BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ BIỆN
PHÁP THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2023/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP, BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO ĐẢM THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày
14 tháng 6 năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Sở hữu trí tuệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành Nghị
định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo
đảm thông tin sở hữu công nghiệp.
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện
pháp thi hành các quy định của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số
65/2023/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục đăng ký, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại các trong hoạt động xác lập
quyền sở hữu công nghiệp, bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nộp đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là “người nộp đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng
ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo
hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn
địa lý đó.
2. Người khiếu nại là tổ chức,
cá nhân thực hiện việc khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Người có hiểu biết trung
bình về lĩnh vực tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành thông
thường và biết rõ các kiến thức chung, phổ biến trong lĩnh vực tương ứng.
4. Công
ước Paris là Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, được sửa
đổi năm 1967 và năm 1979.
5. Hiệp
ước Budapest là Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp
lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế năm 1977, được sửa đổi
năm 1980.
Điều 4. Đại
diện của người nộp đơn, người khiếu nại
1. Đại diện hợp pháp của người
nộp đơn, người khiếu nại theo quy định tại Điều 89 và Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm những tổ chức, cá
nhân sau đây:
a) Đối với người nộp đơn, người
khiếu nại là tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89
và khoản 2 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ:
(i) Trường hợp người nộp đơn,
người khiếu nại là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của
người nộp đơn, người khiếu nại hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại;
(ii) Trường hợp người nộp đơn,
người khiếu nại là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của người nộp đơn,
người khiếu nại hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của
người nộp đơn, người khiếu nại ủy quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại; người đứng đầu văn
phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam hoặc người đại diện theo
pháp luật của tổ chức 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập
theo quy định pháp luật về đầu tư (nếu người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức
nước ngoài).
Trường hợp đối tượng yêu cầu bảo
hộ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
được giao trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 có hiệu lực hoặc
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: đại diện chủ sở hữu nhà nước; tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo ủy quyền của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
b) Đối với người nộp đơn, người
khiếu nại là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 89 và khoản 2 Điều 119a của Luật Sở
hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của
người nộp đơn, người khiếu nại.
2. Khi tiến hành các thủ tục
liên quan, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép giao dịch với người nộp đơn, người
khiếu nại hoặc đại diện hợp pháp của người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Việc thực hiện giao dịch với các chủ thể nêu trên sau đây
gọi chung là giao dịch với người nộp đơn, người khiếu nại.
Điều 5. Ủy
quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền đại diện, bao
gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục
xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với
quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật dân sự,
Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Người nộp đơn, người khiếu nại có
thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy
quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người
đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu
nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng).
Người được ủy quyền có thể ủy
quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ
luật dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 4 Thông tư này. Việc ủy quyền lại chỉ được
thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời điểm văn bản ủy quyền
được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ
tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy
quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền,
chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm
này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng.
3. Trường hợp văn bản ủy quyền
được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc
được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện
cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm
thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ,
được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư
cách đại diện.
4. Mọi giao dịch của bất kỳ bên
được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi
là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền
hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục
việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện
trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
5. Nếu văn bản ủy quyền có phạm
vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp
cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền
phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc
văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo.
6. Trường hợp ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ
chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị
coi là không hợp lệ.
Điều 6.
Trách nhiệm của người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện
1. Người nộp đơn, người khiếu nại
và đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại có trách nhiệm bảo đảm sự trung
thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá
trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải
được người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu
nại tự xác nhận bằng chữ ký của mình và con dấu của tổ chức (nếu có). Trường hợp
pháp luật quy định văn bản cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì phải được
thực hiện theo quy định đó.
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của
các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt đều phải có cam kết của người
nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại bảo đảm
là dịch nguyên văn từ tài liệu đó trừ trường hợp bản dịch tiếng Việt đã được
công chứng xác nhận bản dịch;
c) Trường hợp đại diện của người
nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người
đại diện cho tổ chức đó ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Người nộp đơn hoặc người khiếu
nại phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của
người nộp đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật.
3. Đại diện của người nộp đơn,
người khiếu nại phải chịu trách nhiệm trước người nộp đơn, người khiếu nại theo
quy định của pháp luật.
Điều 7.
Phí, lệ phí sở hữu công nghiệp
1. Người nộp đơn và người sử dụng
dịch vụ sở hữu công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính
và phí dịch vụ khác theo quy định.
2. Việc thu phí, lệ phí được thực
hiện như sau:
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu
tiến hành các thủ tục có quy định thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu
người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu cho người nộp
đơn);
b) Khi thu phí, lệ phí, Cục Sở
hữu trí tuệ lập biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ
các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định
hình thức đơn;
c) Trường hợp nộp phí, lệ phí
qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ,
việc thu phí, lệ phí được xác định thông qua bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
trong đơn.
Chương II
XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Tiếp
nhận đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận
các đơn được nộp phù hợp với quy định của Điều 89 của Luật Sở hữu
trí tuệ và khoản 1 Điều 48 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
2. Trường hợp đơn có đủ các tài
liệu tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật Sở hữu
trí tuệ hoặc khoản 3 Điều 48 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP,
đơn được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, xác nhận ngày nộp đơn, số đơn đối với
đơn đó và trả cho người nộp đơn Giấy tiếp nhận đơn, trong đó có thông tin về
ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục tài liệu đơn, có ghi rõ họ
tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn.
Đối với đơn nộp trực tuyến, trường
hợp đơn được tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ trả cho người nộp đơn Giấy tiếp nhận
đơn trong đó có thông tin về ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục
tài liệu đơn có ghi rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn qua hệ thống nộp đơn
trực tuyến.
3. Trường hợp đơn thiếu một
trong các tài liệu tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật
Sở hữu trí tuệ hoặc khoản 3 Điều 48 của Nghị định số
65/2023/NĐ-CP thì cán bộ nhận đơn từ chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo
của Cục Sở hữu trí tuệ từ chối tiếp nhận đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua
dịch vụ bưu chính, đơn điện tử nộp qua hệ thống nộp đơn trực tuyến). Đối với
đơn nộp qua dịch vụ bưu chính bị từ chối tiếp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải
gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu đơn trừ bản gốc được nộp để đối chiếu.
Điều 9. Thẩm
định hình thức đơn
1. Thẩm định hình thức đơn theo
quy định tại Điều 109 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc kiểm
tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận
đơn có được coi là hợp lệ hay không.
2. Đơn bị coi là không hợp lệ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng
người nộp đơn không có quyền đăng ký theo quy định tại các Điều
86, 86a, 87 và 88 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
b) Đơn được nộp trái với quy định
tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Có cơ sở để khẳng định ngay
rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ
theo quy định tại các Điều 8, 59, 64, 69, 73
và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ.
d) Đơn được nộp trái với quy định
về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ở nước ngoài tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả trường hợp đơn quốc tế
nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế.
đ) Người nộp đơn không nộp đủ
phí và lệ phí theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này (bao
gồm cả trường hợp chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, phí công bố đơn, phí thẩm định
đơn và phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định, trừ phí tra cứu thông tin phục
vụ thẩm định và phí thẩm định nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế nếu trong
đơn không có yêu cầu thẩm định nội dung);
e) Không đáp ứng các yêu cầu về
hình thức quy định tại các Điều 14, 17, 21, 24
và 28 của Thông tư này (có thiếu sót):
(i) Đơn không đáp ứng các yêu cầu
về số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; không đáp ứng
các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại
nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu; không phân loại sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, hoặc phân loại không
chính xác mà người nộp đơn không nộp phí phân loại; thiếu bản dịch tài liệu chứng
minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (nếu cần), bản dịch tài liệu chứng minh quyền
đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; thông tin về
người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc
không được xác nhận theo đúng quy định, tờ khai không có đủ thông tin về tác giả
(đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký
thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc
con dấu (nếu có) của người nộp đơn hoặc của người đại diện; các tài liệu trong
đơn đăng ký sáng chế mật chưa được đóng dấu mật theo quy định v.v.;
(ii) Không có văn bản ủy quyền
hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
3. Ngày nộp đơn được xác định
như sau:
a) Ngày nộp đơn là ngày đơn được
Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của
Thông tư này;
b) Đối với đơn quốc tế có chỉ định
hoặc/và chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.
4. Ngày ưu tiên được xác định
như sau:
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng không được Cục
Sở hữu trí tuệ chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày ưu tiên;
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên, ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nêu
trên và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận;
c) Việc xác định ngày ưu tiên
theo yêu cầu hưởng quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu tiên đã nộp tại Việt
Nam tuân theo nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu
trí tuệ và quy định tương ứng tại các điểm b, c và đ khoản
1 Điều 12 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
5. Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
kết quả thẩm định hình thức, ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ theo quy định
dưới đây:
a) Nếu đơn thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp
đơn thông báo kết quả thẩm định hình thức, với dự định từ chối chấp nhận đơn vì
đơn không hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên
người được ủy quyền (nếu có); tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số
đơn; các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định
thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa
chữa thiếu sót.
Riêng đối với tài liệu chứng
minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn được phép nộp bổ sung trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày nộp đơn theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 12 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa
chỉ của người nộp đơn, tên người được ủy quyền (nếu có) và các thông tin về đối
tượng nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên (nếu có) và gửi cho người
nộp đơn. Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn
được chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến
tính hợp lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên.
6. Trường hợp người nộp đơn đã
được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự định từ
chối chấp nhận đơn vì đơn không hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu
hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng
trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận
đơn và gửi cho người nộp đơn.
7. Thời hạn thẩm định hình thức
đơn được tính như sau:
a) Thời hạn thẩm định hình thức
đơn là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều
119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ
ra thông báo theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, khoảng thời gian để người
nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định hình thức. Khoảng
thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông
báo đến ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong
thông báo (kể cả được kéo dài theo quy định tại khoản 2 Điều 15
của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP), trong trường hợp người nộp đơn không phản
hồi thông báo.
c) Trường hợp người nộp đơn chủ
động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ
nêu tại điểm a khoản 5 Điều này, thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm
10 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
d) Trước ngày kết thúc thời hạn
quy định tại các điểm a, b, c khoản này, Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm định xong
về hình thức đơn và thông báo kết quả cho người nộp đơn theo quy định tại các khoản
5 và 6 Điều này.
Điều 10.
Công bố đơn hợp lệ
1. Thông tin liên quan đến đơn
đã được chấp nhận hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp theo quy định tại Điều 110 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Người nộp đơn phải nộp phí công bố đơn theo quy định.
2. Việc công bố đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được thực hiện như
sau:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được
công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn
không có ngày ưu tiên;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế có
yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu
trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy
theo ngày nào muộn hơn.
b) Đối với đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp:
(i) Đơn được công bố trong thời
hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không có yêu cầu
công bố muộn hoặc có yêu cầu công bố muộn nhưng đơn được chấp nhận hợp lệ sau
khi hết thời gian người nộp đơn yêu cầu công bố muộn;
(ii) Trong trường hợp người nộp
đơn yêu cầu công bố muộn và đơn được chấp nhận hợp lệ trước khi hết thời gian
người nộp đơn yêu cầu công bố muộn, đơn sẽ được công bố vào tháng tiếp theo của
tháng kết thúc thời hạn yêu cầu công bố muộn.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận
đơn hợp lệ.
3. Nội dung công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình
thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ (bao gồm cả số quyết định và
ngày quyết định) và các thông tin dưới đây:
a) Đối với đơn sáng chế: tên,
quốc tịch của tác giả sáng chế; các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ (chuyển
đổi đơn, tách đơn, số đơn ban đầu của đơn tách/đơn chuyển đổi v.v.); bản tóm tắt
sáng chế; hình vẽ đặc trưng kèm theo bản tóm tắt (nếu có); ngày yêu cầu thẩm định
nội dung (nếu có); ngày yêu cầu công bố sớm (nếu có); phân loại quốc tế sáng chế;
và các thông tin khác (nếu có).
b) Đối với đơn kiểu dáng công
nghiệp: tên, quốc tịch của tác giả kiểu dáng công nghiệp; các thông tin liên
quan đến đơn hợp lệ (tách đơn, số đơn gốc của đơn tách v.v.); bộ ảnh chụp hoặc
bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; số phương án yêu cầu bảo hộ; phân loại quốc tế kiểu
dáng công nghiệp; và các thông tin khác (nếu có).
c) Đối với đơn nhãn hiệu: mẫu
nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; các thông tin liên quan
đến đơn hợp lệ (chuyển đổi đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách v.v.); phân
loại quốc tế hàng hóa, dịch vụ; và các thông tin khác (nếu có); quy chế sử dụng
(đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận).
d) Đối với đơn chỉ dẫn địa lý:
tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý; và các thông tin khác (nếu có).
Điều 11. Xử
lý ý kiến phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trường hợp ý kiến phản đối
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo quy định tại Điều 112a
của Luật Sở hữu trí tuệ và đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 9 Điều
này, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và thông báo về ý kiến đó cho người nộp
đơn, trong đó ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp
đơn trả lời bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
này.
2. Trường hợp nhãn hiệu và hàng
hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký bị phản đối trùng với nhãn hiệu và hàng hóa, dịch
vụ do bên phản đối đưa ra hoặc có cơ sở rõ ràng để kết luận nhãn hiệu và hàng hóa,
dịch vụ bị phản đối tương tự gây nhầm lẫn hoặc không tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu và hàng hóa, dịch vụ do bên phản đối đưa ra, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý
ý kiến phản đối trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu và
thông báo kết quả xử lý ý kiến phản đối cùng với kết quả thẩm định nội dung đơn
tương ứng cho người phản đối.
3. Sau khi nhận được ý kiến phản
hồi của người nộp đơn trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy
cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người phản đối
và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người phản đối trả lời
bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó.
4. Trên cơ sở thông tin, chứng
cứ, lập luận do các bên cung cấp (nếu có) theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều
này hoặc/và kết quả đối thoại giữa các bên theo quy định tại khoản 7 Điều này
và tài liệu có trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến phản đối và thông báo
kết quả xử lý ý kiến phản đối cùng với kết quả thẩm định nội dung đơn tương ứng
cho người phản đối.
5. Trong trường hợp ý kiến của
người phản đối liên quan đến quyền đăng ký, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người
phản đối nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự, trừ các trường hợp sau:
a) Có cơ sở rõ ràng để xác định
về việc người nộp đơn không có quyền nộp đơn theo quy định tại khoản
7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Ý kiến về quyền nộp đơn đăng
ký nhãn hiệu đối với dấu hiệu là hoặc có chứa dấu hiệu là địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo nêu tại khoản 5 Điều này mà người phản đối
không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án thì
Cục Sở hữu trí tuệ coi như người phản đối rút bỏ ý kiến phản đối và tiếp tục xử
lý đơn như không có ý kiến phản đối. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ nhận được bản
sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án của người phản đối trong thời hạn nêu
trên, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết
tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa án, việc xử
lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
7. Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối
thoại trực tiếp giữa người phản đối và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý
kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai bên.
8. Thời hạn dành cho người nộp
đơn trả lời ý kiến phản đối của người phản đối và thời hạn dành cho người phản
đối phản hồi ý kiến của người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều này
không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên
quan theo quy định.
9. Ý kiến phản đối đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt. Tài liệu kèm theo ý kiến phản
đối có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi Cục
Sở hữu trí tuệ yêu cầu.
Điều 12.
Thẩm định nội dung đơn
1. Thẩm định nội dung đơn theo
quy định của Điều 114 của Luật Sở hữu trí tuệ là đánh giá khả
năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định
phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng. Việc thẩm định nội dung không áp dụng đối
với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
2. Việc thẩm định nội dung được
thực hiện như sau:
a) Các nội dung phải thẩm định
bao gồm:
(i) Đánh giá sự phù hợp của đối
tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
(ii) Đánh giá đối tượng theo từng
điều kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm tra nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên.
b) Việc đánh giá theo các điều
kiện bảo hộ được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu đơn bao gồm nhiều
đối tượng mà vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc đánh giá
được tiến hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế,
việc đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ;
(ii) Đối với đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với kiểu dáng của từng
sản phẩm (nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến nhiều
phương án thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ bản
(phương án đầu tiên nêu trong đơn);
(iii) Đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với
từng hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
c) Việc thẩm định nội dung đối
với từng đối tượng nêu tại điểm b khoản này được hoàn tất khi đã đánh giá đối
tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết luận đối tượng
đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy lý do để kết luận
đối tượng không đáp ứng một hoặc một số hoặc tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
(ii) Không tìm thấy bất kỳ lý
do nào để kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
d) Trước khi ra thông báo kết
quả thẩm định nội dung với dự định cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại các điểm c, d, e khoản 8 Điều 16, các điểm c, d, e khoản
10 Điều 23, điểm c, d, tiết (ii) điểm e khoản 13 Điều 26 của
Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên theo
quy định tại các khoản 7 Điều 16, khoản 9 Điều 23, khoản 12 Điều
26 của Thông tư này.
đ) Thông báo kết quả thẩm định
nội dung với dự định cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các điểm
c, d, e khoản 8 Điều 16, các điểm c, d, e khoản 10 Điều 23,
điểm c, d, tiết (ii) điểm e khoản 13 Điều 26, điểm b khoản 7 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện đối với
các đơn sau đây:
(i) Đơn không thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký sáng chế thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Đơn có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký nhãn hiệu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Đơn theo thỏa thuận quy định
tại khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
e) Đơn không thuộc các trường hợp
quy định tại điểm đ khoản này được xử lý như sau:
(i) Bị từ chối cấp văn bằng bảo
hộ vì không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nếu đơn có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc
(ii) Được coi là đơn có ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất và được xử lý như các trường hợp được quy định tại
điểm đ khoản này, nếu tất cả các đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn
bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc bị rút bỏ, bị coi như rút bỏ.
3. Trong quá trình thẩm định nội
dung đơn, trường hợp đơn chưa bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng, Cục Sở hữu
trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn giải thích nội dung đơn, cung cấp các
thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng nêu trong đơn để bộc lộ đầy đủ bản
chất của đối tượng và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn khắc phục.
4. Thời hạn thẩm định nội dung
đơn như sau:
a) Thời hạn thẩm định nội dung
đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
b) Khoảng thời gian để người nộp
đơn phản hồi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại các khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều
26 và khoản 7 Điều 30 của Thông tư này sẽ không tính vào thời hạn thẩm định
nội dung. Khoảng thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông
báo đến ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong
thông báo (kể cả được kéo dài theo quy định tại khoản 2 Điều 15
của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP), trong trường hợp người nộp đơn không phản
hồi thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp
đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu
trí tuệ quy định tại khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 của Thông tư này, thời hạn
thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản
4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá
06 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không
quá 03 tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công
nghiệp, không quá 02 tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý,
không quá 02 tháng.
5. Trước ngày kết thúc thời hạn
thẩm định nội dung đơn quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi
cho người nộp đơn một trong các thông báo quy định tại khoản 8
Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều
30 của Thông tư này.
Điều 13.
Thẩm định lại
1. Việc thẩm định lại đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp được Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Thẩm định lại đơn do có ý kiến
phản đối sau khi đã có thông báo kết quả thẩm định nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ khi đáp ứng các điều
kiện sau:
(i) Có ý kiến bằng văn bản của
người nộp đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ ngày ra thông báo kết
quả thẩm định nội dung đến trước ngày ra quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng
bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng văn bản của người thứ ba phản đối dự định
cấp văn bằng bảo hộ trong thông báo kết quả thẩm định nội dung cùng với chứng cứ
xác đáng chứng minh do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên đã
không thể phản đối đơn trong thời hạn theo quy định tại Điều
112a của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Ý kiến nêu tại tiết (i) điểm
này là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn tới các nguồn
thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ chứng
minh ý kiến nêu tại tiết (i) điểm này phải khác với lý lẽ, chứng cứ (nếu có) đã
được đưa ra trong giai đoạn trước đó hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không khác
nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ xem xét theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 11 của Thông tư này.
b) Thẩm định lại đơn do có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đơn sau khi đã thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong
đó nêu dự định cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 16 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
c) Thẩm định lại do có yêu cầu
ghi nhận thay đổi người nộp đơn do chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp
sau khi có thông báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp văn bằng bảo hộ
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định số
65/2023/NĐ-CP.
d) Thẩm định lại đơn do chủ văn
bằng bảo hộ có yêu cầu sửa đổi bản mô tả hoặc thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 97
của Luật Sở hữu trí tuệ theo thủ tục về sửa đổi văn bằng bảo hộ quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 29 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
đ) Thẩm định lại đơn do có yêu
cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 32 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
e) Thẩm định lại đơn do có khiếu
nại về các quyết định, thông báo liên quan đến đơn theo quy định tại khoản 4 và điểm b khoản 6 Điều 38 của Thông tư này.
2. Việc thẩm định lại đơn được
thực hiện như sau:
a) Thời hạn thẩm định lại đơn
theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ,
cụ thể như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá
12 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không
quá 06 tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công
nghiệp, không quá 04 tháng và 20 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý,
không quá 04 tháng.
Đối với những vụ việc phức tạp,
có nhiều tình tiết cần phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia
thì thời hạn thẩm định lại có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định
lần đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
b) Nội dung thẩm định lại được
thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 12 của Thông
tư này;
c) Thủ tục thẩm định lại được
thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 8 Điều 16, khoản 10
Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 của Thông tư này
trừ các trường hợp nêu tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này;
d) Đối với mỗi trường hợp được
nêu tại khoản 1 Điều này, việc thẩm định lại đơn chỉ được thực hiện một lần đối
với người nộp đơn và đối với mỗi người thứ ba.
Mục 2. ĐƠN
VÀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ
Điều 14.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1. Đơn đăng ký sáng chế được
làm theo quy định tại Điều 100, 102 của Luật Sở hữu trí tuệ,
Điều 48 và Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Điều
này.
2. Đơn phải bảo đảm tính thống
nhất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu
trí tuệ. Một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện
ý đồ sáng tạo chung duy nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 101
của Luật Sở hữu trí tuệ nếu thuộc các trường hợp sau đây:
a) Một đối tượng dùng để tạo ra
(sản xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng kia;
b) Một đối tượng dùng để thực
hiện đối tượng kia;
c) Một đối tượng dùng để sử dụng
đối tượng kia;
d) Các đối tượng thuộc cùng một
dạng, có cùng chức năng để bảo đảm thu được cùng một kết quả.
3. Đối với sáng chế về hoặc liên
quan tới vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến
mức người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực hiện
được theo quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật Sở hữu trí tuệ
thì người nộp đơn có thể nộp lưu mẫu vật liệu sinh học để phục vụ quá trình thẩm
định nội dung đơn đăng ký sáng chế liên quan. Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Mẫu vật liệu sinh học phải
được nộp cho cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó;
b) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ
vật liệu sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài thuộc danh sách cơ
quan có thẩm quyền lưu giữ quốc tế theo Hiệp ước Budapest hoặc được Bộ Khoa học
và Công nghệ công nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh học nhằm tiến hành
các thủ tục về sáng chế;
c) Đối với mẫu vật liệu sinh học
nộp lưu tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản
chất của đối tượng được yêu cầu bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về
việc tiếp cận với đối tượng đó, Cục Sở hữu trí tuệ có thể thực hiện như sau:
(i) Yêu cầu người nộp đơn nộp
lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm quyền lưu giữ ở Việt
Nam trong trường hợp mẫu vật liệu sinh học không được nộp lưu tại cơ quan có thẩm
quyền lưu giữ quốc tế theo Hiệp ước Budapest;
(ii) Yêu cầu cơ quan lưu giữ mẫu
vật liệu sinh học cung cấp mẫu trong trường hợp mẫu vật liệu sinh học được nộp
lưu tại cơ quan có thẩm quyền lưu giữ quốc tế theo Hiệp ước Budapest.
4. Đối với đơn đăng ký sáng chế
được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống, trường hợp
người nộp đơn không nộp kèm tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc
của tri thức truyền thống mà tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận
theo quy định tại điểm đ1 khoản 1 Điều 100 của Luật Sở hữu trí
tuệ do không xác định được nguồn gốc của nguồn gen hoặc của tri thức truyền
thống thì phải nêu rõ như vậy và chịu trách nhiệm về tính trung thực của điều
đó.
5. Trường hợp có cơ sở (thông
tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn hoặc
thông tin nêu trong đơn không rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ đề nghị người nộp đơn
nộp các tài liệu nhằm xác minh hoặc làm rõ các thông tin đó trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo. Tài liệu nêu trên có thể là
tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp
đơn của người khác (tài liệu chứng minh quyền thừa kế theo quy định của pháp luật
dân sự, tài liệu chứng minh về việc chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc
hoặc hợp đồng lao động v.v.); tài liệu thể hiện kết quả thử nghiệm thuốc trên
cơ thể người, động vật hoặc thực vật nêu trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu
bảo hộ là dược phẩm dùng cho người, động vật hoặc thực vật); v.v.
Điều 15.
Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
Việc thẩm định hình thức, công
bố đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Điều 9 và 10 của Thông tư này.
Điều 16.
Thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Người nộp đơn có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo quy định
tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các hướng dẫn sau
đây:
a) Yêu cầu thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế được thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu quy định tại Phụ lục
I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP hoặc được
thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu yêu cầu đó được đưa ra ngay
khi nộp đơn);
b) Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế thực hiện theo quy định tại Điều
113 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Người nộp đơn phải nộp phí
tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định. Trường hợp người nộp đơn không
nộp đủ các khoản phí, lệ phí nêu trên, yêu cầu thẩm định nội dung bị coi là
không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định nội dung đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu. Yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế nộp trước ngày công bố đơn được công bố cùng với
đơn tương ứng.
2. Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo trình tự chung quy định tại Điều 12 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại các khoản
3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
3. Việc đánh giá sự phù hợp giữa
đối tượng nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế được thực hiện theo
các quy định sau đây:
a) Đối tượng nêu trong đơn đăng
ký sáng chế bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế mà người
nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không phải
là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy định tại
điểm b khoản này;
b) Giải pháp kỹ thuật - đối tượng
được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và đủ các thông tin về
cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự
nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định. Giải pháp kỹ thuật
có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
(i) Sản phẩm dưới dạng vật thể,
ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện v.v., được thể hiện bằng
tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu
hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một
phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng
chất (gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực
phẩm, dược phẩm, v.v., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản
phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện,
tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện
nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu
sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen v.v., được thể hiện bằng tập
hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác
động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình (quy trình công
nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý v.v.) được thể hiện bằng một
tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc
cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành
phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục
đích nhất định.
c) Đối tượng nêu trong đơn
không được coi là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ
là ý tưởng hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn
đề, không trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt
ra để giải quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng
cách thức kỹ thuật;
(iii) Các sản phẩm tự nhiên,
không phải là sản phẩm sáng tạo của con người.
4. Đánh giá khả năng áp dụng
công nghiệp theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp kỹ thuật nêu trong
đơn được coi là “có thể thực hiện được” nếu:
(i) Các thông tin về bản chất của
giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết được trình bày một
cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có thể sử dụng, khai thác hoặc
thực hiện được giải pháp đó;
(ii) Việc tạo ra, sản xuất ra,
sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên được lặp đi lặp lại với kết
quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.
b) Giải pháp kỹ thuật bị coi là
không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(i) Bản chất của đối tượng hoặc
các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên lý cơ bản của khoa
học (ví dụ: không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng lượng v.v.);
(ii) Đối tượng bao gồm các yếu
tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc không thể liên hệ
(ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc v.v.) được với nhau;
(iii) Đối tượng có chứa mâu thuẫn
nội tại;
(iv) Chỉ có thể thực hiện được
các chỉ dẫn về đối tượng trong một số lần giới hạn (không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể thực hiện được giải
pháp, người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng đó không thể truyền
thụ hoặc chỉ cho người khác được;
(vi) Kết quả thu được từ các lần
thực hiện không đồng nhất với nhau;
(vii) Kết quả thu được khác với
kết quả nêu trong đơn;
(viii) Hoàn toàn không có hoặc
thiếu các chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các trường hợp có lý do
xác đáng khác.
5. Đánh giá tính mới theo quy định
tại Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Để đánh giá tính mới của giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các
nguồn bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu
đó):
(i) Tất cả các đơn đăng ký sáng
chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số phân loại với chỉ số
phân loại của đối tượng nêu trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số
phân lớp (chỉ số hạng thứ ba) và có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm hơn ngày
ưu tiên hoặc ngày nộp đơn của đơn đang được thẩm định, trừ những đơn đã hoặc sẽ
không được công bố;
(ii) Các đơn đăng ký sáng chế
hoặc các văn bằng bảo hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia khác công bố, trong
vòng 25 năm tính đến ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định
(nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu sáng chế có
tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định,
với phạm vi tra cứu quy định tại tiết (i) điểm này.
Trong trường hợp cần thiết và
có thể, việc tra cứu được mở rộng đến cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và
công nghệ và các nguồn thông tin khác có thể truy cập được, bao gồm cả nguồn
thông tin trên Internet.
b) Mục đích của việc tra cứu
thông tin là tìm giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn. Trong điểm này:
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được
coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc
tương đương (thay thế được cho nhau);
(ii) Hai giải pháp kỹ thuật được
coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau
hoặc tương đương (thay thế được cho nhau);
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối
chứng” là giải pháp kỹ thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp kỹ thuật
nêu trong đơn;
(iv) “Tài liệu đối chứng” là
tài liệu đã mô tả giải pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải
pháp kỹ thuật đối chứng đã được bộc lộ công khai.
c) Kết quả tra cứu thông tin phải
được thể hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm
vi tra cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ thuật
đối chứng tìm thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng,
số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng)
và phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Để đánh giá tính mới của giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các dấu hiệu (đặc điểm) cơ
bản của giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ thuật đối chứng
được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i) Dấu hiệu kỹ thuật cơ bản của
giải pháp kỹ thuật có thể là đặc điểm về kết cấu vật thể (chi tiết, cụm chi tiết,
liên kết v.v.) hoặc cấu tạo của chất (thành phần (sự hiện diện, tỷ lệ), trạng
thái các phần tử v.v.) cùng với các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản khác tạo thành một
tập hợp cần và đủ để xác định bản chất (nội dung) của đối tượng.
Dấu hiệu kỹ thuật cơ bản nêu
trên có thể được thể hiện dưới dạng chức năng kỹ thuật của một thành tố trong kết
cấu hoặc cấu tạo của sản phẩm (gọi là dấu hiệu chức năng), với điều kiện cách
thể hiện này đủ để người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực có thể dễ dàng
hiểu phương tiện kỹ thuật hoặc cách thức kỹ thuật để thực hiện chức năng đó
trong điều kiện bình thường mà không cần có sự sáng tạo. Chức năng, công dụng của
đối tượng yêu cầu bảo hộ không phải là dấu hiệu kỹ thuật cơ bản mà có thể là mục
đích, kết quả đạt được của đối tượng đó;
(ii) Các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản
của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ được thể hiện tại
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ sáng chế, phần mô tả hoặc hình vẽ;
(iii) Các dấu hiệu kỹ thuật cơ
bản của giải pháp kỹ thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện
theo tài liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
đ) Để không bị coi là mất tính
mới đối với sáng chế đã được công bố trong các trường hợp ngoại lệ quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 60 của Luật Sở hữu
trí tuệ, người nộp đơn phải nộp các tài liệu có liên quan đến việc công bố
để chứng minh đủ điều kiện hưởng ngoại lệ. Tài liệu nêu trên phải được nộp cùng
với đơn hoặc nộp bổ sung theo quy định về sửa đổi, bổ sung đơn.
e) Tương ứng với một điểm của
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là mới so với
tình trạng kỹ thuật trên thế giới nếu:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ
thuật đối chứng trong quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ
thuật đối chứng nhưng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu
kỹ thuật cơ bản không có mặt trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó
được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt).
6. Đánh giá trình độ sáng tạo
theo quy định tại Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực
hiện như sau:
a) Khi đánh giá trình độ sáng tạo
của giải pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt
buộc (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm
a khoản 5 Điều này (trừ những đơn chưa được công bố tính đến ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn của đơn đang được thẩm định);
b) Việc đánh giá trình độ sáng
tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách đánh giá dấu
hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để đưa
ra kết luận:
(i) Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ
bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối thiểu bắt
buộc hay không; và
(ii) Tập hợp các dấu hiệu kỹ
thuật cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Ứng với một điểm thuộc phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng tạo nếu việc
đưa dấu hiệu kỹ thuật cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản
của giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết
quả hiển nhiên của hiểu biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong các trường hợp sau đây
(nhưng không chỉ giới hạn trong các trường hợp đó), ứng với một điểm thuộc phạm
vi bảo hộ, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
(i) Tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật
cơ bản khác biệt mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định hoặc
để đạt được mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và
ngược lại khi sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục
đích hoặc thực hiện được chức năng tương ứng);
(ii) Tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật
cơ bản khác biệt đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương đương trong một
hoặc một số giải pháp kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu bắt
buộc. Trong đó, hai dấu hiệu được coi là đồng nhất nếu có cùng bản chất; hai dấu
hiệu được coi là tương đương nếu có bản chất tương tự nhau, có cùng mục đích và
cách thức đạt được mục đích cơ bản là giống nhau;
(iii) Giải pháp kỹ thuật là sự
kết hợp đơn giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức năng, mục đích và
hiệu quả cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả của từng
giải pháp kỹ thuật đã biết.
7. Đối với những đơn đăng ký
sáng chế đã được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông
báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định tại các điểm c, d, e khoản 8 Điều
này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định
tại khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
8. Trước ngày kết thúc thời hạn
thẩm định nội dung đơn quy định tại khoản 4 Điều 12 của Thông
tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc thuộc các trường hợp nêu tại Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ
nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội
dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do từ chối hoặc
thiếu sót của đơn, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và
ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
b) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm a khoản này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
c) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn có một phần đáp ứng điều kiện bảo hộ tính theo điểm yêu cầu bảo hộ,
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự
định cấp văn bằng bảo hộ đối với phần đáp ứng điều kiện bảo hộ với điều kiện
người nộp đơn sửa đổi đơn đạt yêu cầu, lý do từ chối cấp cho phần không đáp ứng
và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến
bằng văn bản về việc đồng ý và sửa đổi đơn hoặc phản đối kết quả thẩm định nội
dung.
d) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót
đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng kết quả thẩm định nội dung và/hoặc
sửa đổi đơn đạt yêu cầu theo quy định tại các điểm a, c khoản này, Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu dự định cấp văn bằng
bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn
03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ,
phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất đối
với sáng chế.
đ) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm c khoản này mà người nộp đơn không sửa đổi hoặc không có ý kiến phản đối
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu
trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
e) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm c khoản này mà người nộp đơn sửa đổi đơn không đạt yêu cầu hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo kết quả thẩm định
nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ cho phần đáp ứng điều kiện
bảo hộ với điều kiện người nộp đơn sửa đổi đơn đạt yêu cầu và ấn định thời hạn
03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn sửa đổi đơn.
Trường hợp người nộp đơn đã sửa
đổi đơn đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày người nộp đơn sửa đổi
đơn, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn về dự định cấp văn bằng bảo
hộ và việc nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu lực và
phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất đối với sáng chế và ấn định thời hạn
03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp các khoản phí, lệ phí đó.
g) Nếu người nộp đơn sửa đổi
đơn không đạt yêu cầu, không sửa đổi đơn hoặc không nộp đủ lệ phí cấp văn bằng
bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp
văn bằng bảo hộ trong thời hạn quy định tại điểm d và điểm e khoản này thì
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
h) Đối với các trường hợp nêu tại
điểm d và điểm e khoản này, nếu người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các loại
phí, lệ phí theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn
tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Nếu trong thời
hạn quy định mà người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ
nhưng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ
nhất của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn bằng
đó vẫn được cấp nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau khi cấp.
9. Việc sử dụng kết quả tra cứu
thông tin và kết quả thẩm định đơn đăng ký sáng chế của cơ quan sáng chế nước
ngoài được thực hiện như sau:
a) Trong quá trình thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế, Cục Sở hữu trí tuệ có thể tham khảo kết quả tra cứu thông
tin và kết quả thẩm định đơn tương ứng đã nộp ở nước ngoài;
b) Kết quả tra cứu và kết quả
thẩm định nêu tại điểm a khoản này bao gồm một trong số các tài liệu sau:
(i) Báo cáo tra cứu, báo cáo thẩm
định và thông báo kết quả thẩm định;
(ii) Bản công bố bằng độc quyền
sáng chế hoặc văn bằng bảo hộ.
c) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ
ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu
trí tuệ sử dụng kết quả thẩm định nội dung của một đơn sáng chế nộp ở nước
ngoài để đánh giá khả năng bảo hộ, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Kết quả thẩm định nội dung
trong các tài liệu nêu tại tiết (i) và (ii) điểm b khoản này phải được ban hành
bởi các cơ quan trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
trên cơ sở đề nghị của Cục Sở hữu trí tuệ;
(ii) Trong kết quả thẩm định nội
dung của đơn đăng ký sáng chế nộp ở nước ngoài nêu trên có ít nhất một điểm yêu
cầu bảo hộ được đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ;
(iii) Các điểm yêu cầu bảo hộ của
đơn nộp tại Việt Nam ban đầu hoặc sau khi sửa đổi phải trùng với các điểm yêu cầu
bảo hộ được đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ trong kết quả thẩm định nội
dung của đơn đăng ký sáng chế nộp ở nước ngoài nêu trên;
(iv) Người nộp đơn nộp các tài
liệu sau đây cho Cục Sở hữu trí tuệ: yêu cầu sử dụng kết quả thẩm định của nước
ngoài làm theo mẫu quy định tại Phụ lục của Thông tư này; bản sao kết quả thẩm
định; bản dịch kết quả thẩm định (nếu cần); các điểm yêu cầu bảo hộ được cơ
quan sáng chế nước ngoài đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ và bản dịch
(nếu cần); các tài liệu được trích dẫn trong các kết quả xử lý đơn của cơ quan
sáng chế nước ngoài (nếu cần); bản mô tả sửa đổi, bản thuyết minh chi tiết nội
dung sửa đổi, bổ sung so với bản mô tả ban đầu đã nộp (nếu có sửa đổi); và các khoản
phí theo quy định.
d) Trong trường hợp các điều kiện
nêu tại điểm c khoản này đáp ứng, yêu cầu sử dụng kết quả thẩm định nội dung của
nước ngoài được chấp nhận và Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định
nội dung đơn trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp
đơn.
Mọi thủ tục sửa đổi, bổ sung
đơn đăng ký sáng chế trong thời hạn 12 tháng nêu trên nếu làm cho một trong các
điều kiện nêu tại điểm c khoản này không còn đáp ứng, đơn đăng ký sáng chế đó
được thẩm định theo thủ tục thông thường.
đ) Trong trường hợp một trong
các điều kiện nêu tại điểm c khoản này không đáp ứng, Cục Sở hữu trí tuệ thông
báo từ chối yêu cầu sử dụng kết quả của nước ngoài và đơn đăng ký sáng chế được
thẩm định theo thủ tục thông thường.
Mục 3. ĐƠN
VÀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 17.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
1. Đơn đăng ký thiết kế bố trí
phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 100, 101 và 104
của Luật Sở hữu trí tuệ, Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều này.
2. Trường hợp có cơ sở (thông
tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn hoặc
thông tin nêu trong đơn không rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ đề nghị người nộp đơn
nộp các tài liệu nhằm xác minh hoặc làm rõ các thông tin đó trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo. Các tài liệu nêu trên có thể
là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền
nộp đơn của người khác (tài liệu chứng minh quyền thừa kế, tài liệu chứng minh
về việc chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động),
v.v.
Điều 18. Bảo
mật thông tin trong đơn đăng ký thiết kế bố trí
Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ
bảo mật đối với thông tin trong đơn đăng ký thiết kế bố trí mà người nộp đơn
yêu cầu bảo mật theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
Điều 19.
Thẩm định hình thức đơn đăng ký thiết kế bố trí
1. Việc thẩm định hình thức đơn
đăng ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định chung tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 8 Điều 9 của Thông tư này và quy định riêng đối với
đơn đăng ký thiết kế bố trí quy định tại Điều này.
2. Việc thông báo kết quả thẩm
định hình thức được thực hiện như sau:
a) Nếu đơn thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục quy định tại điểm a khoản
5 Điều 9 của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu
trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn
nộp phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp người nộp đơn đã
được Cục Sở hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức trong đó có
chỉ ra thiếu sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 của Thông tư này mà người nộp đơn không
sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến phản đối
hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã ấn định hoặc người
nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí và gửi cho người nộp đơn.
Điều 20.
Công bố đơn đăng ký thiết kế bố trí
1. Đơn đăng ký thiết kế bố trí
đã được chấp nhận hợp lệ được công bố theo quy định tại khoản 4
Điều 110 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tiếp cận với các thông tin
chi tiết về đơn đăng ký thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày đơn được công bố,
mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất thiết kế bố
trí nêu trong đơn đã được công bố, trừ các thông tin được bảo mật theo quy định
tại Điều 18 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực hiện thủ tục xử lý hành vi
xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với các thông tin
được bảo mật về thiết kế bố trí.
Mục 4. ĐƠN
VÀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 21.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 100,
103 của Luật Sở hữu trí tuệ, Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều này.
2. Đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn yêu cầu bảo hộ một kiểu
dáng công nghiệp của một sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp
kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó thì các
phương án biến thể của một kiểu dáng công nghiệp phải không khác biệt đáng kể với
phương án cơ bản và không khác biệt đáng kể với nhau.
Trong đó, sản phẩm được hiểu là
đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, được sản xuất bằng phương pháp công
nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng; bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp là bộ phận có khả năng lưu thông độc lập, có thể
tháo rời khỏi sản phẩm phức hợp; sản phẩm phức hợp là sản phẩm được tạo thành bởi
nhiều bộ phận có thể thay thế được, có thể tháo ra và lắp lại được. Sản phẩm và
bộ phận để lắp ráp, hợp thành sản phẩm phức hợp dưới đây được gọi chung là sản
phẩm trừ những quy định riêng.
3. Trường hợp có cơ sở (thông
tin, chứng cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn hoặc
thông tin nêu trong đơn không rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ đề nghị người nộp đơn
nộp các tài liệu nhằm xác minh hoặc làm rõ các thông tin đó trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo. Tài liệu nêu trên có thể là
tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp
đơn của người khác (tài liệu chứng minh quyền thừa kế, tài liệu chứng minh về
việc chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động
v.v.).
4. Đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp được hiểu như sau:
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu
dáng công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc,
tương quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm (dấu
hiệu) khác tạo thành kiểu dáng công nghiệp đó;
b) Đặc điểm tạo dáng cơ bản là
đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định bản chất của
kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công
nghiệp khác dùng cho sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm cùng loại là các sản
phẩm có mục đích sử dụng hoặc chức năng sử dụng trùng hoặc tương tự với nhau. Sản
phẩm phức hợp và bộ phận dùng để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp là các sản phẩm
khác loại.
c) Các yếu tố sau đây không được
coi là đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được quyết
định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ hình dạng dẹt, phẳng của
đĩa ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc
v.v.);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó
trong tập hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng
của sản phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ sự
thay đổi một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để
nhận biết, do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là
hình khối, đường nét cũ);
(iii) Vật liệu dùng để chế tạo
sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán
v.v. lên sản phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn về nguồn gốc,
đặc điểm, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng v.v. sản phẩm đó; ví dụ các thông
tin trên nhãn hàng hóa (như nhà sản xuất, chỉ dẫn thương mại, xuất xứ, mã vạch,
v.v.), nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, v.v.;
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ
trường hợp thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương tự;
(vi) Đặc điểm tạo dáng không
nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm (đối với kiểu
dáng công nghiệp của sản phẩm) hoặc sản phẩm phức hợp (đối với kiểu dáng công
nghiệp của bộ phận lắp ráp thành sản phẩm phức hợp);
(vii) Các yếu tố khác không đáp
ứng điều kiện nêu tại điểm b khoản này.
Điều 22.
Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định hình thức, công
bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định
tại Điều 9 và 10 của Thông tư này.
Điều 23.
Thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Việc thẩm định nội dung đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp được tiến hành theo trình tự chung quy định tại Điều 12 của Thông tư này và theo quy định riêng tại Điều này.
2. Đối tượng nêu trong đơn bị
coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a) Đối tượng đó không phải là
hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm là tập hợp
những đặc điểm tạo dáng (hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu
tố này) nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm (đối với
kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm) hoặc sản phẩm phức hợp (đối với kiểu dáng
công nghiệp của bộ phận lắp ráp thành sản phẩm phức hợp). Trong đó, khai thác
công dụng của sản phẩm, sản phẩm phức hợp được hiểu là đưa các sản phẩm đó vào
sử dụng theo đúng tính năng, công dụng, không kể các công việc bảo trì, bảo dưỡng
hoặc sửa chữa sản phẩm, sản phẩm phức hợp.
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i) Hình dáng bên ngoài của sản
phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(ii) Hình dáng bên ngoài của
công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp trừ hình dáng bên ngoài các môđun
hay các đơn nguyên riêng biệt có thể được sử dụng độc lập hoặc lắp ráp với nhau
để tạo thành công trình xây dựng như các cửa hàng, ki-ôt, nhà lưu động, hoặc sản
phẩm tương tự.
3. Việc tra cứu thông tin được
thực hiện như sau:
a) Mục đích tra cứu thông tin là
tìm kiếm trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các kiểu dáng công nghiệp
trùng lặp hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn.
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt
buộc được sử dụng trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm các tài liệu sau
đây:
(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công bố đơn sớm hơn
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng
quyền ưu tiên);
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp và các văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ chức, quốc
gia khác công bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong cơ sở
dữ liệu kiểu dáng công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông tin khác liên
quan đến kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, các đơn đăng ký quốc tế kiểu
dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu
đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
đang được thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản
9 của Điều này).
c) Trong trường hợp cần thiết
và có thể, việc tra cứu được mở rộng hơn so với nguồn thông tin tối thiểu bắt
buộc như cơ sở dữ liệu quốc gia về sáng chế, nhãn hiệu và nguồn thông tin khác
có thể truy cập được.
4. Kết quả tra cứu phải được thể
hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra
cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng công
nghiệp đối chứng tìm được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin
tương ứng) và phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong đó, “kiểu dáng công nghiệp
đối chứng” là kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn, được so sánh với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn khi đánh
giá tính mới và tính sáng tạo.
5. Việc đánh giá mức độ khác biệt
của kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo các quy định dưới đây:
a) Hai kiểu dáng công nghiệp được
coi là trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại,
có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công nghiệp được
coi là không khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng
cho sản phẩm cùng loại và có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản;
c) Hai kiểu dáng công nghiệp được
coi là tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại
và có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
nhau;
d) Hai kiểu dáng công nghiệp
trong số các kiểu dáng công nghiệp tương tự được coi là tương tự gần nhất khi
hai kiểu dáng công nghiệp đó có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng hoặc
không khác biệt đáng kể với nhau nhiều nhất so với tất cả các kiểu dáng công
nghiệp tương tự khác;
đ) Hai kiểu dáng công nghiệp được
coi là khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản
phẩm khác loại, hoặc dùng cho sản phẩm cùng loại nhưng có ít nhất một đặc điểm
tạo dáng cơ bản khác biệt.
6. Đánh giá tính mới của kiểu
dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí
tuệ được thực hiện như sau:
a) Để đánh giá tính mới của kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo
dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản
của từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông
tin.
b) Kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn được coi là mới nếu:
(i) Không tìm thấy kiểu dáng
công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu
dáng công nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc nhưng kiểu
dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là khác biệt đáng kể với các kiểu dáng
công nghiệp đối chứng; hoặc
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối
chứng chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố hoặc bộc lộ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
7. Đánh giá tính sáng tạo của
kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu
trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Để đánh giá tính sáng tạo của
kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm
tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng
cơ bản của các kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu
thông tin.
b) Trong các trường hợp sau đây,
kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được coi là không có tính sáng tạo:
(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự
kết hợp đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm tạo dáng đã
được bộc lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn thuần
như thay thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng v.v.);
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là
hình dáng sao chép/mô phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự nhiên vốn có của
cây cối, hoa quả, các loài động vật v.v., hình dáng của các hình hình học (hình
tròn, hình elíp, hình tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các
hình lăng trụ có mặt cắt là các hình kể trên v.v.) đã biết;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là
sự sao chép đơn thuần hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi tiếng hoặc được
biết đến ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô
phỏng kiểu dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng đó đã được biết
đến trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy, v.v.).
Nếu không thuộc các trường hợp nêu
trên, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
8. Đánh giá khả năng áp dụng
công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67
của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu
trong đơn được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào các thông
tin về kiểu dáng công nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu biết trung
bình về lĩnh vực tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế
tạo bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên
ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đó.
b) Trong các trường hợp sau
đây, đối tượng nêu trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu trong đơn là
hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể
khí, chất lỏng, v.v.);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm
có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể
lặp đi lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong
đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do
xác đáng khác.
9. Đối với những đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp đã được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra
thông báo dự định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại
các điểm c, d, e khoản 10 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo các quy định
sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy định tại
tiết (iv) điểm b khoản 3 Điều này;
b) Việc tra cứu là để tìm ra
các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm cùng loại trùng hoặc không
khác biệt đáng kể với nhau, hoặc để tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
của sản phẩm phức hợp chứa bộ phận có kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không
khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đăng ký và xác định đơn có ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất;
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường
hợp nêu tại điểm b khoản này thì Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể
được cấp cho đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những
đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường
hợp nêu tại điểm b khoản này đăng ký cho sản phẩm cùng loại, nếu có nhiều đơn
cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo
thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả
các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
10. Trước ngày kết thúc thời hạn
thẩm định nội dung đơn quy định tại khoản 4 Điều 12 của Thông
tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc thuộc các trường hợp nêu tại Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ
nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội
dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do từ chối hoặc
thiếu sót của đơn, có thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và
ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
b) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm a khoản này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu tại trên,
Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ
c) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn có một phần đáp ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối
với phần đáp ứng điều kiện bảo hộ với điều kiện người nộp đơn sửa đổi đơn đạt
yêu cầu, lý do từ chối cấp cho phần không đáp ứng và ấn định thời hạn 03 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý
và sửa đổi đơn hoặc phản đối kết quả thẩm định nội dung.
d) Nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ
nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót
đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng kết quả thẩm định nội dung và/hoặc
sửa đổi đơn đạt yêu cầu theo quy định tại các điểm a, c khoản này, Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu dự định cấp văn bằng
bảo hộ đối với toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn
03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ,
phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng
bảo hộ.
đ) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm c khoản này mà người nộp đơn không sửa đổi hoặc không có ý kiến phản đối
thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu
trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
e) Nếu kết thúc thời hạn quy định
tại điểm c khoản này mà người nộp đơn sửa đổi đơn không đạt yêu cầu hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm
định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với phần đáp ứng
điều kiện bảo hộ với điều kiện người nộp đơn sửa đổi đơn đạt yêu cầu và ấn định
thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn sửa đổi đơn.
Trường hợp người nộp đơn đã sửa
đổi đơn đạt yêu cầu, trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày người nộp đơn sửa đổi
đơn, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn về việc nộp lệ phí cấp văn
bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định
cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn nộp các khoản phí, lệ phí đó.
g) Nếu người nộp đơn sửa đổi
đơn không đạt yêu cầu, không sửa đổi đơn hoặc không nộp đủ lệ phí cấp văn bằng
bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp
văn bằng bảo hộ trong thời hạn quy định tại điểm d và điểm e khoản này thì
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
h) Đối với các trường hợp nêu tại
điểm d và điểm e khoản này, nếu người nộp đơn nộp đầy đủ và đúng hạn các loại
phí, lệ phí theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn
tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Mục 5. ĐƠN
VÀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU
Điều 24.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Đơn đăng ký nhãn hiệu phải
đáp ứng các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại Điều
100, 105 của Luật Sở hữu trí tuệ, Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều này.
2. Đơn phải bảo đảm tính thống
nhất quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu
trí tuệ. Mỗi đơn chỉ được yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc
nhiều hàng hóa, dịch vụ.
3. Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để nghi ngờ về
tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn hoặc thông tin nêu trong đơn
không rõ ràng, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người nộp đơn nộp các tài liệu
nhằm xác minh hoặc làm rõ các thông tin đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục
Sở hữu trí tuệ ra thông báo. Tài liệu nêu trên có thể là các tài liệu sau đây:
a)
Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn:
(i)
Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác nhận hoạt động
sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii)
Thỏa thuận, văn bản xác nhận người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản
đối việc đăng ký nhãn hiệu của người tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của
người sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
(iii)
Quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm
quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng
nhận nguồn gốc địa lý hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv)
Thỏa thuận, giấy đăng ký kinh doanh, tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn
hiệu của các đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 5 Điều 87
của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v)
Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác
theo quy định tại khoản 6 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(vi)
Thỏa thuận, văn bản đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn
hiệu của người đại diện, đại lý theo quy định tại khoản 7 Điều
87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6septies của Công ước Paris.
b)
Tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người nộp đơn: văn bản ủy quyền gốc của
người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của người nộp đơn là người đại diện
theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là người được người đó ủy quyền;
giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng
tên đại diện của người nộp đơn theo quy định tại Điều 4 của Thông
tư này;
c)
Tài liệu chứng minh quyền sử dụng hoặc đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc
biệt theo quy định tại khoản 2, 4 và khoản
7 Điều 73, điểm p khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;
tài liệu chứng minh việc sử dụng trên nhãn hiệu chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất
xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định
không làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch, nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối
người tiêu dùng;
d)
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
đ)
Tài liệu để chứng minh về chức năng kiểm soát, chứng nhận của tổ chức đăng ký
nhãn hiệu chứng nhận;
e)
Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài
liệu đơn khác;
g)
Tài liệu khác thích hợp để làm rõ tính xác thực của thông tin trong đơn.
4. Tổ
chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể theo quy định tại khoản
3 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a)
Liên minh hợp tác xã; các hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã, nếu thành viên có hoạt động sản
xuất, kinh doanh độc lập;
b) Hội
theo quy định của pháp luật về hội, nếu thành viên của hội có hoạt động sản xuất,
kinh doanh độc lập;
c) Tổ
chức tập thể khác có từ 02 thành viên trở lên được thành lập theo quy định của
pháp luật, trong đó các thành viên của tổ chức đó có hoạt động sản xuất, kinh
doanh độc lập, có hàng hóa hoặc dịch vụ riêng.
5. Tổ
chức có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận theo quy định tại khoản
4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng
nhận đặc tính (chất lượng, nguồn gốc v.v.) của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu,
là tổ chức mà hoạt động kiểm soát, chứng nhận nêu trên do chính tổ chức đó thực
hiện hoặc giao, thuê, ủy quyền v.v. cho tổ chức khác thực hiện phù hợp với chức
năng mà pháp luật quy định, hoặc được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, điều lệ, quyết định thành lập, quyết định giao nhiệm vụ v.v. của
tổ chức đó.
6.
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải
có các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và 5 Điều 105 của
Luật Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn có trách nhiệm bảo đảm các thông tin nêu
trong quy chế phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
7.
Tài liệu chứng minh việc cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của
Việt Nam theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 87 của Luật Sở hữu
trí tuệ bao gồm văn bản cho phép sử dụng phù hợp với quy định tại điểm a và
bản đồ khu vực địa lý tương ứng phù hợp với quy định tại điểm b của khoản này.
a)
Văn bản cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc
sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa yếu tố
đó, do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
(i) Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng
với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương
(trong trường hợp khu vực địa lý thuộc một địa phương);
(ii)
Tất cả các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực
địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc
sản địa phương (trong trường hợp khu vực địa lý thuộc nhiều địa phương).
b) Bản
đồ khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa
lý của đặc sản địa phương phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định
chính xác vùng địa lý đó và phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm
a khoản này.
8. Việc
xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm được thực hiện
theo các tiêu chí sau đây:
a) Dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa
phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm
có nguồn gốc từ địa phương đó).
Dấu
hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là địa danh, hoặc dấu hiệu biểu trưng của
địa phương (hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ,
cờ, huy hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương, v.v.), hoặc có thể
là bất kỳ dấu hiệu nào khác.
Địa
danh có thể là tên gọi hiện hành hay tên gọi trong lịch sử hoặc tên gọi chính
thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực địa lý đang được sử dụng để thay thế
cho địa danh hiện hành hoặc được biết đến rộng rãi (xác định theo địa giới hành
chính hay các phương thức địa lý học).
b) Một
địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương sử dụng cho sản phẩm thông thường (không
phải là đặc sản) có thể có hoặc không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản
phẩm, tùy thuộc vào sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương.
c) Địa
danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của
sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i)
Dùng cho đặc sản của địa phương (sản phẩm đặc biệt, có danh tiếng nhờ những đặc
trưng nhất định, được sản xuất tại địa phương);
(ii)
Dùng cho cây trồng, vật nuôi đặc trưng của địa phương và các sản phẩm chế biến
từ cây trồng, vật nuôi đó;
(iii)
Dùng cho sản phẩm khai thác nguyên liệu thiên nhiên (than, sắt, thép, nhôm, xi
măng, đá, muối, gỗ, v.v.) ở địa phương;
(iv)
Dùng cho những sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp phát triển ở địa phương;
(v)
Dùng cho các dịch vụ đặc thù (dịch vụ có danh tiếng gắn với đặc trưng nhất định
tại địa phương;
(vi)
Các trường hợp khác được xác định theo sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu
hiệu biểu trưng của địa phương cho sản phẩm.
d) Địa
danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa
lý của sản phẩm trong các trường hợp sau đây:
(i)
Đã được sử dụng với chức năng nhãn hiệu thông thường và được thừa nhận rộng
rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc thương mại (khả năng phân biệt)
và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ: bia Hà Nội, bia Sài Gòn;
(ii)
Địa phương tương ứng không thể là nơi sản phẩm được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc
Cực, v.v.
Những
địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương mà không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc
địa lý của sản phẩm có thể được bảo hộ như nhãn hiệu thông thường, không cần sự
cho phép của chính quyền địa phương.
đ) Địa
danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương thuộc kiến thức địa lý phổ thông được
nhiều người biết đến (ví dụ: tên các tỉnh, thành phố, các danh lam, thắng cảnh)
dùng cho sản phẩm thông thường của địa phương (kể cả sản phẩm mà địa phương có
lợi thế kinh doanh nhưng chưa có danh tiếng, đặc trưng về chất lượng), được nhiều
chủ thể kinh doanh ở địa phương sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ của mình có ý
nghĩa mô tả địa điểm sản xuất (nhưng không có đủ căn cứ để xếp vào các trường hợp
theo quy định tại điểm c và d khoản này) là dấu hiệu không được bảo hộ với danh
nghĩa nhãn hiệu nhưng có thể được sử dụng làm một yếu tố phụ cấu thành nhãn hiệu
thông thường của các tổ chức, cá nhân ở địa phương tương ứng, với điều kiện địa
danh đó bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng) và không phải xin
phép chính quyền địa phương.
Điều 25. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Việc
thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại Điều 9 và 10 của Thông tư này.
2. Việc
thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể không bao
gồm việc đánh giá các đặc tính cụ thể của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi
nhãn hiệu, phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương
pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu, chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải
trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu (nếu có) và điều kiện để sử dụng nhãn
hiệu, biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu được nêu trong
quy chế sử dụng các nhãn hiệu đó.
Điều 26. Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Việc
thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu được tiến hành theo trình tự chung quy
định tại Điều 12 của Thông tư này và theo quy định riêng tại
Điều này.
2.
Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện như sau:
a)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ,
dấu hiệu được đăng ký với danh nghĩa là nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được
dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc
sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc một số màu sắc nhất định
hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.
b)
Các loại dấu hiệu sau đây không được bảo hộ làm nhãn hiệu:
(i) Dấu
hiệu chỉ là màu sắc mà không được kết hợp với dấu hiệu chữ (dấu hiệu dạng chữ
viết, chữ số) hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành dạng dấu hiệu
chữ hoặc dấu hiệu hình; hoặc dấu hiệu âm thanh không thể hiện được dưới dạng đồ
họa;
(ii)
Dấu hiệu thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy
định tại Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii)
Dấu hiệu trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an
ninh theo quy định tại Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ theo quy định tại khoản
2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ
các trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 5 Điều này, các dấu hiệu chữ sau đây
bị coi là không có khả năng phân biệt:
a) Ký
tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không
thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được)
như ký tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung
Quốc, chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ Thái v.v.; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ
trên đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả năng phân biệt hoặc
được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;
b) Ký
tự có nguồn gốc La-tinh nhưng chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số
hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có
kèm theo chữ số trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa
hoặc dạng đặc biệt khác;
c) Một
tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được
như một dãy quá nhiều ký tự không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định
hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;
d) Ký
tự có nguồn gốc La-tinh nhưng là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử
dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất
khả năng phân biệt;
đ) Một
từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của
chính hàng hóa, dịch vụ liên quan;
e) Một
từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại,
số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị của hàng hóa, dịch
vụ;
g) Một
từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch
vụ;
h) Một
từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh
của chủ nhãn hiệu;
i) Dấu
hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k,
l, m, o, p khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4.
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu hình (bao gồm dấu hiệu hình ảnh, hình
vẽ, hình dạng v.v.) theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật
Sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
Trừ
các trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 5 Điều này, dấu hiệu hình bị coi là
không có khả năng phân biệt, nếu:
a) Dấu
hiệu hình là hình phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác v.v. hoặc
hình vẽ đơn giản; hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét
trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm;
b) Dấu
hiệu hình quá rắc rối phức tạp khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và
không dễ ghi nhớ được đặc điểm của hình như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết
hợp hoặc chồng lên nhau;
c)
Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng, hình dạng thông thường của
hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật
chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi;
d) Dấu
hiệu hình mang tính mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần,
công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu,
hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa;
đ)
Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả về nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ;
e) Dấu
hiệu hình trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đã hoặc
đang được bảo hộ của người khác;
g) Dấu
hiệu hình trùng hoặc tương tự với đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định tại các điểm e, g, h, i, l, m và p khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
5.
Ngoại lệ được áp dụng khi đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu
hiệu hình:
a) Dấu
hiệu thuộc các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c, e, g khoản 3 Điều này và
các điểm a, b, d, đ khoản 4 Điều này đã và đang được sử dụng với chức năng nhãn
hiệu và được người tiêu dùng thừa nhận một cách rộng rãi về việc dấu hiệu đã đạt
được khả năng phân biệt đối với hàng hóa, dịch vụ liên quan trước ngày nộp đơn.
Để được áp dụng các ngoại lệ theo quy định tại khoản này, người nộp đơn phải
cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi dấu hiệu đó với chức năng
nhãn hiệu (số lượng người tiêu dùng liên quan biết đến, thời gian bắt đầu sử dụng,
phạm vi, mức độ sử dụng trước ngày nộp đơn, doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ v.v.) và do đó dấu hiệu có khả năng phân biệt đối với hàng
hóa, dịch vụ liên quan của người nộp đơn. Trong trường hợp này, dấu hiệu phải
được sử dụng liên tục và phổ biến trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp ở dạng như thể hiện trong đơn đăng ký.
b) Dấu
hiệu nêu tại điểm g khoản 3, điểm đ khoản 4 Điều này được đăng ký là nhãn hiệu
chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc nhãn hiệu tập thể.
6.
Đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu kết hợp giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu
hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”) được thực hiện như sau:
Một dấu
hiệu kết hợp được coi là có khả năng phân biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu
hình kết hợp thành một tổng thể có khả năng phân biệt, cụ thể:
a) Dấu
hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có khả năng phân biệt và tạo thành tổng thể có khả
năng phân biệt;
b)
Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố tác động mạnh vào cảm giác người tiêu
dùng, gây chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu
hiệu hình có khả năng phân biệt, mặc dù thành phần còn lại không có hoặc ít có
khả năng phân biệt;
c)
Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình không có hoặc
ít có khả năng phân biệt nhưng cách thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo
ra một ấn tượng riêng biệt thì tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng
phân biệt;
d) Dấu
hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ và hình không có hoặc ít có khả năng phân
biệt nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử
dụng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
7.
Nguồn thông tin tối thiểu bảo đảm phù hợp với quy định sau đây:
a) Để
đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở hữu
trí tuệ tiến hành tra cứu trong nguồn thông tin tối thiểu sau đây:
(i)
Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định
và các đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ
đã được Văn phòng quốc tế thông báo với ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định cho hàng hóa, dịch vụ
trùng hoặc tương tự;
(ii)
Các nhãn hiệu được bảo hộ hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam
(kể cả các nhãn hiệu nổi tiếng) dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc
có liên quan;
(iii)
Các nhãn hiệu được bảo hộ đã chấm dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 3 năm,
trừ trường hợp nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng
cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(iv)
Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam;
(v) Địa
danh, biểu tượng hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch
vụ; tên địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức
quốc tế; quốc kỳ, quốc huy, quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
của các nước, quốc tế ca; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và thế giới; tên và
hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân Việt Nam và nước
ngoài v.v. mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
b)
Trong trường hợp cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ có thể tra cứu các nguồn thông
tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu tại điểm a khoản này, như các
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, danh mục giống cây trồng được
bảo hộ tại Việt Nam, v.v.;
8. Việc
đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn
hiệu khác được thực hiện như sau:
a) Để
đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay
không, cần phải so sánh về cách phát âm, ý nghĩa (đối với dấu hiệu chữ), cấu tạo
và cách thức thể hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình)
theo quy định tại các điểm b và c khoản này, đồng thời phải tiến hành so sánh
hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
theo quy định tại khoản 9 Điều này.
b) Dấu
hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng: dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối
chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn hiệu đối chứng về cấu tạo và cách thức thể
hiện.
c) Dấu
hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
(i) Dấu
hiệu đó gần giống với nhãn hiệu đối chứng về cấu tạo hoặc/và cách phát âm hoặc/và
ý nghĩa hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng
hai đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc
hai đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
(ii)
Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu
đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng.
9. Việc
đánh giá sự tương tự của hàng hóa, dịch vụ được thực hiện như sau:
a)
Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá
hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i)
Có cùng bản chất (thành phần, cấu tạo v.v.) và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
hoặc
(ii)
Có bản chất gần giống nhau và cùng chức năng, mục đích sử dụng;
b)
Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
(i)
Tương tự nhau về bản chất và được đưa ra thị trường theo cùng một kênh thương mại
(phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc cạnh nhau, trong
cùng một loại cửa hàng, công chúng có liên quan/người tiêu dùng có liên quan
v.v.);
(ii)
Tương tự nhau về chức năng, mục đích sử dụng và được đưa ra thị trường theo cùng
một kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc
cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng, công chúng có liên quan/người tiêu
dùng có liên quan v.v.).
c) Một
hàng hóa và một dịch vụ bị coi là tương tự nhau nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
(i)
Giữa chúng có mối liên quan với nhau về bản chất (hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên
liệu, bộ phận của hàng hóa, dịch vụ này được cấu thành từ hàng hóa, dịch vụ
kia); hoặc
(ii)
Giữa chúng có mối liên quan với nhau về chức năng (để hoàn thành chức năng của
hàng hóa, dịch vụ này phải sử dụng hàng hóa, dịch vụ kia hoặc chúng thường được
sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii)
Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau về phương thức thực hiện (hàng
hóa, dịch vụ này là kết quả của việc sử dụng, khai thác hàng hóa, dịch vụ kia
v.v.).
10. Dấu
hiệu bị coi là trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng
dùng cho hàng hóa trùng hoặc tương tự trong các trường hợp sau đây:
a) Dấu
hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng;
b) Dấu
hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng và hàng hóa, dịch vụ
mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
và có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng;
c) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu tuy không trùng, không tương tự với hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu đó, nhưng việc sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người
tiêu dùng lầm tưởng rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ mang dấu
hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả
năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi
tiếng.
11.
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác của dấu hiệu được thực hiện theo quy
định tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ
và các quy định cụ thể sau đây:
a) Dấu
hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ trong
các trường hợp:
(i) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, biểu tượng của một
quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc hiệu, tên nước, tên địa
phương v.v.) gây nên sự lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu có nguồn
gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự có nguồn gốc từ nước, vùng khác;
(ii)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng
dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của
hàng hóa; dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được
dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh,
nếu dấu hiệu yêu cầu đăng ký làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có
nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii)
Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được
sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ và có khả năng làm
cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do người
có tên thương mại nêu trên sản xuất, thực hiện;
(iv)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của
lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng
hoặc tương tự với tên gọi hoặc hình ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác
phẩm đã biết đến một cách rộng rãi, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng
làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ
sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực hiện;
(v) Dấu
hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người
khác đã và đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của
đơn đăng ký nhãn hiệu.
b)
Trong các trường hợp sau đây, dấu hiệu bị coi là có khả năng gây nhầm lẫn hoặc
hiểu sai lệch về bản chất, giá trị của hàng hóa, dịch vụ:
(i) Dấu
hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, ký hiệu v.v. gây nên ấn tượng sai lệch về
tính năng, công dụng của hàng hóa, dịch vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu khác được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là
gắn liền với một chức năng, công dụng của một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định,
khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu cũng
có tính năng, công dụng đó;
(ii)
Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của
hàng hóa, dịch vụ như mô tả hàng hóa, dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ mang dấu hiệu gây nên ấn tượng sai lệch rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu
được tạo thành từ hoặc có bản chất như hàng hóa, dịch vụ được mô tả.
12. Đối
với những đơn đăng ký nhãn hiệu đã được kết luận là đáp ứng điều kiện bảo hộ,
trước khi ra thông báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm c, d, tiết (ii) điểm e khoản 13 của Điều
này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định sau đây:
a) Để
kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, phải tiến hành tra cứu tất cả các đơn
đăng ký nhãn hiệu đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm
tra) có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm
hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) của đơn
đang được thẩm định;
b) Việc
tra cứu là để tìm ra trường hợp có nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) của
nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhau dùng cho các hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau, hoặc
có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các
hàng hóa, dịch vụ trùng nhau; và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm nhất;
c) Nếu
có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm b khoản này thì Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn
bằng bảo hộ;
d)
Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm b khoản này, nếu có nhiều đơn
cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu của một đơn duy nhất trong số các đơn đó
theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất
cả đối tượng tương ứng của các đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
13.
Trước ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại khoản
4 Điều 12 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau
đây:
a) Nếu
đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc thuộc
các trường hợp nêu tại Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc
đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, lý do từ chối hoặc thiếu sót của đơn và ấn định
thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
b) Nếu
người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không
có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn
quy định tại điểm a khoản này thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn nêu tại điểm a khoản này.
c) Nếu
đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp
đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng toàn bộ
hoặc một phần kết quả thẩm định nội dung trong thời hạn quy định tại điểm a khoản
này, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó
nêu dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với toàn bộ hoặc phần đáp
ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để
người nộp đơn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí công bố quyết
định cấp, phí đăng bạ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
d) Nếu
đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn có một phần (tính theo nhóm sản phẩm/dịch
vụ) không đáp ứng các điều kiện bảo hộ (hoặc không được bảo hộ riêng), Cục Sở hữu
trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với phần đáp ứng, lệ phí cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định mà người nộp đơn
phải nộp trong trường hợp đồng ý với toàn bộ kết quả thẩm định nội dung đơn, lý
do từ chối cấp cho phần còn lại (hoặc phần không bảo hộ riêng), đồng thời ấn định
thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến bằng văn bản
(đồng ý hoặc giải trình kết quả thẩm định nội dung);
đ) Nếu
kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản này mà người nộp đơn không có ý kiến
hoặc không có văn bản đồng ý và nộp phí, lệ phí theo quy định thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
e) Nếu
kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản này mà người nộp đơn có ý kiến bằng
văn bản, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện như sau:
(i) Đối
với trường hợp người nộp đơn giải trình xác đáng toàn bộ kết quả thẩm định nội
dung, thông báo kết quả thẩm định nội dung với dự định cấp Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp
đơn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí công bố và phí đăng bạ
quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
(ii)
Đối với trường hợp người nộp đơn có ý kiến giải trình nhưng không xác đáng hoặc
giải trình xác đáng một phần kết quả thẩm định nội dung, thông báo kết quả thẩm
định nội dung với dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với phần
đáp ứng điều kiện bảo hộ, lý do từ chối cấp cho phần còn lại (hoặc phần không bảo
hộ riêng), và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp
đơn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí công bố và phí đăng bạ
quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
g) Nếu
người nộp đơn không nộp đủ lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, phí
công bố và phí đăng bạ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trong
thời hạn quy định tại điểm c và điểm e khoản này thì trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
h) Đối
với các trường hợp nêu tại điểm c, điểm d, điểm e khoản này, nếu người nộp đơn
nộp đầy đủ và đúng hạn các loại phí, lệ phí theo quy định thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu theo quy định tại tiết (ii) điểm e khoản này phải nêu rõ lý do từ chối cấp
đối với phần bị từ chối tương ứng.
Điều 27. Ghi nhận nhãn hiệu nổi tiếng
1.
Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp luật Việt Nam bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và phù hợp với quy định tại
Điều 6bis Công ước Paris.
2.
Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu
đó mà không cần thủ tục đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu
quy định tại khoản 3 Điều này để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn
hiệu và chứng minh nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
3.
Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và chứng minh sự nổi tiếng của nhãn
hiệu có thể bao gồm các thông tin về phạm vi, quy mô, mức độ, tính liên tục của
việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết minh về nguồn gốc, lịch sử, thời
gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc
được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu được lưu hành, doanh số bán sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất,
tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền
sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo,
tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc
tế; các vụ việc xâm phạm, tranh chấp và các quyết định, phán quyết của tòa án
hoặc cơ quan có thẩm quyền; số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu
thông qua mua bán, sử dụng và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín
nhãn hiệu của tổ chức quốc gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải
thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám
định về sở hữu trí tuệ.
4.
Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng đó theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 129 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc dẫn đến quyết định không bảo hộ
nhãn hiệu khác theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 74 của Luật
Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục
nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ để làm thông tin tham
khảo phục vụ công tác xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. ĐƠN VÀ XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 28. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
100, 101, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ, Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
Điều 29. Thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý
Việc
thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ
tục chung quy định tại Điều 9 và 10 của Thông tư này.
Điều 30. Thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Việc
thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được tiến hành theo trình tự
chung quy định tại Điều 12 của Thông tư này và các quy định
cụ thể tại Điều này.
2.
Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong đơn và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý được thực hiện như sau:
Đối
tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không phù hợp với loại văn
bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối tượng đó không phải là dấu hiệu nhìn thấy
được dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy định tại khoản 22 Điều 4
của Luật Sở hữu trí tuệ.
3.
Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
bao gồm:
a)
Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
b)
Các nhãn hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
hơn tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý;
c)
Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
d)
Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng với sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý.
4.
Đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ được thực hiện theo các quy định
sau đây:
a) Đối
tượng nêu trong đơn theo các điều kiện quy định tại Điều 79 của
Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là phải chứng minh được
đầy đủ các điều kiện:
(i) Tồn
tại một vùng địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
(ii)
Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý nêu trên;
(iii)
Sản phẩm đó có tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi
điều kiện địa lý của vùng địa lý nêu trên theo quy định tại Điều
82 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Chỉ
dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại khoản 4 Điều 80
của Luật Sở hữu trí tuệ khi bị coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể
phân biệt với một dấu hiệu đang được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh
nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ.
Dấu
hiệu được coi là chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ được áp dụng
tương tự theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Thông tư này.
c) Việc
đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều kiện bảo hộ nêu tại các điểm a và b khoản
này được thực hiện trên cơ sở các thông tin do người nộp đơn cung cấp và trên
cơ sở các thông tin tìm thấy được từ nguồn thông tin tối thiểu quy định tại khoản
3 Điều này.
5.
Trường hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu
trí tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn hiệu biết để có ý kiến theo quy định tại Điều 112 hoặc 112a của Luật Sở hữu trí tuệ.
6.
Trường hợp chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký được xác định là đồng âm với chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ theo quy định tại khoản 22a Điều 4 của
Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn và yêu
cầu người nộp đơn nộp tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức
trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.
Tài liệu thuyết minh phải đáp ứng quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
7.
Trước ngày kết thúc thời hạn thẩm định nội dung đơn quy định tại khoản
4 Điều 12 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn một
trong các thông báo sau đây:
a) Nếu
đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc thuộc
các trường hợp nêu tại Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc
đáp ứng điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, lý do từ chối hoặc thiếu sót của đơn và ấn định thời
hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
b) Nếu
đối tượng yêu cầu bảo hộ nêu trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc người nộp
đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải trình xác đáng kết quả
thẩm định nội dung trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, Cục Sở hữu trí
tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó có nêu dự định cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý, phí công bố và phí đăng bạ quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý.
c) Nếu
kết thúc thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người nộp đơn không sửa chữa
thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng hoặc kết thúc thời hạn quy định tại điểm b khoản
này mà người nộp đơn không nộp đủ các loại phí, lệ phí theo quy định thì trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
d) Đối
với các trường hợp nêu tại điểm b khoản này, nếu người nộp đơn nộp đầy đủ và
đúng hạn các loại phí, lệ phí theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Chương III
VĂN BẰNG BẢO
HỘ
Điều 31. Từ chối cấp, cấp văn bằng bảo hộ
1. Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1, 1a và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Cục
Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ và tại Phụ lục II của
Nghị định số 65/2023/NĐ-CP.
Điều 32. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, về đại
diện sở hữu công nghiệp
1. Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp được lập phù hợp với các quy định dưới
đây:
a) Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của
Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công
nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại
như sau:
(i) Sổ
đăng ký quốc gia về sáng chế;
(ii)
Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích;
(iii)
Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
(iv) Sổ
đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
(v) Sổ
đăng ký quốc gia về nhãn hiệu;
(vi)
Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý.
b) Đối
với các đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ
đăng ký quốc gia quy định tại điểm a khoản này bao gồm các mục tương ứng với từng
văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i)
Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được
bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ
văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý,
tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp;
(ii)
Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu
tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có));
(iii)
Mọi sửa đổi liên quan đến thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng
hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực,
hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, cấp phó bản, số phó bản (cho chủ sở hữu
chung nào), ngày cấp phó bản, thay đổi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (nếu có), v.v.
c) Đối
với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ theo thủ tục đăng ký
quốc tế, tại Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế và Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng
ký quốc tế trong các Sổ đăng ký quốc gia tương ứng quy định tại tiết (iii) và
tiết (v) điểm a khoản này bao gồm các mục sau đây:
(i) Thông
tin về tình trạng bảo hộ: số quyết định, ngày ra quyết định hoặc ngày chấp nhận
bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa
chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tên và quốc tịch của tác giả kiểu dáng công nghiệp;
(ii)
Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu
tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có));
d) Đối
với chỉ dẫn địa lý được chấp nhận bảo hộ theo điều ước quốc tế, Phần Chỉ dẫn địa
lý quốc tế tại Sổ đăng ký quốc gia quy định tại tiết (vi) điểm a khoản này bao
gồm các mục sau đây:
(i)
Thông tin về tình trạng bảo hộ: tên điều ước quốc tế, ngày có hiệu lực của điều
ước quốc tế hoặc ngày chấp nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo điều ước quốc tế; chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ; tên và địa chỉ của tổ chức
quản lý chỉ dẫn địa lý;
(ii)
Thông tin về hồ sơ, tài liệu liên quan đến chỉ dẫn địa lý yêu cầu bảo hộ (điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về việc bảo hộ, cơ sở dữ liệu liên quan đến chỉ
dẫn địa lý yêu cầu bảo hộ (nếu có));
(iii)
Mọi sửa đổi liên quan đến tình trạng pháp lý của chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
tình trạng hiệu lực, phạm vi/khối lượng bảo hộ, chuyển giao quyền quản lý, v.v.
2. Sổ
đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm các mục tương ứng với từng
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cụ thể là:
(i)
Thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tên đầy đủ, tên giao
dịch, địa chỉ, ghi nhận, xóa tên, sửa đổi các thông tin về tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp);
(ii)
Thông tin về danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức (họ tên, địa
chỉ thường trú, số chứng chỉ hành nghề của từng thành viên trong danh sách);
(iii)
Thông tin về việc thay đổi danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp (cấp mới,
cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, xóa tên, v.v.).
3.
Các sổ đăng ký quốc gia nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Cục Sở hữu trí
tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy hoặc điện tử. Bất kỳ người nào cũng có thể
tra cứu sổ đăng ký điện tử (nếu có) hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao
hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí dịch vụ cấp bản sao
hoặc bản trích lục sổ đăng ký.
Điều 33. Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
1. Mọi
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận bảo hộ đăng ký quốc tế kiểu
dáng công nghiệp, quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế đều được
Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày ra quyết định và người nộp đơn phải nộp phí công bố theo quy định.
2.
Các thông tin được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm thông tin ghi
trong quyết định tương ứng (bao gồm cả số quyết định và ngày quyết định) và các
thông tin dưới đây:
a) Đối
với Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: tên, quốc tịch
của tác giả sáng chế; bản tóm tắt sáng chế; hình vẽ đặc trưng kèm theo bản tóm
tắt (nếu có); phân loại quốc tế sáng chế; các thông tin liên quan đến chuyển đổi
đơn, tách đơn, số đơn ban đầu của đơn tách/đơn chuyển đổi v.v. (nếu có); và các
thông tin khác (nếu có);
b) Đối
với Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: tên, quốc tịch của tác giả kiểu dáng
công nghiệp; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; số phương án yêu cầu
bảo hộ; phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp; các thông tin liên quan đến
tách đơn, số đơn ban đầu của đơn tách v.v. (nếu có); và các thông tin khác (nếu
có);
c) Đối
với quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế: tên, quốc
tịch của tác giả kiểu dáng công nghiệp; bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công
nghiệp; số phương án yêu cầu bảo hộ; phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp;
các thông tin liên quan đến tách đơn, số đơn ban đầu của đơn tách v.v. (nếu
có); và các thông tin khác (nếu có);
d) Đối
với Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch
vụ mang nhãn hiệu theo bảng phân loại quốc tế hàng hóa, dịch vụ; các thông tin
liên quan đến chuyển đổi đơn, tách đơn, số đơn ban đầu của đơn tách v.v. (nếu
có); quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận (đối với nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận); và các thông tin khác (nếu có);
đ) Đối
với quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế: mẫu nhãn hiệu; nhóm
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu theo bảng phân loại quốc tế hàng hóa, dịch vụ;
và các thông tin khác (nếu có);
e) Đối
với Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: tóm tắt tính chất đặc thù của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; và các thông tin
khác (nếu có);
g) Đối
với Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: tên, quốc tịch
của tác giả thiết kế bố trí; và các thông tin khác (nếu có), trừ các thông tin
được bảo mật theo quy định.
3. Chỉ
dẫn địa lý được chấp nhận bảo hộ theo điều ước quốc tế được Cục Sở hữu trí tuệ
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấp
nhận bảo hộ. Các thông tin cần thiết liên quan đến các chỉ dẫn địa lý nêu trên
được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số
65/2023/NĐ-CP bao gồm tên chỉ dẫn địa lý: tóm tắt tính chất đặc thù của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; phạm vi/khu vực bảo
hộ chỉ dẫn địa lý; và các thông tin khác (nếu có).
Điều 34. Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1.
Văn bằng bảo hộ sáng chế bị hủy bỏ hiệu lực do sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ
vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ
trong các trường hợp so với bản mô tả ban đầu và đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng, bản mô tả sáng chế có sự thay đổi về
nội dung và sự thay đổi này làm xuất hiện thông tin không có nguồn gốc trực tiếp
và rõ ràng từ bản mô tả ban đầu của đơn, cụ thể như sau:
a)
Trong quá trình sửa đổi, bổ sung đơn, người nộp đơn đưa vào bản mô tả dấu hiệu
kỹ thuật hoặc các dấu hiệu kỹ thuật không thể xác định được một cách trực tiếp
và rõ ràng từ bản mô tả ban đầu;
b) Bổ
sung thông tin (bao gồm: thông tin về mục đích, hiệu quả v.v.) không thể xác định
được một cách trực tiếp và rõ ràng từ phần mô tả ban đầu (kể cả hình vẽ) và/hoặc
yêu cầu bảo hộ ban đầu để bộc lộ rõ sáng chế hoặc bộc lộ đầy đủ yêu cầu bảo hộ;
c) Nội
dung bổ sung vào bản mô tả là các dấu hiệu kỹ thuật liên quan đến thông số về
kích thước thu được bằng cách đo thông số về kích thước trên các hình vẽ;
d)
Đưa vào bản mô tả chi tiết hoặc thành phần bổ sung không được đề cập đến trong
bản mô tả ban đầu của đơn mà điều này dẫn đến những hiệu quả và/hoặc tác dụng đặc
biệt không có trong đơn ban đầu;
đ) Bổ
sung vào bản mô tả những hiệu quả và/hoặc tác dụng (lợi ích) mà người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng không thể xác định được từ đơn
ban đầu;
e)
Thay đổi dấu hiệu kỹ thuật của yêu cầu bảo hộ mà dấu hiệu kỹ thuật thay đổi này
không được bộc lộ hoặc không được xác định một cách trực tiếp và rõ ràng từ bản
mô tả ban đầu;
g)
Đưa vào các nội dung mới bằng cách thay đổi các nội dung không xác định thành
các nội dung xác định và cụ thể;
h) Kết
hợp các dấu hiệu kỹ thuật riêng biệt của đơn ban đầu lại thành một dấu hiệu kỹ
thuật mới trong khi mối quan hệ giữa các dấu hiệu kỹ thuật này không được bộc lộ
trong đơn ban đầu;
i)
Thay đổi một hoặc nhiều dấu hiệu kỹ thuật trong phần mô tả để làm cho các dấu
hiệu kỹ thuật thay đổi khác với các dấu hiệu kỹ thuật nêu trong bản mô tả ban đầu;
k) Loại
bỏ một dấu hiệu kỹ thuật ra khỏi điểm yêu cầu bảo hộ mà dấu hiệu kỹ thuật này
là cần thiết đối với đối tượng yêu cầu bảo hộ để đạt được mục đích đề ra và/hoặc
việc loại bỏ dấu hiệu kỹ thuật này làm thay đổi dấu hiệu kỹ thuật hoặc (các) dấu
hiệu kỹ thuật khác.
2.
Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bị hủy bỏ hiệu lực do người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
với dụng ý xấu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 96 của Luật
Sở hữu trí tuệ trong trường hợp sau đây:
a) Có
căn cứ cho rằng, tại thời điểm nộp đơn, người nộp đơn biết hoặc có cơ sở để biết
nhãn hiệu mình đăng ký trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với một nhãn
hiệu đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam hoặc nhãn hiệu nổi tiếng tại các
nước khác cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự; và
b) Việc
đăng ký này nhằm lợi dụng danh tiếng, uy tín của nhãn hiệu đó để thu lợi; hoặc
chủ yếu nhằm mục tiêu bán lại, cấp phép hoặc chuyển giao quyền đăng ký cho người
có các nhãn hiệu nêu tại điểm a khoản này; hoặc nhằm mục tiêu ngăn chặn khả
năng gia nhập thị trường của người có các nhãn hiệu nêu tại điểm a khoản này để
hạn chế cạnh tranh; hoặc các hành vi trái với tập quán thương mại lành mạnh
khác.
3.
Quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng trong quá trình xử lý đơn
đăng ký sáng chế và nhãn hiệu.
Chương IV
KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LIÊN QUAN ĐẾN CÁC THỦ TỤC VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 35. Người có quyền khiếu nại, đối tượng bị khiếu nại, thời
hiệu khiếu nại và người giải quyết khiếu nại
1.
Người có quyền khiếu nại là tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều
119a của Luật Sở hữu trí tuệ.
2.
Các quyết định, thông báo có thể bị khiếu nại quy định tại khoản
1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ là các quyết định, thông báo chính thức
của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo các
quy định tương ứng của Thông tư này, bao gồm các quyết định, thông báo sau đây:
a)
Thông báo từ chối tiếp nhận đơn;
b) Quyết
định chấp nhận đơn hợp lệ;
c) Quyết
định từ chối chấp nhận đơn;
d)
Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi
đơn/thay đổi người nộp đơn/rút đơn;
đ) Quyết
định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; Quyết định cấp văn bằng bảo hộ;
e) Quyết
định từ chối chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; Quyết định
từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; Quyết định chấp nhận bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; và Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu
đăng ký quốc tế;
g) Quyết
định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ; quyết định
từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ;
h)
Thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối duy trì
hiệu lực văn bằng bảo hộ;
i) Quyết
định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn
bằng bảo hộ;
k) Quyết
định sửa đổi văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
l) Quyết
định chấm dứt hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thông
báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ;
m) Quyết
định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc
tế nhãn hiệu; Quyết định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;
n) Quyết
định hành chính liên quan đến đại diện sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu
công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
o) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục Sở hữu trí tuệ;
p)
Các quyết định, thông báo và hành vi khác đáp ứng điều kiện là đối tượng bị khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Các
thông báo mang tính chất thông tin, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ không phải là quyết
định hành chính nên không là đối tượng khiếu nại, ví dụ thông báo kết quả thẩm
định, thông báo thiếu sót, yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu, dự định từ chối,
thông báo tạm thời từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế, thông báo từ chối
bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.
3. Những
nội dung sau đây không được chấp nhận trong quá trình giải quyết khiếu nại:
a)
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng
của quyết định, thông báo bị khiếu nại (như yêu cầu sửa đổi bản mô tả sáng chế
(bao gồm yêu cầu bảo hộ); yêu cầu sửa đổi bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ và bản mô
tả kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch
vụ mang nhãn hiệu; yêu cầu sửa đổi tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản mô tả
tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý), trừ trường hợp
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Tình
tiết đã tồn tại trong quá trình thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nhưng
vì lý do khách quan nào đó, Cục Sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân liên quan chỉ
có thể biết được sau khi đã có quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ (sau
đây gọi là tình tiết mới) trừ trường hợp tình tiết này được người thứ ba đưa ra
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 38 của Thông tư này.
4.
Đơn khiếu nại phải được nộp trong thời hiệu quy định tại các Điều
9 và 33 của Luật Khiếu nại.
5.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là Cục trưởng Cục Sở hữu trí
tuệ; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ (sau đây gọi chung là “người giải quyết khiếu nại”).
Điều 36. Đơn khiếu nại
1.
Đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3
của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
(sau đây gọi là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP),
trong đó nêu đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 119a
của Luật Sở hữu trí tuệ và các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại, cụ thể
như sau:
a) Bản
sao quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định hoặc thông báo đó
(trong trường hợp người nộp đơn khiếu nại lần hai); hoặc tài liệu chỉ dẫn thông
tin về các tài liệu nêu trên;
b) Bản
sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai);
c) Chứng
cứ (bằng chứng hoặc vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lập luận khiếu nại.
Chứng
cứ có thể được nộp bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn khiếu nại.
2.
Trường hợp nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam theo quy
định tại khoản 2 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn phải
kèm theo văn bản ủy quyền; đối với khiếu nại lần hai, bản sao văn bản ủy quyền
thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này
phải có xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ.
Điều 37. Rút đơn khiếu nại và đình chỉ giải quyết khiếu nại
1.
Người nộp đơn khiếu nại có thể rút đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 10 của Luật Khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được
thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp đơn thì việc ủy quyền rút đơn khiếu nại
phải được nêu rõ trong văn bản ủy quyền. Đơn đã rút bị coi như không được nộp.
Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí cung cấp dịch
vụ để giải quyết khiếu nại đã nộp, trừ trường hợp đơn khiếu nại được rút trước
ngày ra thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý đơn.
2.
Người giải quyết khiếu nại ra quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
trong trường hợp:
a)
Người khiếu nại rút đơn khiếu nại;
b)
Văn bằng bảo hộ, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
tại Việt Nam đã bị hủy bỏ hiệu lực hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực
theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
Điều 38. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Việc
thụ lý giải quyết đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Khiếu nại và khoản 1 Điều
119a của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
a)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
phải:
(i)
Ra thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc
(ii)
Ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy
định tại điểm b khoản này, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí
tra cứu và/hoặc phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để phục vụ
việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại (nếu có) và ấn định
thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí.
b)
Đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
(i) Đối
tượng bị khiếu nại không phải là các quyết định hoặc thông báo chính thức quy định
tại khoản 2 Điều 35 của Thông tư này;
(ii) Quyết
định, thông báo, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại;
(iii)
Đơn khiếu nại không được nộp theo đúng quy định tại khoản 2 Điều
36 của Thông tư này;
(iv)
Đơn khiếu nại được nộp ngoài thời hiệu quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 15 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
(v) Việc
khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
(vi)
Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết
định của Tòa án, trừ trường hợp có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính của Tòa án;
(vii)
Người khiếu nại tiếp tục khiếu nại khi đã hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết
định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều
10 và khoản 8 Điều 11 của Luật Khiếu nại;
(viii)
Đơn khiếu nại không chỉ ra yếu tố trái pháp luật của quyết định, thông báo,
hành vi bị khiếu nại và chỉ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn là đối tượng của quyết
định, thông báo đó.
(ix)
Đơn khiếu nại đối với thông báo, quyết định hành chính, hành vi liên quan đến đối
tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
c) Nếu
người khiếu nại không nộp phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để
phục vụ việc giải quyết khiếu nại theo thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại
quy định tại tiết (ii) điểm a khoản này, đơn khiếu nại được giải quyết trên cơ
sở các tài liệu có trong hồ sơ.
2. Thời
hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều
119a của Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều 28 và 37 của Luật
Khiếu nại.
3. Để
xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lấy ý kiến của người có
quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến đơn khiếu nại đã được thụ lý theo quy định
tại Điều 21 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP (sau đây gọi
là “bên liên quan”) như sau:
a)
Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho bên
liên quan và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý
kiến (nếu có);
b)
Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của
mình trong thời hạn nêu tại điểm a khoản này, người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại;
c)
Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung ý kiến của bên
liên quan và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại
có ý kiến phản hồi ý kiến của bên liên quan;
d) Nếu
kết thúc thời hạn ấn định mà một bên không có ý kiến thì đơn khiếu nại sẽ được
giải quyết trên cơ sở các tài liệu có trong đơn, bao gồm cả tài liệu thể hiện ý
kiến của bên kia.
4.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các vụ việc khiếu nại phức
tạp, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của
người khiếu nại thực hiện việc thẩm định lại theo quy định tại khoản
4 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Điều
13 của Thông tư này. Trong quá trình thẩm định lại, người giải quyết khiếu
nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng tư vấn
phù hợp với quy định sau đây:
a)
Người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn độc
lập, Hội đồng tư vấn trong quá trình thẩm định lại tùy theo mức độ phức tạp của
nội dung cần thẩm định lại.
Hội đồng
tư vấn gồm chủ tịch và các thành viên. Chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn
có vai trò tư vấn cho người giải quyết khiếu nại về vấn đề kỹ thuật, vấn đề
pháp lý của nội dung cần thẩm định lại và về phương án giải quyết.
Chuyên
gia tư vấn độc lập, chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn là những người
có trình độ chuyên môn phù hợp, được chọn từ Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu
công nghiệp và từ các nguồn khác (trong trường hợp không có chuyên gia thích hợp
trong Danh sách đó).
Danh
sách chuyên gia tư vấn sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp
với Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ lập và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
b) Hội
đồng tư vấn được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: (i) Hội đồng
tư vấn được thành lập theo quyết định của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
(ii)
Hội đồng tư vấn làm việc dưới hình thức các cuộc họp, thảo luận tập thể và biểu
quyết theo đa số;
(iii)
Các bên trong vụ việc khiếu nại, bên có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể được
mời tham gia cuộc họp của Hội đồng tư vấn để làm rõ tình tiết vụ việc.
c) Những
người sau đây không tham gia Hội đồng tư vấn và không làm chuyên gia tư vấn độc
lập trong vụ việc khiếu nại:
(i)
Người bị khiếu nại (người ban hành quyết định, thông báo bị khiếu nại);
(ii)
Người đã thẩm định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến quyết
định, thông báo bị khiếu nại;
(iii)
Người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến vụ việc khiếu nại;
(iv)
Người có thể không khách quan trong vụ việc khiếu nại, nếu có căn cứ để xác định
điều đó.
Những
người nêu tại điểm này có trách nhiệm giải trình, giải thích, cung cấp thông
tin liên quan đến công việc mà mình đã thực hiện thuộc nội dung khiếu nại.
d) Ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, ý kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng
tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện thành văn bản.
5.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại. Chuyên gia tư vấn độc lập, thành
viên Hội đồng tư vấn về việc thẩm định lại trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối thoại.
6.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu
nại theo quy định như sau:
a)
Căn cứ vào kết quả xem xét lại quyết định, thông báo bị khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó phải có
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Khiếu nại.
b) Đối
với trường hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn hoặc người yêu cầu
xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại cung cấp tình
tiết mới có khả năng ảnh hưởng đến kết luận giải quyết khiếu nại, Cục Sở hữu
trí tuệ thực hiện việc thẩm định lại đối với nội dung liên quan đến tình tiết mới
theo trình tự thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được
quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
Căn cứ vào kết quả thẩm định đó, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
ra quyết định giải quyết khiếu nại theo điểm a khoản này.
7.
Các quy định về giải quyết khiếu nại lần đầu tại Thông tư này cũng được áp dụng
cho việc giải quyết khiếu nại lần hai, trừ các quy định liên quan về tham khảo ý
kiến chuyên gia trong thẩm định lại nội dung đơn tại khoản 4 Điều này. Đối với
vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần
hai thành lập Hội đồng tư vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này để tham khảo
ý kiến trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Điều 39. Công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Quyết
định giải quyết khiếu nại được công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày và trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Điều 40. Hiệu lực của quyết định, thông báo bị khiếu nại và
quyết định giải quyết khiếu nại
1. Quyết
định, thông báo bị khiếu nại vẫn có hiệu lực trong thời gian giải quyết khiếu nại,
trừ trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quyết định bằng văn bản của người
giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu
nại hoặc theo đề nghị của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thi hành ngay quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 của Luật Khiếu nại,
cụ thể như sau:
a) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có hiệu lực
pháp luật sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký mà người khiếu nại không khiếu nại
lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày;
b) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu
lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Việc
thụ lý đơn khiếu nại lần hai phải được thông báo cho người giải quyết khiếu nại
lần đầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Trong trường hợp này, quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu không có hiệu lực pháp luật. Quyết định,
thông báo bị khiếu nại tiếp tục có hiệu lực cho đến khi quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật.
4.
Người khiếu nại lần hai có thể thông báo ngay cho người giải quyết khiếu nại lần
đầu về việc nộp đơn khiếu nại đó để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
Điều 41. Các biện pháp hạn chế phát sinh khiếu nại
1. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại các quyết định, thông báo
đã ban hành, nếu thấy có dấu hiệu trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục,
tránh phát sinh khiếu nại trừ trường hợp quyết định, thông báo đó đang là đối
tượng bị khiếu nại.
2.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại khuyến khích
và tạo điều kiện cho các bên tranh chấp hòa giải theo quy định của pháp luật.
Chương V
BẢO ĐẢM
THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 42. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
công nghiệp
1. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu
thông tin sở hữu công nghiệp, xây dựng các công cụ phân loại, tra cứu, hướng dẫn
cách tra cứu và sử dụng thông tin sở hữu công nghiệp trong và ngoài nước; tổ chức
việc cung ứng thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, bảo đảm khả năng tiếp cận
các cơ sở dữ liệu thông tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng tin phục vụ các
hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, phát triển và
kinh doanh; quản lý và tổ chức thực hiện việc chia sẻ, kết nối, khai thác, hợp
tác quốc tế và các hoạt động khác liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu
công nghiệp.
2. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp bao gồm thông tin thư mục và thông
tin toàn văn (nếu có), được tập hợp một cách chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với
các mục đích tra cứu, liên quan đến:
a)
Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã công bố;
b)
Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận
bảo hộ tại Việt Nam.
Điều 43. Tiếp cận và khai thác thông tin thuộc cơ sở dữ liệu
quốc gia về sở hữu công nghiệp
Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ
liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp dưới hai hình thức:
1. Tự
tra cứu, tìm kiếm thông tin trong những cơ sở dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ đặt
công khai tại các cơ sở tra cứu thông tin cho công chúng tiếp cận hoặc công bố
trên Internet.
2. Sử
dụng dịch vụ tra cứu, cung cấp thông tin, tư liệu của Cục Sở hữu trí tuệ, với
điều kiện phải trả chi phí theo quy định.
Điều 44. Dịch vụ tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu
Cục Sở
hữu trí tuệ tổ chức thực hiện dịch vụ tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 2 Điều 43 của Thông
tư này.
Điều 45. Bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp tại các địa
phương
1.
Tùy theo điều kiện và khả năng của mình, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp tại địa phương có thể thiết lập và quản lý cơ sở dữ liệu sở hữu công
nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp cho các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại địa
phương.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm và có quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm thông tin
sở hữu công nghiệp theo quy định của Thông tư này.
3. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thống kê thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về
sở hữu công nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ (tối thiểu 6 tháng một lần).
Điều 46. Cấp bản sao tài liệu, xác nhận đơn đầu tiên để hưởng
quyền ưu tiên
1. Mọi
tổ chức, cá nhân có liên quan đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản
sao các tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hoặc bản sao từ sổ gốc do Cục
Sở hữu trí tuệ lập ra hoặc bản sao các tài liệu do chính tổ chức, cá nhân đó lập
ra và nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
Người yêu cầu cấp bản sao phải trả chi phí cho việc sao tài liệu.
2.
Người nộp đơn có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận vào bản sao của đơn
đầu tiên dùng để hưởng quyền ưu tiên (kể cả đơn bị từ chối chấp nhận đơn hợp lệ
hoặc người nộp đơn đã rút đơn) với điều kiện phải trả chi phí cho việc sao tài
liệu.
3. Cục
Sở hữu trí tuệ tổ chức thực hiện dịch vụ cung cấp bản sao, xác nhận đơn đầu
tiên cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 47. Quy định chuyển tiếp
1. Ý
kiến phản đối đơn được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ từ ngày 01 tháng 01 năm 2023
phù hợp với quy định của Điều 112a của Luật Sở hữu trí tuệ
nhưng Cục Sở hữu trí tuệ chưa xử lý xong được xử lý theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Ý
kiến của người thứ ba theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu
trí tuệ nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trước ngày 23 tháng 8 năm 2023 nhưng Cục
Sở hữu trí tuệ chưa xử lý xong được tiếp tục xử lý theo quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22 tháng 7 năm 2011, Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN
ngày 20 tháng 02 năm 2013 và Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 6 năm 2016.
3.
Quy định của Thông tư này được áp dụng đối với các đơn xác lập quyền sở hữu
công nghiệp nộp từ ngày 23 tháng 8 năm 2023 trừ trường hợp quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều này.
4.
Quy định về hình thức đơn khiếu nại của Thông tư này được áp dụng đối với đơn nộp
từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
5.
Quy định tại khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 của Thông tư này được áp dụng đối với đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp nộp trước ngày Thông tư có hiệu lực nhưng chưa có
thông báo kết quả thẩm định nội dung.
6.
Quy định tại Điều 34 của Thông tư này được áp dụng đối với
các đơn đăng ký sáng chế, nhãn hiệu được nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 48. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2023.
2.
Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực:
a) Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
b) Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm
2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 hướng
dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận
tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27 tháng 3 năm 2009;
c) Thông
tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm
2013 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm
2011;
d) Thông
tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 06 năm
2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm
2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20 tháng 02 năm 2013.
3.
Các quy định về sở hữu công nghiệp tại Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN
ngày 18 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập
khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để
được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW, các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, PC, SHTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành theo Thông
tư số 23/2023/TT-BKHCN ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
TỜ KHAI
YÊU CẦU SỬ DỤNG KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Cục Sở hữu trí tuệ
|
DẤU NHẬN ĐƠN
(Dành cho cán bộ nhận đơn)
|
A. DỮ LIỆU THƯ MỤC
|
I. Sáng chế yêu cầu sử dụng kết quả thẩm định
nước ngoài (NN)
|
Số đơn
|
|
Tên sáng chế
|
|
II. NGƯỜI NỘP ĐƠN (Tổ chức, cá nhân yêu cầu
cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích)
Tên đầy đủ:
Địa chỉ:
Số căn cước công dân (nếu
có):
Điện thoại:
Email:
□ Người nộp đơn đồng thời là tác giả sáng chế
□ Ngoài người nộp đơn khai tại mục này còn có những
người nộp đơn khác khai tại trang bổ sung
|
III. ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI Nộp ĐƠN
□ là người đại diện theo pháp luật của người nộp
đơn
□ là tổ chức dịch vụ đại diện Sở hữu công nghiệp
được ủy quyền của người nộp đơn
|
Mã số đại diện
|
□ là người khác được ủy quyền của người nộp đơn
Tên đầy đủ:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Email:
|
B. YÊU CẦU
|
Người nộp đơn/đại diện của người nộp đơn yêu cầu
sử dụng kết quả thẩm định NN trên cơ sở
|
Cơ quan sáng chế NN
|
|
Loại kết quả thẩm định
|
|
Số đơn của đơn NN
|
|
Số đơn ưu tiên hoặc số đơn PCT
|
|
C. CÁC TÀI LIỆU BẮT BUỘC
|
I. Kết quả thẩm định đơn của cơ quan sáng chế
NN
|
□ Bản sao (các) kết quả thẩm định của NN; hoặc
□ Đường dẫn truy xuất các tài liệu về kết quả thẩm
định đơn tại cơ quan sáng chế NN hoặc PATENTSCOPE.
|
|
|
|
|
NGƯỜI NỘP ĐƠN/ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI NỘP ĐƠN KÝ
TÊN
|
II. Các điểm yêu cầu bảo hộ
được cơ quan sáng chế NN đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ
|
□ Bản sao (các) điểm yêu
cầu bảo hộ được NN đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ; hoặc
□ Đường dẫn truy xuất các tài
liệu về các điểm yêu cầu bảo hộ được đánh giá là đáp ứng điều kiện bảo hộ tại
cơ quan sáng chế NN hoặc PATENTSCOPE
|
III. Bản mô tả sửa đổi (nếu
có sửa đổi)
|
□ Toàn bộ bản mô tả
□ Một phần của bản mô
tả
□ Bản thuyết minh chi
tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với bản mô tả ban đầu đã nộp
□ Phí sửa đổi
|
D. ĐỐI CHIẾU YÊU CẦU BẢO HỘ
|
□ Tất cả các điểm yêu
cầu bảo hộ trong đơn trùng với các điểm yêu cầu bảo hộ được cơ quan sáng chế
NN đánh giá là đáp ứng các điều kiện bảo hộ; hoặc
|
□ Sự trùng của các điểm
yêu cầu bảo hộ được giải thích trong bảng đối chiếu dưới đây
|
Các điểm yêu cầu bảo hộ trong đơn
|
Các điểm yêu cầu bảo hộ tương ứng nộp ở NN
|
Giải thích về sự trùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E. CÁC TÀI LIỆU BỔ SUNG (NẾU
CẦN)
|
I. Các tài liệu được trích
dẫn trong các kết quả xử lý đơn của cơ quan sáng chế NN
|
□ Bản sao của tất cả các tài liệu
được trích dẫn trong các kết quả xử lý đơn của NN, nếu có (ngoại trừ các tài
liệu sáng chế).
|
II. Bản dịch các tài liệu
nêu tại Mục C.I, C.II và E.I
|
□ Bản dịch của các tài liệu
nêu tại Mục C.I, C.II và E.I bằng ngôn ngữ được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận;
hoặc
□ Đường dẫn truy xuất bản dịch
của các tài liệu nêu trên.
|
III. Các tài liệu đã nộp
trước đây
|
□ Đề nghị nêu tên tài liệu nếu
đã nộp bất cứ tài liệu nào trong số các tài liệu đã nêu ở trên: …………………………
|
CAM KẾT CỦA NGƯỜI NỘP
ĐƠN/ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI NỘP ĐƠN
Tôi cam đoan mọi thông tin
trong tờ khai trên đây là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
|
Khai tại:
................. ngày ... tháng ... năm ...
Chữ ký, họ tên người nộp đơn/đại diện của người nộp đơn
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu, nếu có)
|
|