình”) theo quy định tại khoản 2
Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại điểm 39.5
của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là không có khả năng phân biệt, nếu:
a) Dấu hiệu hình là hình hoặc hình hình học phổ thông
như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác... hoặc hình vẽ đơn giản; hình vẽ,
hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản
phẩm;
b) Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp khiến cho
người tiêu dùng không dễ nhận biết và không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình
như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau;
c) Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng
trưng đã được sử dụng rộng rãi;
d) Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng
loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các
đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
e) Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác biệt đáng kể
với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác;
g) Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với hình ảnh của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi
bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ
trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.5 Các ngoại lệ sau đây được áp dụng khi đánh giá
khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình:
a) Dấu hiệu thuộc các trường hợp nêu tại các điểm
39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c, d, e của Thông tư này đã và đang
được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng biết đến một cách
rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối với hàng hóa,
dịch vụ liên quan.
b) Để được áp dụng ngoại lệ này, người nộp đơn phải
cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi nhãn hiệu đó (thời gian
bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện nay..., trong đó nhãn hiệu chỉ
được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp) và bằng
chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan
của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa nhận là có
khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được sử dụng
liên tục và phổ biến trong thực tế.
39.6 Đánh giá tính phân biệt của dấu hiệu kết hợp
giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có khả năng phân
biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình kết hợp thành một tổng thể có khả năng
phân biệt, cụ thể:
a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân
biệt và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động
mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan
sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có khả năng phân biệt, mặc dù thành
phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt;
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ
và dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng cách thức kết hợp
độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp
đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
d) Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ và hình
không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt được
khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo quy định tại điểm 39.5 của Thông
tư này.
39.7 Nguồn thông tin tối thiểu
a) Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu nêu
trong đơn, ít nhất Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành tra cứu trong nguồn thông tin
tối thiểu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở
hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ
định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm
định cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(ii) Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ hoặc thừa
nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng
cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan;
(iii) Các nhãn hiệu được đăng ký đã chấm dứt hiệu lực
trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì
lý do không sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu
trí tuệ, dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(iv) Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt
Nam;
(v) Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hóa, dịch vụ; tên
địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy của các quốc
gia; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và thế giới; tên
và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt Nam và
nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ hoặc có trong các từ
điển thông dụng hoặc được biết đến rộng rãi trên mạng thông tin toàn cầu.
b) Trong trường hợp cần thiết có thể tra cứu các
nguồn thông tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu tại điểm 39.7.a
trên đây, như kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ, các đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp có ngày ưu tiên sớm hơn, tên thương mại…;
39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của
dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn
có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi
là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về cấu trúc, nội dung,
cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể hiện của dấu hiệu
(đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải tiến hành so sánh
hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
theo quy định tại điểm này.
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu
bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối
chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện.
c) Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu đối chứng nếu:
(i) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về
cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý nghĩa hoặc/và hình
thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai đối tượng đó
là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai đối tượng đó
có cùng một nguồn gốc;
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ
nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
39.9 Đánh giá sự tương tự của hàng hóa, dịch vụ
a) Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau
(cùng loại) khi hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo...) và cùng
chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng,
mục đích sử dụng;
b) Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự
nhau khi hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng một kênh
thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh
nhau, trong cùng một loại cửa hàng...);
c) Một hàng hóa và một dịch vụ bị coi là tương tự
nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất
(hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hóa, dịch vụ này được cấu
thành từ hàng hóa, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức
năng (để hoàn thành chức năng của hàng hóa, dịch vụ này phải sử dụng hàng hóa,
dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau
về phương thức thực hiện (hàng hóa, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng,
khai thác hàng hóa, dịch vụ kia...).
39.10 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
nhãn hiệu
Đối với những đơn đăng ký nhãn hiệu đã được kết luận
là đáp ứng điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở
hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến
hành tra cứu tất cả các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp
nhận (tính đến thời điểm kiểm tra) có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn
được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được
hưởng quyền ưu tiên) của đơn đang được thẩm định.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường hợp có nhiều đơn
(kể cả đơn đang được thẩm định) của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch
vụ trùng hoặc tương tự với nhau, hoặc có nhiều đơn của cùng một người đăng ký
các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau; và xác định
đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
39.10.b trên đây thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn
hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những
đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
39.10.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
nhất thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu của một
đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp
đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các đơn đó
đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
39.11 Kết luận về khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu
với nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu đối chứng dùng cho hàng hóa trùng hoặc tương tự hoặc có liên
quan trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu đối chứng;
(ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu đối chứng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ trường hợp ngoại lệ khi tính tương
tự về hàng hóa, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu không đủ tạo ra khả năng
nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đối
chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu tuy không
trùng, không tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó, nhưng việc sử
dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng có
tồn tại mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn
hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
39.12 Thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu
hiệu
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu
hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74 của Luật Sở
hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất
xứ của hàng hóa, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi, biểu
tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu,
tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, biểu
tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng rằng hàng hóa,
dịch vụ mang dấu hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có nguồn gốc
từ nước, vùng khác;
(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng
hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa; dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa
lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu cầu đăng ký làm
nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương tự với tên
thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng
hóa, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa,
dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói trên sản xuất, thực
hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu tượng thương mại của
người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ và
có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu
hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản xuất, thực hiện;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt
hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam
và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc hình ảnh nhân vật,
hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng rãi, nếu việc sử
dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa,
dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực hiện;
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
b) Trong các trường hợp sau đây, dấu hiệu bị coi là
có khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về bản chất, giá trị của hàng hóa,
dịch vụ:
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu...
gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng hóa, dịch vụ như dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu khác được sử dụng
rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng, công dụng của một loại
hàng hóa, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa,
dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng sai
lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hóa, dịch vụ như mô tả hàng hóa, dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên ấn tượng sai lệch
rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có bản chất như
hàng hóa, dịch vụ được mô tả.
40. Quyết định cấp, đăng bạ, công bố
Quyết định Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng
bạ, công bố Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện
theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
41. Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định Việt Nam
41.1 Các thủ tục đối với đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Các quy định về thủ tục xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu
quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng để xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký
nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thỏa ước
Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và
người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng
ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt
Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn
được đăng ký bảo hộ là thành viên Thỏa ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước
nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một
nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành
viên Thỏa ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký
quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí.
Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thỏa ước Madrid (có thể đồng
thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định
thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục
dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu
đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí
theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn
phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải
nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt
về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hóa, dịch vụ và phân nhóm hàng hóa,
dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn
ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có
trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc
không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký
quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn
phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có
nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn
phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường
hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên
dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn
hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận
được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu.
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển nhượng đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi
giao dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế liên quan đến việc sửa đổi
tên, địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn
hiệu được làm theo mẫu 08-SĐQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đều
thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí cho
các giao dịch đó theo quy định.
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thông qua Cục Sở hữu trí
tuệ (hoặc có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế đối với đăng ký quốc tế
nhãn hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid) để yêu cầu Văn phòng
quốc tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu theo đăng ký quốc tế
nhãn hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan và phải nộp các
khoản phí, lệ phí theo quy định.
41.6 Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định
Việt Nam78
Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về
đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
nộp trực tiếp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn
phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả năng bảo hộ
của nhãn hiệu.
a) Đối với nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo quy
định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp nhận bảo hộ
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gửi Tuyên bố chấp nhận bảo hộ đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tại Việt Nam theo mẫu Model Form 4 của Văn phòng quốc tế kèm theo Danh
sách các nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp, ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu
(Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết
định.
Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội
dung yêu cầu trong Đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận.
b) Đối với nhãn hiệu bị từ chối từng phần hoặc toàn
bộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo từ chối chấp nhận bảo hộ đăng ký quốc tế nhãn
hiệu tại Việt Nam theo mẫu Model Form 3 của Văn phòng quốc tế, trong đó xác
định rõ yếu tố bị từ chối (nêu lý do và nội dung từ chối)cho Văn phòng quốc tế
để thông báo cho người nộp đơn.
c) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí
tuệ gửi thông báo từ chối (từng phần hoặc toàn bộ) cho Văn phòng quốc tế, người
nộp đơn có quyền có ý kiến trả lời thông báo từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ79.
Trường hợp người nộp đơn có ý kiến giải trình xác
đáng đối với lý do từ chối trong thời hạn ấn định (kể cả thời gian gia hạn theo
quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này), Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định chấp
nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế, công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn hiệu đăng ký
quốc tế) và gửi Tuyên bố chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt
Nam theo mẫu Model Form 5 của Văn phòng quốc tế với phạm vi (khối lượng) bảo hộ
tương ứng cho Văn phòng quốc tế.
Trường hợp người nộp đơn không có ý kiến hoặc ý kiến
giải trình không xác đáng trong thời hạn ấn định (kể cả thời gian gia hạn theo
quy định tại điểm 9.2 của Thông tư này), Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ
chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và gửi Thông báo theo mẫu Model
Form 6 của Văn phòng quốc tế cho Văn phòng quốc tế.
Người nộp đơn có quyền khiếu nại Quyết định từ chối
chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ theo các thủ
tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng Quyết định này
được ban hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình tự
ban hành80.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu có
nguồn gốc Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng trước ngày kết thúc thời hạn
hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu (20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thỏa ước Madrid, kể cả với nước đồng
thời là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid), chủ sở hữu
nhãn hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu
theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
41.8 Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi do đăng ký quốc
tế nhãn hiệu bị hủy bỏ hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam
của chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ là thành viên Nghị định thư
Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies của Nghị định thư
Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi theo mẫu 07-ĐKCĐ
quy định tại Phụ lục C của Thông tư này cho Cục Sở hữu trí tuệ để đăng ký bảo
hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị
mất hiệu lực.
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được chấp nhận
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hóa, dịch vụ mô tả trong đơn đăng ký nhãn
hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc
tế nhãn hiệu thông thường;
(iii) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi đáp ứng tất cả
các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật Việt Nam và
người nộp đơn nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được hưởng ngày
nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được hưởng quyền ưu tiên
theo điều ước quốc tế) trừ trường hợp có căn cứ để bác bỏ hoặc thiếu thông tin.
d) Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý đơn đăng ký
nhãn hiệu chuyển đổi như sau81:
(i) Nếu đơn quốc tế đã được công bố trên công báo của
WIPO, người nộp đơn không phải chứng minh tính hợp lệ của đơn trừ trường hợp có
căn cứ để nghi ngờ/phản bác kết quả thẩm định hình thức của Văn phòng quốc tế
hoặc trường hợp liên quan đến Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng
nhận.
(ii)Trường hợp đăng ký quốc tế đang trong quá trình
thẩm định tại Cục Sở hữu trí tuệ, đơn tiếp tục được thẩm định nội dung (đối với
nhãn hiệu thông thường) và thẩm định hình thức (đối với nhãn hiệu tập thể/nhãn
hiệu chứng nhận) như đối với đơn quốc gia.
(iii) Trường hợp đăng ký quốc tế đã được chấp nhận
bảo hộ tại Việt Nam, đăng ký quốc tế được ghi nhận vào Đăng bạ quốc gia và cấp
Văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp lệ phí chuyển đổi đơn, lệ phí cấp Văn
bằng bảo hộ, lệ phí công bố và đăng bạ Văn bằng bảo hộ.
42. Ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp luật Việt Nam
bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và phù hợp với quy
định tại Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và
thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng ký. Chủ sở hữu nhãn
hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm 42.3 của Thông tư này để
chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng minh nhãn hiệu đáp
ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
42.3 Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và
chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu bao gồm các thông tin về phạm vi, quy mô,
mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về
nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc gia
nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục
các loại hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được
lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu,
giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của
nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc
tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm, tranh
chấp và các quyết định, phán quyết của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền; số
liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng và
quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc gia,
quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu
đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ.
42.4 Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục nhãn hiệu nổi tiếng được
lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ để làm thông tin tham khảo trong quá trình thẩm
định đơn đăng ký nhãn hiệu82.
Mục 6. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
43. Yêu cầu đối với đơn đăng
ký chỉ dẫn địa lý
43.1 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu
cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp ứng các yêu
cầu cụ thể quy định tại điểm này.
43.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất
quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký một chỉ dẫn
địa lý dùng cho một sản phẩm.
43.3 Các tài liệu
đơn: Tờ khai - theo mẫu 05-CDĐL quy định tại Phụ lục A của Thông tư này; Bản mô
tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương
ứng với chỉ dẫn địa lý (đều phải được làm thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách
trình bày chỉ dẫn địa lý sẽ được sử dụng với kích thước không lớn hơn 80mm x
80mm và không nhỏ hơn 20mm x 20mm (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải
là từ ngữ).
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả
tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm
a) Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm phải có các thông tin chủ yếu sau đây:
(i) Liệt kê các tính chất/chất lượng đặc thù của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác định bằng
các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hóa học, sinh học, có
khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên gia theo một
phương pháp thử xác định; và/hoặc
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do
điều kiện địa lý quyết định - được xác định thông qua sự biết đến sản phẩm đó
một cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng kiểm chứng được;
và
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên tính chất/chất lượng
đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm các yếu tố độc
đáo về khí tượng, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện
tự nhiên khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, bao
gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao gồm một, một
số hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến nguyên liệu đến
tạo ra sản phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm, nếu công đoạn đó
có ảnh hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản phẩm), nếu quy trình
đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ ràng và chi tiết đến
mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên có các thông tin bí
mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết đến một cách rộng
rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối cung cấp các thông
tin chi tiết về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết bảo mật các thông
tin đó theo yêu cầu của mình); và
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại các điểm 43.4.a (i) và
(ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên đây.
b) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của sản
phẩm phải kèm theo tài liệu xác nhận rằng các thông tin về tính chất/chất
lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo nghiệm, nghiên cứu,
điều tra…).
43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý
phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý
hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng
của sản phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
44. Thẩm định hình thức, công
bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và điểm
14 của Thông tư này.
45. Thẩm định nội dung đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý
45.1 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và các
quy định cụ thể tại điểm này.
45.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn
và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi
là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó
không phải là dấu hiệu nhìn thấy được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy định tại khoản 22
Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
45.3 Đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo
hộ
a) Đối tượng nêu trong đơn được chấp nhận đăng ký và
được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 79 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là phải chứng minh được
đầy đủ các điều kiện:
(i) Tồn tại một vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý nêu trong đơn;
(ii) Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý nói trên;
(iii) Sản phẩm đó có tính chất/chất lượng đặc thù
và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều kiện địa lý của vùng địa lý nói trên
theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Trong các trường hợp sau đây, chỉ dẫn địa lý nêu
trong đơn không được đăng ký:
(i) Chỉ dẫn địa lý đã trở thành tên gọi chung của
hàng hóa ở Việt Nam;
(ii) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ
dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử
dụng;
(iii) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn
hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được
thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
(iv) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu
dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
c) Cách thức đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều
kiện bảo hộ
Việc đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo
hộ nêu tại các điểm 45.3.a và b trên đây được thực hiện trên cơ sở các thông
tin do người nộp đơn cung cấp và trên cơ sở các thông tin tìm thấy được từ
nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc sau đây:
(i) Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho
sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu
được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu
được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
(ii) Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận
là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trường hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với
chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để
có ý kiến về việc đăng ký chỉ dẫn địa lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ký
thông báo, trong đó nêu rõ quyền phản đối đăng ký chỉ dẫn địa lý của chủ sở hữu
nhãn hiệu nếu có đủ căn cứ chứng minh chỉ dẫn địa lý thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc xem xét ý kiến của chủ sở hữu
nhãn hiệu được thực hiện theo quy định về việc xem xét ý kiến của bên thứ ba
quy định tại điểm 6 của Thông tư này.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng
về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó khi bị coi là
trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân biệt với một dấu hiệu đang được
người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc địa lý
của hàng hóa, dịch vụ.
45.4 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
được thực hiện theo quy định chung tại điểm 15.7 của Thông tư này.
46. Cấp, đăng bạ, công bố
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm
18 và điểm 19 của Thông tư này.
Chương II
47. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp
47.1
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài
liệu sau đây:
a)
02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm
theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b)
01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp
đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra
tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của
các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c)
Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d)
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
e)
Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
h) Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài những tài liệu trên, cần có thêm các
tài liệu sau đây83:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu
chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 105 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
(ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn đối với nhãn
hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể có chứa các yếu tố là địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, người nộp đơn phải nộp phí thẩm
định lại bên cạnh các khoản phí, lệ phí đăng ký hợp đồng chuyển nhượng theo quy
định.
47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp (hợp đồng lixăng sở hữu công nghiệp) phải gồm các tài
liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 02-HĐSD quy
định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) 02 bản hợp đồng (kèm theo bản gốc
để đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định); nếu hợp
đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra
tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của
các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp
tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
e) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
48.1 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót nêu tại điểm 48.3 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Ra quyết định ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp) 84và
quyết định ghi nhận việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (đối
với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp);
b) Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp chuyển
nhượng một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mới cho bên nhận và xác định giới hạn danh
mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
c) Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào 02 bản hợp
đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
d) Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ
đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
e) Công bố quyết định ghi nhận việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
48.2 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng,
trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối
về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng nếu người
nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký
hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh mục tài
liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong hợp đồng
không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc trong hợp
đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai; tên, địa
chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa chỉ ghi
trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con dấu, nếu có) của
bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn bằng bảo
hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan không còn
trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung phải có
theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với quy định về
các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp tại Điều 139
của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên
được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2
Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bên thứ ba.
48.4 Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian dành cho
người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
49. Ghi nhận việc sửa đổi nội dung,
gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
49.1 Việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước
thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định
tại điểm này.
49.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt hợp đồng
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trường hợp đăng ký sửa đổi nội
dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
(iii) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi tên, địa chỉ
của các bên trong hợp đồng;
(iv) Thỏa thuận, tài liệu ghi nhận về những điều
khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng, kể cả việc gia hạn hoặc chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
(v) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại
diện);
(vi) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
b) Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp không
muộn hơn 01 tháng trước ngày kết thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Người
nộp đơn có thể yêu cầu gia hạn thời hạn trên theo quy định tại điểm 9.2 của
Thông tư này với điều kiện phải nộp phí theo quy định.
49.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ
yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng, Cục Sở hữu
trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ,
Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi
nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm
dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ
đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; công bố các quyết
định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định;
b) Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,
trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có
ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng; ra Quyết định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp trong trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu
sót của hồ sơ không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối
không xác đáng trong thời hạn đã được ấn định.
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
50. Hồ sơ yêu cầu ra Quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
50.1 Tổ chức, cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc
có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các điểm a, b và c hoặc bị cản trở
cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ có
quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật Sở hữu
trí tuệ ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho mình theo
quy định cụ thể tại Mục này.
50.2 Hồ sơ yêu cầu ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế phải bao gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra Quyết định buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật,
cụ thể:
(i) Trong trường hợp yêu cầu ra Quyết định buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật
Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp
đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng
cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng
người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử
dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích nêu trên;
(ii) Trong trường hợp yêu cầu ra Quyết định buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 của
Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ
độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại
khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại thời điểm
nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và
kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền;
(iii) Trong trường hợp yêu cầu ra Quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng
người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong
một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện
thương mại Thỏa đáng, trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian
đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người
có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất;
(iv) Trong trường hợp yêu cầu ra Quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế
cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(v) Trong trường hợp yêu cầu ra Quyết định bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì trong hồ sơ
phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công
cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử
dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
51. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra Quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
51.1 Hồ sơ được nộp theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ;
b) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh
vực sáng chế.
51.2 Thẩm định hồ sơ
Khi có hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm 51.1.b của
Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định một cơ quan tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ.
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu
trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi là “cơ
quan thẩm định hồ sơ”) xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo về yêu
cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho người nắm
giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn bản trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan thương
lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp không đạt được sự thỏa
thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì báo cáo
kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công
cộng, phi thương mại thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền ra Quyết định bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu người nắm giữ độc
quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên thương lượng.
b) Trường hợp yêu cầu ra Quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều 145 của Luật Sở
hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định thời hạn 01
tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự định từ chối.
Thời hạn dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót của hồ
sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính vào thời hạn xem xét hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ) trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
quyết định theo quy định tại các điểm a và b trên đây. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ, báo cáo để Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế hoặc ra thông báo từ chối.
51.3 Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét và ra Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế,
hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ xem xét và ra Quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, hoặc
gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông báo bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
51.4 Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi cho người được chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế và Cục Sở hữu trí
tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ phải ghi nhận quyết định vào Sổ đăng ký
quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong thời hạn 01 tháng và
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký Quyết
định.
52. Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc
52.1 Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo Quyết định
bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - người đã ra Quyết
định bắt buộc chuyển giao - quyết định.
52.2 Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo Quyết định
bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo Quyết
định bắt buộc;
b) Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại và không có khả
năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế không gây thiệt
hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo Quyết định bắt buộc;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông qua đại
diện);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
52.3 Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm dứt quyền
sử dụng sáng chế theo Quyết định bắt buộc và ra Quyết định chấm dứt được thực
hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế theo Quyết định bắt buộc quy định tại điểm 51 của Thông tư này.
Chương III
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CẤP, THU HỒI CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
53. Cấp chứng chỉ hành nghề
53.1 Điều kiện cấp chứng chỉ hành
nghề
Chỉ người đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp chứng chỉ, người đó
phải nộp hồ sơ yêu cầu cho Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
53.2
Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
Hồ
sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01
bộ tài liệu sau đây:
a)
02 bản Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (Chứng chỉ hành nghề), làm theo mẫu 01-CCHN quy định tại Phụ lục E của
Thông tư này;
b)
Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;
c)
02 ảnh 3x4 (cm);
d)
Bản sao Chứng minh nhân dân;
đ) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
53.3 Xử lý hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề:
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01
tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, căn cứ trên cơ sở xem xét hồ sơ, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp chứng chỉ hành nghề cho người
nộp hồ sơ; ghi nhận việc cấp chứng chỉ hành nghề vào Sổ đăng ký quốc gia về đại
diện sở hữu công nghiệp; công bố việc cấp chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định; hoặc thông
báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng để người nộp hồ sơ sửa
chữa thiếu sót; hoặc ra thông báo từ chối cấp chứng chỉ hành nghề, trong đó nêu
rõ lý do từ chối, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu
sót không đạt yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp lệ.
54. Thu hồi chứng chỉ hành nghề
Nếu người đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm và bị
xử phạt bằng hình thức thu hồi chứng chỉ hành nghề thì trên cơ sở quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề; xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp trong
danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp; công bố việc thu hồi chứng chỉ hành nghề trên Công báo sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
55. Cấp lại chứng chỉ hành nghề
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp lại chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo đề nghị bằng văn bản làm
theo mẫu 02-CLCC quy định tại Phụ lục E của Thông tư này của người đại diện sở
hữu công nghiệp trong trường hợp có sự thay đổi thông tin về người đại diện sở
hữu công nghiệp hoặc chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai
mờ...) đến mức không thể sử dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề
được thực hiện tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm
53.3 của Thông tư này.
Mục 2. GHI NHẬN, SỬA ĐỔI, XÓA
TÊN TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
56. Ghi nhận đại diện sở hữu
công nghiệp
56.1 Để chính thức được thực hiện
quyền kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện kinh doanh, hành nghề phải làm thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng
ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156
Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại điểm này và phải nộp lệ phí theo quy định.
56.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp phải do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 Luật Sở
hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại
Phụ lục E của Thông tư này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông
tin về người đại diện của tổ chức có chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao
động của tổ chức đối với người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo ủy
quyền của tổ chức và bản sao văn bản ủy quyền đại diện của người đứng đầu tổ
chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng
thực);
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
56.3. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu
công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp do cá nhân
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm
01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở
hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này,
trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở hữu công
nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao
động của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất
trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
56.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ
yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, hồ sơ yêu cầu ghi
nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc xem
xét hồ sơ theo trình tự tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư này.
57. Ghi nhận thay đổi về đại
diện sở hữu công nghiệp
57.1 Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi nhận trong Sổ
đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm này và
phải nộp lệ phí theo quy định.
57.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi
về đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận
thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu
công nghiệp làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ hoặc
người đại diện theo pháp luật của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu,
trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Tài liệu quy định tại điểm 56.2 c) Thông tư này
trong trường hợp thay đổi người có chứng chỉ hành nghề là người đại diện theo
ủy quyền của tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;
d) Bản sao chứng từ nộp lệ phí (trường hợp nộp lệ phí
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
57.3 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp
được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại điểm 56.4 của Thông tư này.
58. Xóa tên đại diện sở hữu
công nghiệp
58.1. Trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
156 Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xóa tên tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng
ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; và công bố việc xóa tên trên Công
báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
58.2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ xóa tên tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu
công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định tổ chức, cá nhân không còn đủ điều kiện
kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
58.3. Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ
tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi chấm
dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và phải làm lại thủ tục ghi
nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi hoạt động ở tổ
chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.
Mục 3. KIỂM TRA NGHIỆP VỤ
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
59. Kiểm tra nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp
Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (sau đây gọi là “kiểm tra”) theo quy định tại Điều 28 Nghị định
về sở hữu công nghiệp được tiến hành theo quy định cụ thể như sau.
59.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp:
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện
sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) do Cục trưởng Cục Sở
hữu trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra đề bài kiểm tra, tổ chức kiểm tra và chấm
bài kiểm tra theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (sau đây gọi là “Quy chế kiểm tra”).
Hội đồng Kiểm tra gồm có Chủ tịch
Hội đồng - là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên thư
ký và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định từ Danh sách các chuyên
gia có thể tham gia Hội đồng kiểm tra. Danh sách các chuyên gia có thể tham gia
Hội đồng kiểm tra gồm các chuyên gia am hiểu pháp luật và thực tiễn thi hành
pháp luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ và các
tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức đó.
Các quyết định của Hội đồng được
thông qua theo nguyên tắc biểu quyết với hai phần ba ý kiến đồng ý của các
thành viên Hội đồng.
Thù lao cho công việc của các thành
viên Hội đồng được chi bằng nguồn thu từ phí kiểm tra nghiệm vụ đại diện sở hữu
công nghiệp theo Quy chế kiểm tra.
59.2
Đăng ký dự kiểm tra:
a)
Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều
155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại điểm
này.
b)
Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ gồm 01 bộ tài liệu
sau đây:
(i)
02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại Phụ lục E
của Thông tư này;
(ii)
Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực);
(iii)
Tài liệu chứng minh người đăng ký dự kiểm tra đã được đào tạo về pháp luật sở
hữu công nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm trong hoạt động này:
-
Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được
Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực); hoặc
-
Luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài sở hữu công nghiệp và giấy
xác nhận của cơ sở đào tạo nơi thực hiện luận văn; hoặc
-
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác (có xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác) chứng minh thời gian ít nhất 05 năm
liên tục trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp hoặc công tác pháp luật về sở
hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ,
bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp
luật về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên,
giảng dạy về sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường
hợp bản sao đã được chứng thực);
(iv)
02 ảnh 3x4 (cm);
(v) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ
phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí
tuệ).
59.3 Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ
thông báo cho người nộp hồ sơ về việc người đó có đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm
tra, đồng thời thông báo cụ thể về thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra.
59.4 Nội dung và đề bài kiểm tra:
a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công nghiệp của Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo đuổi đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp;
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu
công nghiệp;
(iv) Nội dung khác nếu cần.
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo đáp án và thang điểm
do hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được Chủ tịch hội đồng kiểm tra phê duyệt và
được bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
59.5
Tổ chức kiểm
tra
a)
Việc kiểm tra được tổ chức định kỳ 02 năm/lần.
b)
Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm theo đáp án và thang điểm được duyệt.
c)
Kết quả kiểm tra được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người dự kiểm tra. Người
dự kiểm tra có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ phúc tra và Hội đồng kiểm tra
có trách nhiệm phúc tra theo quy định của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị trong thời hạn 05 năm
cho việc đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Chương IV
60. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
60.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp nhằm đáp ứng một cách kịp
thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ
cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và các hoạt động kinh tế -
xã hội khác.
60.2 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm
các thông tin đã được công bố nêu dưới đây, được tập hợp một cách chọn lọc, có
hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở
hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam;
c) Các bằng độc quyền sáng chế (patent) đã được cấp
bởi các nước/khu vực có nền khoa học và công nghệ tiên tiến nhất;
d) Một số loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp khác tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin.
60.3 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm
các thông tin được quy định tại điểm 60.2 Thông tư này được kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ85.
61. Tiếp cận và khai thác thông tin
sở hữu công nghiệp thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
61.1 Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và
khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp sau
khi đăng ký người dùng tin với Cục Sở hữu trí tuệ.
61.2 Người có nhu cầu tiếp cận, khai thác thông tin
sở hữu công nghiệp (“người dùng tin”) phải tự mình tra cứu, tìm kiếm thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Người dùng tin có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra
cứu, tìm kiếm thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia và phải nộp phí tra cứu
theo quy định.
62. Dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu
công nghiệp
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra cứu, tìm kiếm
thông tin sở hữu công nghiệp, người dùng tin phải lập phiếu yêu cầu tra cứu
(theo các mẫu 01-YCTCSC, 02-YCTCKD và 03-YCTCNH quy định tại Phụ lục F của
Thông tư này), trong đó phải nêu rõ mục đích và phạm vi yêu cầu tra cứu (lĩnh
vực, loại tư liệu mang tin, thời gian, nước hoặc khu vực cần tra cứu...).
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được
phiếu yêu cầu tra cứu, Cục Sở hữu trí tuệ trả lời cho người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu hợp lệ (có phiếu yêu
cầu tra cứu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông tư này và có nộp phí
tra cứu), Cục Sở hữu trí tuệ trả lời bằng cách gửi “báo cáo tra cứu” cho người
dùng tin, trong đó ghi rõ kết quả tra cứu, tìm kiếm thông tin theo đúng yêu cầu
của người dùng tin.
Trong trường hợp yêu cầu tra cứu không hợp lệ (phiếu
yêu cầu tra cứu không hợp lệ, không rõ mục đích, phạm vi tra cứu, không nộp phí
tra cứu...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối thực hiện yêu cầu tra cứu, có
nêu rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra cứu chỉ bao gồm các thông tin tìm được
và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin nói trên. Nếu không tìm thấy thông tin
nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu, trong báo cáo tra cứu cũng phải nêu
rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không được có các nội dung bình luận,
đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra cứu phải nêu rõ họ tên người thực
hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả tra cứu.
63. Bảo đảm thông tin sở hữu công
nghiệp tại các địa phương
63.1 Tùy theo điều kiện và khả năng của mình, cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (Sở Khoa học và Công nghệ) các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thể thiết lập và quản lý cơ sở dữ liệu sở
hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp cho các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp tại địa phương.
63.2 Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm và có quyền tiến
hành các hoạt động bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp theo quy định của Thông
tư này.
64.1 Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều có quyền
yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao các tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát
hành hoặc lưu giữ, trong đó có xác nhận sao y bản gốc hoặc bản lưu. Riêng các
tài liệu liên quan đến đơn chưa công bố, chỉ có người nộp đơn mới có quyền yêu
cầu cấp bản sao. Người yêu cầu cấp bản sao phải nộp phí theo quy định.
64.2 Yêu cầu cấp
bản sao tài liệu gồm:
a) Văn bản yêu cầu cấp bản sao tài liệu, gồm 02 bản;
b) Bản gốc tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành
(trường hợp tài liệu không được lưu tại Cục Sở hữu trí tuệ);
c) Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
64.3 Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở hữu trí tuệ
cấp bản sao hoặc ra thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
65. Quy chế tiến hành thủ tục về sở
hữu công nghiệp
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp phù hợp với quy
định của Nghị định về sở hữu công nghiệp và Thông tư này.
66. Quy định chuyển tiếp
66.1 Đơn đăng ký sáng chế theo quy định tại Thông tư
này được hiểu là bao gồm cả đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế và đơn yêu
cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định trước đây.
66.2 Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã được công
nhận bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định trước đây, thì Công báo của WIPO
hoặc Công báo sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ công bố nhãn hiệu đăng
ký quốc tế đó có giá trị làm căn cứ xác nhận quyền đối với nhãn hiệu đó.
66.3 Trước khi có quy định mới về phí và lệ phí, các
mức phí, lệ phí tại Thông tư này được áp dụng theo Thông tư số 22/2009/TT-BTC
ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
66.4 Các mẫu tài liệu theo các quy định trước đây
được tiếp tục sử dụng cho đến khi Cục Sở hữu trí tuệ hoàn tất các điều kiện kỹ
thuật và có thông báo chính thức áp dụng các mẫu tài liệu quy định tại Thông tư
này.
67. Hiệu lực thi hành
67.1 Thông tư này thay thế các Thông tư sau đây:
a) Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
b) Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007;
c) Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
d)
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011.
67.2 Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, SHTT.
|
BỘ TRƯỞNG
|