(ngày 06.11.1925) - Văn kiện Lahay (ngày
28.11.1960)
Danh mục các Điều
Điều 1 Thành lập Liên hiệp
Điều 2 Định nghĩa
Điều 3 Quyền đăng ký quốc tế
Điều 4 Đăng ký tại Văn phòng quốc tế hoặc
thông qua Cơ quan quốc gia
Điều 5 Tờ khai đơn; Nội dung
đơn
Điều 6 Đăng bạ Kiểu dáng quốc
tế; Ngày đăng ký; Công bố; Trì
hoãn công bố; Truy cập của
công chúng vào hồ sơ đăng ký
Điều 7 Hiệu lực pháp lý của
Đăng ký
Điều 8 Từ chối bảo hộ bởi Cơ
quan quốc gia; Các biện pháp phản đối từ chối; Các yêu cầu bổ sung mà Cơ quan
quốc gia được phép yêu cầu
Điều 9 Quyền ưu tiên
Điều 10 Gia hạn Đăng ký
Điều 11 Thời hạn bảo hộ
Điều 12 Thay đổi quyền sở hữu
Điều 13 Từ bỏ Đăng ký
Điều 14 Dấu hiệu; Thông báo
kiểu dáng quốc tế
Điều 15 Phí
Điều 16 Phí dành cho các nước
Thành viên
Điều 17 Quy chế
Điều 18 Khả năng đạt được sự
bảo hộ theo luật quốc gia và Theo các Điều ước về Bản quyền
Điều 19: [bãi bỏ]
Điều 20: [bãi bỏ]
Điều 21: [bãi bỏ]
Điều 22: [bãi bỏ]
Điều 23: Ký kết; Phê chuẩn
Điều 24: Tham gia
Điều 25: Thi hành Thoả ước
trong luật quốc gia
Điều 26: Bắt đầu hiệu lực
Điều 27: Vùng lãnh thổ
Điều 28: Bãi ước
Điều 29: Sửa đổi
Điều 30: Nhóm nước
Điều 31: áp dụng Văn kiện
1925 hoặc Văn kiện 1934
Điều 32: Nghị định thư kèm
theo
Điều 33: Ký kết; Các bản sao
có xác nhận
Điều 1
Thành
lập Liên minh
Các Nước Thành viên hợp thành
Liên minh đặc biệt về đăng ký quốc tế
kiểu dáng công nghiệp.
(2) Chỉ những Nước Thành viên của
Liên minh quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp mới có thể trở thành nước tham
gia Thoả ước này.
Điều 2
Định
nghĩa
Nhằm các mục đích của Thoả ước
này:
“Thoả ước 1925” là Thoả ước La
Hay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp ngày 06.11.1925;
“Thoả ước 1934” là Thoả ước La
Hay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp ngày 06.11.1925, được sửa đổi tại
Luân Đôn ngày 02.6.1934;
“Thoả ước này” hoặc “Thoả ước
hiện hành” là Thoả ước La Hay về Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được xây
dựng trên cơ sở Văn kiện này;
“Quy chế” là Quy chế về việc
thi hành Thoả ước này;
“Văn phòng quốc tế” là Văn
phòng của Liên minh quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp;
“Đăng ký quốc tế” là đăng ký được
thực hiện tại Văn phòng quốc tế;
“Đăng ký quốc gia” là đăng ký
được thực hiện tại Cơ quan quốc gia của nước thành viên;
“Đăng ký nhiều đối tượng” là
đăng lý gồm nhiều kiểu dáng;
“Nước xuất xứ của đơn đăng ký
quốc tế” là Nước Thành viên nơi người nộp đơn có cơ sở công nghiệp hoặc thương
mại có hoạt động thực thụ hoặc, nếu người nộp đơn có những cơ sở như vậy tại nhiều
nước Thành viên, thì nước xuất xứ là Nước Thành viên mà người đó nêu trong đơn;
nếu người nộp đơn không có cơ sở như vậy ở bất kỳ Nước Thành viên nào, thì nước
xuất xứ là Nước Thành viên nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư
trú tại nước Thành viên, thì nước xuất xứ là Nước Thành viên mà người đó là
công dân;
“Nước có thủ tục xét nghiệm
tính mới” là Nước Thành viên có luật quốc gia quy định về hệ thống liên quan đến
việc Cơ quan quốc gia chủ động tra cứu và xét nghiệm sơ bộ về tính mới của từng
kiểu dáng được nêu trong đơn.
Điều 3
Quyền
đăng ký quốc tế
Công dân của các Nước Thành
viên và những người không phải là công dân của bất kỳ Nước Thành viên nào, cư
trú hoặc có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và có hiệu quả trên lãnh thổ
của Nước Thành viên đều có thể đăng ký các kiểu dáng tại Văn phòng quốc tế.
Điều 4
Đăng
ký tại Văn phòng quốc tế hoặc thông qua Cơ quan quốc gia
(1) Đăng ký quốc tế được thực
hiện tại Văn phòng quốc tế:
1. trực tiếp, hoặc
2. thông qua trung gian là Cơ quan
quốc gia của Nước Thành viên nếu luật của nước đó cho phép như vậy.
Luật quốc gia của bất kỳ Nước
Thành viên nào cũng có thể yêu cầu các đơn đăng ký được coi là xuất xứ từ Nước
Thành viên đó phải được nộp thông qua Cơ quan quốc gia của Nước Thành viên đó.
Việc không tuân thủ yêu cầu này không ảnh hưởng đến hiệu lực của đăng ký quốc tế
tại các Nước Thành viên khác.
Điều 5
Tờ
khai đơn; Nội dung đơn
(1) Đơn đăng ký quốc tế phải
bao gồm một tờ khai và một hoặc một số ảnh hoặc các hình vẽ khác của kiểu dáng,
và phải nộp các khoản phí theo quy định tại Quy chế.
(2) Tờ khai đơn phải bao gồm:
1. Danh sách các Nước Thành
viên nơi người nộp đơn yêu cầu đơn đăng ký quốc tế sẽ có hiệu lực;
2. Chỉ rõ sản phẩm hoặc các sản
phẩm dự định mang kiểu dáng;
3. Chỉ rõ ngày, nước Thành
viên, và số đơn làm phát sinh quyền ưu tiên, nếu người nộp đơn yêu cầu được hưởng
quyền ưu tiên theo quy định tại Điều 9;
4. Những thông tin cụ thể khác
có thể được quy định tại Quy chế.
(3) (a) Ngoài ra, Tờ khai đơn
có thể bao gồm:
1. Phần mô tả ngắn gọn về những
đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng;
2. Tuyên bố về tác giả thực sự
của kiểu dáng;
3. Yêu cầu hoãn công bố theo
quy định tại Điều 6 (4).
(b) Tờ khai đơn cũng có thể kèm
theo các mẫu hoặc mô hình sản phẩm mang kiểu dáng.
(4) Đơn đăng ký nhiều kiểu dáng
có thể bao gồm nhiều kiểu dáng dự định của các sản phẩm thuộc cùng nhóm trong
Phân loại Kiểu dáng quốc tế nêu tại Điều 21(2)4.
Điều 6
Đăng bạ
Kiểu dáng quốc tế; Ngày đăng ký; Công bố; Trì hoãn công bố;
Truy cập của công chúng vào
hồ sơ đăng ký
(1) Văn phòng quốc tế lưu trữ
Đăng bạ Kiểu dáng quốc tế và ghi nhận các đăng ký quốc tế vào Đăng bạ.
(2) Đơn đăng ký quốc tế được
coi là đã nộp vào ngày Văn phòng quốc tế nhận được Đơn có hình thức hợp lệ, các
khoản phí phải nộp kèm theo Đơn, và hình ảnh hoặc các ảnh hoặc các hình vẽ của
kiểu dáng, hoặc, nếu Văn phòng quốc tế nhận được những tài liệu đó vào những
ngày khác nhau, thì ngày nộp đơn được tính là ngày muộn nhất trong những ngày
đó. Ngày đăng ký sẽ trùng với ngày nộp đơn.
(3) (a) Đối với mỗi đơn đăng ký
quốc tế, Văn phòng quốc tế sẽ công bố trong công báo định kỳ:
ảnh hoặc các hình vẽ khác của sản
phẩm mang kiểu dáng được đăng ký dưới dạng trắng đen hoặc dưới dạng màu, theo
yêu cầu của người nộp đơn;
2 . Ngày đăng ký quốc tế;
3. Các thông tin cụ thể khác
theo quy định tại Quy chế.
(b) Văn phòng quốc tế gửi công
báo định kỳ đến các Cơ quan quốc gia trong thời gian sớm nhất.
(4) (a) Việc công bố nêu tại
khoản (3)(a) sẽ được hoãn đến thời hạn mà người nộp đơn yêu cầu. Thời hạn nói
trên không được vượt quá mười hai tháng tính từ ngày đăng ký quốc tế. Tuy
nhiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, ngày bắt đầu thời hạn là ngày ưu
tiên.
(b) Vào bất kỳ lúc nào trong suốt
thời hạn được nêu tại điểm (a), người nộp đơn có thể yêu cầu công bố ngay hoặc
có thể rút đơn. Việc rút đơn có thể chỉ hạn chế đối với một hoặc một số Nước
Thành viên và, trong trường hợp đăng ký nhiều kiểu dáng, chỉ hạn chế đối với một
số kiểu dáng được đăng ký.
(c) Nếu người nộp đơn không nộp
các khoản phí cần phải nộp trước khi hết thời hạn nêu tại điểm (a), Văn phòng
quốc tế sẽ huỷ bỏ đăng ký và không thực hiện việc công bố nêu tại khoản (3)(a).
(d) Đến ngày kết thúc thời hạn
nêu tại điểm (a), Văn phòng quốc tế phải bảo mật các đăng ký được hoãn công bố,
và công chúng không được phép tiếp cận tới bất kỳ tài liệu nào hoặc sản phẩm
nào có liên quan đến các đăng ký này. Các quy định này được áp dụng không hạn
chế về thời gian nếu người nộp đơn rút đơn trước khi kết thúc thời hạn nói
trên.
(5) Trừ những trường hợp được
quy định tại khoản (4), Đăng bạ và tất cả các tài liệu và sản phẩm được nộp đến
Văn phòng quốc tế đều được bộc lộ công khai để công chúng truy cập.
Điều 7
Hiệu lực
pháp lý của Đăng ký
(1) (a) Đăng ký kiểu dáng tại
Văn phòng quốc tế sẽ có hiệu lực tại mỗi Nước Thành viên được người nộp đơn chỉ
định trong đơn y như thể tất cả các yêu cầu về thể thức theo quy định của luật
quốc gia để được chấp nhận bảo hộ được người nộp đơn tuân thủ và y như thể tất
cả các thao tác hành chính cần thiết để chấp nhận bảo hộ được Cơ quan Nước
Thành viên thực hiện.
(b) Phụ thuộc vào quy định tại
Điều 11, tại mỗi Nước Thành viên sự bảo hộ đối với các kiểu dáng được đăng ký tại
Văn phòng quốc tế được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật quốc gia được áp dụng
tại Nước Thành viên đó đối với các kiểu dáng yêu cầu bảo hộ trên cơ sở đơn quốc
gia khi tất cả các yêu cầu về thể thức và các thao tác hành chính được tuân thủ
và được thực hiện.
(2) Đăng ký quốc tế không có hiệu
lực tại nước xuất xứ nếu luật quốc gia của nước đó quy định như vậy.
Điều 8
Từ chối
bảo hộ bởi Cơ quan quốc gia; Các biện pháp phản đối từ chối;
Các yêu cầu bổ sung mà Cơ
quan quốc gia được phép yêu cầu
(1) Không phụ thuộc vào các quy
định tại Điều 7, nếu luật quốc gia của Nước Thành viên quy định rằng cơ quan quốc
gia có thể từ chối bảo hộ trên cơ sở xét nghiệm mặc nhiên mang tính hành chính
hoặc trên cơ sở đơn phản đối của người thứ ba, thì trong trường hợp từ chối, Cơ
quan quốc gia của Nước Thành viên phải thông báo cho Văn phòng quốc tế trong thời
hạn sáu tháng về việc kiểu dáng không đáp ứng các quy định của luật quốc gia
không thuộc các yêu cầu về thể thức và các thao tác hành chính được nêu tại Điều
7(1). Nếu việc từ chối này không được thông báo trong thời hạn sáu tháng thì
đăng ký quốc tế sẽ có hiệu lực tại Nước Thành viên đó kể từ ngày đăng ký. Tuy
nhiên, trong trường hợp Nước Thành viên có quy định về việc xét nghiệm tính mới,
nếu không có thông báo từ chối trong thời hạn sáu tháng, thì đăng ký quốc tế vẫn
được giữ quyền ưu tiên và sẽ có hiệu lực kể từ khi kết thúc thời hạn nêu trên,
trừ trường hợp luật quốc gia quy định ngày sớm hơn đối với đơn được nộp đến Cơ
quan quốc gia của nước đó.
(2) Thời hạn sáu tháng được nêu
tại khoản (1) được tính từ ngày Cơ quan quốc gia nhận được số công báo định kỳ
trong đó có công bố đăng ký quốc tế. Cơ quan quốc gia phải cung cấp thông tin về
ngày đó cho bất kỳ người nào có yêu cầu.
(3) Người nộp đơn có cơ hội khiếu
nại như nhau đối với việc từ chối của Cơ quan quốc gia được nêu tại khoản (1) y
như thể người đó đã nộp đơn đăng ký kiểu dáng tại Cơ quan đó; trong bất kỳ trường
hợp nào đều có thể yêu cầu xét nghiệm lại hoặc khiếu nại về việc từ chối. Thông
báo về việc từ chối phải nêu rõ:
1. Các lý do khiến kiểu dáng bị
coi là không đáp ứng các quy định của luật quốc gia;
2. Ngày được nêu tại khoản (2);
3. Thời hiệu được phép yêu cầu
xét nghiệm lại hoặc khiếu nại;
4. Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
yêu cầu xét nghiệm lại hoặc khiếu nại.
(4)(a) Nếu luật quốc gia của Nước
Thành viên có các quy định được nêu tại khoản (1) yêu cầu bản tuyên bố về tác
giả thực sự của kiểu dáng hoặc bản mô tả về kiểu dáng, Cơ quan quốc gia của Nước
Thành viên đó có thể quy định rằng, theo yêu cầu và trong thời hạn không ít hơn
sáu mươi ngày kể từ ngày Cơ quan nói trên gửi yêu cầu, người nộp đơn phải nộp
kèm theo đơn bằng ngôn ngữ của đơn đã nộp cho Văn phòng quốc tế:
1. Bản tuyên bố về tác giả thực
sự của kiểu dáng;
2. Bản mô tả ngắn gọn nêu bật
các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng như được trình bày trên ảnh hoặc các
hình vẽ.
(b) Cơ quan quốc gia không được
thu bất kỳ khoản phí nào liên quan đến việc nộp các bản tuyên bố hoặc mô tả
này, hoặc để phục vụ việc công bố của Cơ quan đó.
(5)(a) Bất kỳ Nước Thành viên
nào mà luật quốc gia có các quy định nêu tại khoản (1) phải thông báo về điều
đó cho Văn phòng quốc tế.
(b) Theo luật quốc gia, nếu Nước
Thành viên có nhiều hệ thống bảo hộ kiểu dáng, trong số đó có hệ thống quy định
về việc xét nghiệm tính mới, thì các quy định của Thoả ước này liên quan đến
các Nước Thành viên có thủ tục xét nghiệm tính mới chỉ được áp dụng đối với hệ
thống nói trên.
Điều 9
Quyền
ưu tiên
Nếu đơn đăng ký quốc tế kiểu
dáng được nộp trong vòng sáu tháng kể từ ngày đơn đầu tiên đăng ký cùng kiểu
dáng đó được nộp tại một Nước Thành viên của Liên minh quốc tế về Bảo hộ sở hữu
công nghiệp, và nếu đơn đăng ký quốc tế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, thì
ngày ưu tiên sẽ là ngày nộp đơn đầu tiên.
Điều 10
Gia hạn
Đăng ký
(1) Đăng ký quốc tế có thể được
gia hạn, mỗi lần năm năm chỉ thông qua việc nộp phí gia hạn theo quy định tại
Quy chế trong năm cuối cùng của kỳ hạn năm năm.
(2) Thời hạn gia hạn đăng ký quốc
tế được kéo dài sáu tháng với điều kiện phải nộp phí bổ sung ấn định trong Quy
chế.
(3) Vào thời điểm nộp phí gia hạn,
phải chỉ rõ số đăng ký quốc tế và các nước Thành viên nơi gia hạn đăng ký sẽ có
hiệu lực, nếu việc gia hạn đó không có hiệu lực tại tất cả các Nước Thành viên
nơi đăng ký sẽ hết hiệu lực.
(4) Việc gia hạn có thể được hạn
chế chỉ đối với một số kiểu dáng trong đăng ký nhiều kiểu dáng.
(5) Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận
và công bố các đăng ký được gia hạn.
Điều 11
Thời
hạn bảo hộ
(1)(a) Thời hạn bảo hộ theo quy
định của một Nước Thành viên đối với kiểu dáng được nêu trong đơn đăng ký quốc
tế không được ít hơn:
1. mười năm kể từ ngày đăng ký
quốc tế nếu đăng ký được gia hạn;
2. năm năm kể từ ngày đăng ký
quốc tế nếu đăng ký không được gia hạn.
(b) Tuy nhiên, nếu theo luật quốc
gia của Nước Thành viên có quy định về việc xét nghiệm tính mới mà thời hạn bảo
hộ bắt đầu vào ngày muộn hơn ngày đăng ký quốc tế, thì các thời hạn tối thiểu
quy định tại điểm (a) được tính từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hộ tại Nước Thành
viên đó. Việc đăng ký quốc tế không được gia hạn hoặc chỉ gia hạn một lần không
ảnh hưởng đến thời hạn bảo hộ tối thiểu theo quy định.
(2) Nếu luật quốc gia của Nước
Thành viên quy định tổng thời hạn bảo hộ kiểu dáng theo đăng ký quốc gia, dù được
gia hạn hoặc không được gia hạn, kéo dài trên mười năm, thì Nước Thành viên đó
phải quy định thời hạn bảo hộ như vậy đối với kiểu dáng đã đăng ký quốc tế trên
cơ sở đăng ký quốc tế và các đăng ký được gia hạn.
(3) Bằng quy định của luật quốc
gia, Nước Thành viên có thể hạn chế thời hạn bảo hộ đối với kiểu dáng đăng ký
quốc tế theo các thời hạn quy định tại khoản (1).
(4) Theo quy định tại khoản
(1)(b), thời hạn bảo hộ tại nước Thành viên sẽ chấm dứt vào ngày kết thúc thời
hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế, trừ trường hợp luật quốc gia của Nước Thành
viên quy định thời hạn bảo hộ sẽ tiếp tục kéo dài sau ngày kết thúc hiệu lực của
đăng ký quốc tế.
Điều 12
Thay
đổi quyền sở hữu
Văn phòng quốc tế ghi nhận và
công bố các thay đổi về quyền sở hữu kiểu dáng đang được bảo hộ theo đăng ký quốc
tế. Việc chuyển giao quyền sở hữu được hiểu là có thể chỉ giới hạn trong quyền
phát sinh trên cơ sở đăng ký quốc tế tại một hoặc chỉ một số Nước Thành viên và
trong trường hợp đăng ký nhiều kiểu dáng thì chỉ giới hạn trong một số kiểu
dáng được đăng ký.
(2) Việc ghi nhận nêu tại khoản
(1) có hiệu lực y như thể được thực hiện tại Cơ quan quốc gia của nước Thành
viên.
Điều 13
Từ bỏ
Đăng ký
(1) Thông qua bản tuyên bố gửi
đến Văn phòng quốc tế, chủ sở hữu đăng ký quốc tế có thể từ bỏ các quyền của
mình ở tất cả hoặc chỉ một số Nước Thành viên và, trong trường hợp đăng ký nhiều
kiểu dáng thì chỉ đối với một số kiểu dáng trong số đó.
(2) Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận
và công bố bản tuyên bố này.
Điều 14
Dấu
hiệu; Thông báo kiểu dáng quốc tế
Không Nước Thành viên nào được phép
yêu cầu sản phẩm mang kiểu dáng phải chứa dấu hiệu hoặc thông báo liên quan đến
đăng ký kiểu dáng như một điều kiện để công nhận quyền được bảo hộ.
Nếu luật quốc gia của Nước
Thành viên quy định việc thông báo trên sản phẩm nhằm bất kỳ mục đích nào khác,
Nước Thành viên đó phải coi rằng yêu cầu này đã được đáp ứng nếu tất cả các sản
phẩm được đưa ra công chúng với sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với kiểu
dáng, hoặc các nhãn được gắn trên các sản phẩm này, có thông báo về kiểu dáng
được đăng ký quốc tế.
Thông báo về kiểu dáng được
đăng ký quốc tế phải bao gồm ký hiệu (D) (chữ D hoa trong vòng tròn) kèm theo:
1. Năm đăng ký quốc tế và tên,
hoặc chữ viết tắt thông dụng của tên chủ sở hữu đăng ký, hoặc
2. Số đăng ký quốc tế.
(4) Trong bất kỳ trường hợp
nào, việc chỉ có thông báo về kiểu dáng được đăng ký quốc tế xuất hiện trên sản
phẩm hoặc nhãn sản phẩm không được hiểu là mang hàm ý từ bỏ sự bảo hộ theo hệ
thống bản quyền hoặc trên bất kỳ cơ sở nào khác và vào bất kỳ lúc nào, nếu
không có thông báo như vậy, có thể yêu cầu bảo hộ theo hệ thống đó.
Điều 15
Phí
Các khoản phí được quy định
trong Quy chế bao gồm:
1. Phí dành cho Văn phòng quốc
tế;
2. Phí dành cho các Nước Thành
viên được người nộp đơn chỉ định, đó là:
(a) Phí dành cho mỗi nước thành
viên;
(b) Phí dành cho mỗi Nước Thành
viên có thủ tục xét nghiệm tính mới và yêu cầu nộp phí cho việc xét nghiệm này.
(2) Bất kỳ khoản phí nào được nộp
đối với cùng một đơn đăng ký cho một Nước Thành viên theo quy định tại khoản
(1)2(a) sẽ được khấu trừ khoản phí nêu tại khoản (1)2(b), nếu khoản phí này phải
nộp cho chính Nước Thành viên đó.
Điều 16
Phí
dành cho các nước Thành viên
(1) Các khoản phí dành cho các
Nước Thành viên nêu tại Điều 15(1)2 do Văn phòng quốc tế thu và hàng năm gửi đến
các Nước Thành viên được người nộp đơn chỉ định.
(2)(a) Bất kỳ Nước Thành viên
nào cũng có thể thông báo cho Văn phòng quốc tế rằng nước đó từ bỏ quyền của
mình đối với các khoản phí bổ sung nêu tại Điều 15(1)2(a) đối với những đăng ký
quốc tế mà nước xuất xứ là Nước Thành viên bất kỳ khác cũng từ bỏ quyền như vậy.
(b) Nước Thành viên như vậy có
thể tiến hành việc từ bỏ tương tự đối với những đăng ký quốc tế mà chính mình
là nước xuất xứ.
Điều 17
Quy
chế
Quy chế điều chỉnh các nội dung
chi tiết liên quan đến việc thi hành Thoả ước này trong đó có:
1. Các ngôn ngữ và số lượng bản
tờ khai đơn đăng ký phải nộp, và dữ liệu phải cung cấp trong đơn;
2. mức, thời hạn và phương thức
nộp các khoản phí dành cho Văn phòng quốc tế và dành cho các nước thành viên, bao
gồm các hạn chế đối với khoản phí dành cho Nước Thành viên có thủ tục xét nghiệm
tính mới;
3. số lượng, kích thước, và các
đặc điểm khác của ảnh hoặc hình vẽ của mỗi kiểu dáng đăng ký;
4. độ dài của bản mô tả các đặc
điểm tạo dáng của kiểu dáng;
5. các hạn chế và các điều kiện
đối với các mẫu hoặc mô hình sản phẩm mang kiểu dáng được nộp kèm theo đơn;
6. số lượng kiểu dáng có thể
đăng ký trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng và các điều kiện khác đối với đơn
đăng ký nhiều kiểu dáng;
7. tất cả các vấn đề liên quan
đến việc công bố và phân phối công báo định kỳ nêu tại Điều 6(3)(a), bao gồm số
lượng bản công báo được cung cấp miễn phí đến các Cơ quan quốc gia và số lượng
bản sao có thể được bán giảm giá cho các Cơ quan quốc gia;
8. thủ tục thông báo của các Nước
Thành viên về bất kỳ việc từ chối nào quy định tại Điều 8(1), và thủ tục truyền
đạt thông tin và công bố về việc từ chối này của Văn phòng quốc tế;
9. các điều kiện ghi nhận và
công bố của văn phòng quốc tế về các thay đổi về quyền sở hữu đối với kiểu dáng
được nêu tại Điều 12(1), và việc từ bỏ quyền nêu tại Điều 13;
10. việc huỷ bỏ các tài liệu và
các sản phẩm liên quan đến các đăng ký không còn khả năng được gia hạn.
Điều 18
Khả
năng đạt được sự bảo hộ theo luật quốc gia và theo các
Điều ước về Bản quyền
Các quy định của Thoả ước này
không cản trở đòi hỏi được hưởng lợi ích từ sự bảo hộ mạnh hơn theo quy định của
pháp luật quốc gia của các nước thành viên, cũng như hoàn toàn không ảnh hưởng
đến sự bảo hộ các tác phẩm nghệ thuật và các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng theo
các Hiệp ước và Công ước quốc tế về bản quyền.
Điều 19
bãi
bỏ
Điều 20
bãi
bỏ
Điều 21
bãi
bỏ
Điều 22
bãi
bỏ
Điều 23
Ký kết;
Phê chuẩn
(1) Thoả ước này được để ngỏ
cho việc ký kết đến ngày 31.12.1961.
(2) Thoả ước này sẽ được phê
chuẩn và các văn kiện phê chuẩn sẽ được đệ trình cho Chính phủ Hà Lan.
Điều 24
Tham
gia
(1) Các Nước Thành viên của
Liên hiệp quốc tế về bảo hộ sở hữu công nghiệp chưa ký kết Thoả ước này có thể
tham gia Thoả ước này.
(2) Việc tham gia này phải được
thông báo theo các kênh ngoại giao đến Tổng Giám đốc, và sau đó được Tổng Giám
đốc thông báo cho Chính phủ của tất cả các nước Thành viên.
Điều 25
Thi
hành Thoả ước trong luật quốc gia
(1) Mỗi Nước Thành viên cam kết
bảo hộ các kiểu dáng công nghiệp và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm
việc áp dụng Thoả ước này theo hệ thống pháp luật của mình.
(2) Vào thời điểm Nước Thành
viên đệ trình văn kiện phê chuẩn hoặc tham gia, luật quốc gia của nước đó phải
có khả năng thi hành Thoả ước này.
Điều 26
Bắt
đầu hiệu lực
(1) Thoả ước này sẽ có hiệu lực
sau một tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc gửi thông báo đến mười Nước Thành viên
đã đệ trình các văn kiện phê chuẩn hoặc tham gia với điều kiện là ít nhất bốn
nước trong số đó không phải là nước tham gia Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934
vào ngày ký Thoả ước này.
(2) Sau đó, việc đệ trình các
văn kiện phê chuẩn hoặc tham gia phải được Tổng Giám đốc thông báo đến các nước
Thành viên. Các văn kiện phê chuẩn hoặc tham gia này sẽ có hiệu lực sau một
tháng kể từ ngày gửi thông báo này, trừ trường hợp ngày muộn hơn được nêu trong
văn kiện tham gia.
Điều 27
Vùng
lãnh thổ
Bất kỳ Nước Thành viên nào
cũng có thể thông báo cho Tổng Giám đốc vào bất kỳ lúc nào về việc Thoả ước này
cũng sẽ được áp dụng đối với tất cả hoặc một phần những vùng lãnh thổ mà nước
đó chịu trách nhiệm về quan hệ đối ngoại. Theo đó, Tổng Giám đốc sẽ gửi thông
báo này đến các Nước Thành viên và Thoả ước cũng sẽ được áp dụng đối với các
vùng lãnh thổ nói trên sau một tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc gửi thông báo đến
các nước Thành viên, trừ trường hợp ngày muộn hơn được nêu trong thông báo.
Điều 28
Bãi
ước
Bất kỳ Nước Thành viên nào
cũng có thể bãi ước thông qua thông báo gửi đến Tổng Giám đốc nhân danh nước
mình và đại diện cho tất cả hoặc một phần vùng lãnh thổ nêu trong thông báo
theo quy định nêu tại Điều 27. Thông báo trên sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ
ngày Tổng Giám đốc nhận được thông báo.
Việc bãi ước không làm mất
nghĩa vụ của các Nước Thành viên theo quy định của Thoả ước này đối với các kiểu
dáng được đăng ký tại Văn phòng quốc tế trước ngày việc bãi ước có hiệu lực.
Điều 29
Sửa
đổi
(1) Thoả ước này được đệ trình
để xem xét lại định kỳ nhằm sửa đổi để cải thiện sự bảo hộ trên cơ sở đăng ký quốc
tế kiểu dáng công nghiệp.
(2) Các hội nghị về việc xem
xét lại Thoả ước sẽ được tổ chức theo yêu cầu của không ít hơn một nửa số Nước
Thành viên.
Điều 30
Nhóm
nước
(1) Vào bất kỳ lúc nào, hai hoặc
nhiều Nước Thành viên có thể thông báo cho Tổng Giám đốc rằng với các điều kiện
được nêu trong thông báo:
1. một Cơ quan chung sẽ được
thay thế cho Cơ quan quốc gia của mỗi nước;
2. các nước đó được coi là một
nước duy nhất để áp dụng các Điều từ 2 đến 17 của Thoả ước này.
(2) Thông báo này sẽ có hiệu lực
sau sáu tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc gửi thông báo đến các nước Thành viên.
Điều 31
Áp dụng
Văn kiện 1925 hoặc Văn kiện 1934
(1) Chỉ có Thoả ước này có thể
được áp dụng đối với quan hệ giữa các nước là Thành viên của cả Thoả ước này lẫn
Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934. Tuy nhiên, trong quan hệ với nhau, các Nước
Thành viên này phải áp dụng Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934 đối với các kiểu
dáng được đăng ký tại Văn phòng quốc tế trước ngày Thoả ước này bắt đầu được áp
dụng đối với quan hệ của các nước đó.
(2)(a) Bất kỳ nước nào là
thành viên của cả Thoả ước này lẫn Thoả ước 1925 sẽ tiếp tục áp dụng Thoả ước
1925 trong quan hệ với các nước chỉ là thành viên của Thoả ước 1925, trừ trường
hợp nước đó đã bãi ước đối với Thoả ước 1925.
(b) Bất kỳ nước nào là Thành
viên của cả Thoả ước này lẫn Thoả ước 1934 sẽ tiếp tục áp dụng Thoả ước 1934
trong quan hệ với các nước chỉ là Thành viên của Thoả ước 1934, trừ trường hợp
nước này đã bãi ước đối với Thoả ước 1934.
(3) Các Nước Thành viên của
Thoả ước này chỉ không bị ràng buộc với các nước không phải là Nước Thành viên
của Thoả ước này mà là Thành viên của Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934.
Điều 32
Nghị
định thư kèm theo
(1) Việc ký kết và phê chuẩn
hoặc việc tham gia của một nước vào ngày ký kết Thoả ước này là Thành viên của
Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934 được coi là bao hàm cả việc ký kết và phê chuẩn
hoặc việc tham gia vào Nghị định thư kèm theo Thoả ước này, trừ trường hợp Nước
Thành viên này tuyên bố ngược lại một cách rõ ràng vào thời điểm ký kết hoặc đệ
trình văn kiện tham gia.
(2) Bất kỳ Nước Thành viên nào
đã đưa ra tuyên bố nêu tại khoản (1) hoặc các Nước Thành viên khác không phải
là Thành viên của Thoả ước 1925 hoặc Thoả ước 1934 đều có thể ký kết hoặc tham gia
Nghị định thư kèm theo Thoả ước này. Vào thời điểm ký kết hoặc đệ trình văn kiện
về việc tham gia, Nước Thành viên có thể tuyên bố rằng mình không bị ràng buộc
bởi các quy định tại khoản (2)(a) hoặc (2)(b) của Nghị định thư; trong trường hợp
này, các Nước Thành viên khác của Nghị định thư sẽ không có nghĩa vụ áp dụng
các quy định được đề cập trong tuyên bố trong quan hệ của mình với nước đó. Các
quy định tại các Điều từ 13 đến 28 sẽ được áp dụng tương tự.
Điều 33
Ký kết;
Các bản sao có xác nhận
Văn kiện này được ký kết trên
một bản duy nhất, sẽ được đệ trình đến Chính phủ Hà Lan để lưu giữ. Sau đó bản
sao có xác nhận sẽ được chuyển đến Chính phủ mỗi Nước Thành viên đã ký kết hoặc
tham gia Thoả ước này.
NGHỊ ĐỊNH THƯ
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VĂN KIỆN 1960 CỦA MỘT NƯỚC
THÀNH VIÊN ĐỐI VỚI CÁC ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC THÀNH VIÊN ĐÓ
Các Nước Thành viên của Nghị định
thư này đã thoả thuận như sau:
(1) Các quy định của Nghị định
thư này sẽ được áp dụng đối với các kiểu dáng là đối tượng của đăng ký quốc tế
và một trong các Nước Thành viên của Nghị định thư này được coi là nước xuất xứ
của những kiểu dáng đó.
(2) Đối với các kiểu dáng được
nêu tại khoản (1):
(a) Thời hạn bảo hộ theo quy định
của Nước Thành viên Nghị định thư này đối với các kiểu dáng được nêu tại khoản
(1) không được ít hơn mười lăm năm kể từ ngày được quy định tại khoản 11(1)(a)
hoặc 11(1)(b), tuỳ từng trường hợp;
(b) Các Nước Thành viên Nghị định
thư này không được quy định về việc phải thông báo trên sản phẩm mang kiểu dáng
hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm nhằm mục đích thực hiện trong các vùng lãnh thổ
của nước đó nơi các quyền phát sinh từ đăng ký quốc tế hoặc nhằm các mục đích
khác.
(ngày 14.07.1967, được sửa đổi ngày 28.09.1979)
Danh mục các Điều
Điều 1 Định nghĩa
Điều 2 Hội đồng
Điều 3 Văn phòng quốc tế
Điều 4 Tài chính
Điều 5 Sửa đổi các Điều từ 2 đến 5
Điều 6 Sửa đổi Văn kiện 1934 và Văn kiện bổ
sung 1961
Điều 7 Sửa đổi Văn kiện 1960
Điều 8 Phê chuẩn và tham gia
Văn kiện bổ sung
Điều 9 Sự bắt đầu hiệu lực của
Văn kiện bổ sung
Điều 10 Tự động chấp thuận một
số điều khoản bởi một số nước
Điều 11 Ký kết,v.v... Văn kiện
bổ sung
Điều 12 Điều khoản chuyển tiếp
Điều 1
Định
nghĩa
Nhằm các mục đích của Văn kiện
bổ sung này:
"Văn kiện 1934" là
Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, được ký tại
London ngày 02.06.1934;
"Văn kiện 1960" là
Văn kiện của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, được ký tại
Lahay ngày 28.11.1960;
"Văn kiện bổ sung
1961" là Văn kiện bổ sung cho Văn kiện 1934, được ký tại Monaco ngày
18.11.1961;
"Tổ chức" là Tổ chức
Sở hữu trí tuệ Thế giới;
"Văn phòng quốc tế"
là Văn phòng quốc tế về Sở hữu trí tuệ;
"Tổng giám đốc" là Tổng
giám đốc của Tổ chức;
"Liên minh đặc biệt"
là Liên minh Lahay được thành lập theo Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu
dáng công nghiệp ngày 06.11.1925, và được duy trì theo Văn kiện 1934, Văn kiện
1960, Văn kiện bổ sung 1961 và Văn kiện bổ sung này.
Điều 2
Hội
đồng
(1) (a) Liên minh đặc biệt có
một Hội đồng bao gồm các nước đã phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung này.
(b) Chính phủ của mỗi nước được
đại diện bởi một đại biểu, đại biểu này có thể có trợ lý là các đại biểu thay
thế, các cố vấn và các chuyên gia.
(c) Chi phí cho mỗi đoàn đại biểu
do Chính phủ đã chỉ định đoàn đại biểu đó chịu.
(2) (a) Hội đồng phải:
(i) giải quyết các vấn đề liên
quan đến việc duy trì và phát triển Liên minh đặc biệt và việc thi hành Thoả ước
này;
(ii) chỉ đạo Văn phòng quốc tế
chuẩn bị các hội nghị xem xét lại, với sự cân nhắc đúng mức ý kiến của những nước
thuộc Liên minh đặc biệt nhưng chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện bổ sung
này;
(iii) sửa đổi Quy chế, kể cả ấn
định các mức phí liên quan đến đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;
(iv) xem xét và phê chuẩn các
báo cáo và các hoạt động của Tổng giám đốc liên quan đến Liên minh đặc biệt, và
hướng dẫn Tổng giám đốc về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Liên minh đặc biệt;
(v) quyết định chương trình và
thông qua ngân sách hai năm của Liên minh đặc biệt, và quyết toán;
(vi) thông qua quy chế tài
chính của Liên minh đặc biệt;
(vii) thành lập các uỷ ban
chuyên gia và các tổ công tác được coi là cần thiết để đạt được các mục đích của
Liên minh đặc biệt;
(viii) quyết định những nước
không phải là thành viên của Liên minh đặc biệt, những tổ chức liên chính phủ
và những tổ chức phi chính phủ quốc tế được phép tham dự các cuộc họp của Liên
minh đặc biệt với tư cách là quan sát viên;
(ix) thông qua nội dung sửa đổi
các Điều từ 2 đến 5;
(x) thực hiện các biện pháp phù
hợp khác nhằm tiến tới các mục tiêu của Liên minh đặc biệt;
(xi) thực hiện các chức năng
khác được coi là phù hợp với Văn kiện bổ sung này.
(b) Đối với những vấn đề được sự
quan tâm của các Liên minh khác do Tổ chức quản lý, Hội đồng chỉ được đưa ra
quyết định sau khi đã tham vấn Uỷ ban điều phối của Tổ chức.
(3) (a) Mỗi Nước Thành viên của
Hội đồng có một phiếu bầu.
(b) Một nửa số Nước Thành viên
của Hội đồng tạo thành số nước cần thiết.
(c) Không phụ thuộc vào các quy
định tại điểm (b), trong bất kỳ khoá họp nào, nếu số nước tham dự ít hơn một nửa
nhưng nhiều hơn hoặc bằng một phần ba số Nước Thành viên của Hội đồng, thì Hội
đồng vẫn có thể đưa ra quyết định, nhưng trừ những quyết định về thủ tục của
chính Hội đồng, tất cả các quyết định chỉ có hiệu lực nếu các điều kiện sau đây
được đáp ứng. Văn phòng quốc tế phải thông báo các quyết định nêu trên cho những
Nước Thành viên của Hội đồng không tham dự và phải yêu cầu những nước đó thể hiện
sự bỏ phiếu thuận hoặc bỏ phiếu trắng bằng văn bản trong vòng ba tháng kể từ
ngày thông báo. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên, số nước đã thể hiện sự bỏ phiếu
thuận hoặc bỏ phiếu trắng nhiều hơn hoặc bằng số nước còn thiếu để đạt được số
nước cần thiết trong khoá họp đó, các quyết định nêu trên sẽ có hiệu lực nếu đạt
được mức đa số cần thiết.
(d) Tuỳ thuộc quy định tại Điều
5(2), các quyết định của Hội đồng cần có hai phần ba phiếu thuận.
(e) Phiếu trắng không được coi
là phiếu bầu.
(f) Một đại biểu chỉ có thể đại
diện và bỏ phiếu cho một nước.
(g) Những Nước thuộc Liên minh
đặc biệt nhưng không phải là thành viên của Hội đồng chỉ được tham gia các cuộc
họp của Hội đồng với tư cách là quan sát viên.
(4) (a) Hội đồng họp phiên thường
kỳ hai năm một lần theo sự triệu tập của Tổng giám đốc, ngoài các tình huống
ngoại trừ, vào cùng thời gian và cùng địa điểm với Đại hội đồng của Tổ chức.
(b) Hội đồng họp các phiên bất
thường theo sự triệu tập của Tổng giám đốc, theo yêu cầu của một phần tư số Nước
Thành viên của Hội đồng.
(c) Chương trình nghị sự của mỗi
phiên họp do Tổng giám đốc chuẩn bị.
(5) Hội đồng thông qua các thể
thức của chính mình.
Điều 3
Văn
phòng quốc tế
(1) (a) Văn phòng quốc tế thực
hiện việc đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp và các nhiệm vụ liên quan, các
nghĩa vụ hành chính khác có liên quan đến Liên minh đặc biệt.
(b) Đặc biệt, Văn phòng quốc tế
phải chuẩn bị các cuộc họp và quy định/chỉ định Ban thư ký của Hội đồng, các uỷ
ban chuyên gia và các tổ công tác do Hội đồng thành lập.
(c) Tổng giám đốc là người đứng
đầu Liên minh đặc biệt và đại diện cho Liên minh đặc biệt.
(2) Tổng giám đốc và mọi thành
viên do Tổng giám đốc chỉ định phải tham dự, nhưng không có quyền bỏ phiếu, tất
cả các cuộc họp của Hội đồng, của các uỷ ban chuyên gia hoặc các tổ công tác do
Hội đồng thành lập. Tổng giám đốc và một thành viên do Tổng giám đốc chỉ định
đương nhiên là thư ký của của các cơ quan này.
(3) (a) Theo sự chỉ đạo của Hội
đồng, Văn phòng quốc tế phải chuẩn bị các hội nghị xem xét lại các quy định của
Thoả ước.
(b) Văn phòng quốc tế phải tham
vấn các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi chính phủ quốc tế về việc chuẩn
bị các hội nghị xem xét lại.
(c) Tổng giám đốc và những người
do Tổng giám đốc chỉ định phải tham gia các cuộc thảo luận tại các hội nghị nêu
trên, nhưng không có quyền bỏ phiếu.
(4) Văn phòng quốc tế phải thực
hiện tất cả các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 4
Tài
chính
(1) (a) Liên minh đặc biệt có một
ngân sách.
(b) Ngân sách của Liên minh đặc
biệt phải bao gồm các khoản thu và chi của Liên minh đặc biệt, khoản đóng góp của
Liên minh đặc biệt vào khoản chi chung của các Liên minh, và nếu thích hợp, bao
gồm cả tổng số tiền cung cấp cho ngân sách Hội nghị của Tổ chức.
(c) Các khoản chi không chỉ do
Liên minh đặc biệt chi mà còn do một hoặc nhiều Liên minh khác dưới sự quản lý
của Tổ chức chi được coi là khoản chi chung của các Liên minh. Phần chi của
Liên minh đặc biệt trong các khoản chi chung đó tỉ lệ thuận với lợi ích mà Liên
minh đặc biệt có trong các khoản chi chung đó.
(2) Ngân sách của Liên minh đặc
biệt phải được lập phù hợp với các yêu cầu phối hợp với ngân sách của các Liên
minh khác do Tổ chức quản lý.
(3) Ngân sách của Liên minh đặc
biệt được cung cấp tài chính từ các nguồn sau đây:
(i) các khoản phí đăng ký quốc
tế, các khoản phí và các khoản thu khác từ các dịch vụ khác do Văn phòng quốc tế
cung cấp liên quan đến Liên minh đặc biệt;
(ii) tiền bán hoặc phí bản quyền
về các ấn phẩm của Văn phòng quốc tế liên quan đến Liên minh đặc biệt;
(iii) quà tặng, di sản và tiền
trợ cấp;
(iv) tiền cho thuê, tiền lãi và
các nguồn thu khác.
(4) (a) Các mức phí nêu tại khoản
(3)(i) do Hội đồng ấn định theo đề nghị của Tổng giám đốc.
(b) Các mức phí nêu trên phải
được ấn định sao cho nguồn thu của Liên minh đặc biệt từ các khoản phí đó và
các nguồn khác ít nhất phải đủ để trang trải các khoản chi tiêu của Văn phòng
quốc tế liên quan đến Liên minh đặc biệt.
(c) Nếu ngân sách không được
thông qua trước khi bắt đầu một tài khoá mới, thì sẽ bằng mức ngân sách của năm
trước như được quy định trong quy chế tài chính.
(5) Tuỳ thuộc các quy định tại
khoản (4) (a), các mức phí và các khoản thu từ các dịch vụ khác do Văn phòng quốc
tế cung cấp liên quan đến Liên minh đặc biệt được Tổng giám đốc ấn định và báo
cáo với Hội đồng.
(6) (a) Liên minh đặc biệt phải
có một quỹ công tác được hợp thành từ các khoản bội thu, và các khoản đóng góp
một lần của mỗi Nước Thành viên Liên minh đặc biệt nếu các khoản bội thu không
đủ. Nếu quỹ công tác không đủ, Hội đồng phải quyết định tăng mức quỹ.
(b) Mức đóng góp ban đầu của mỗi
Nước Thành viên vào quỹ công tác hoặc mức đóng góp vào khoản tăng quỹ là một phần
trong phần đóng góp của Nước Thành viên đó với tư cách là Nước Thành viên của
Liên minh Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp vào ngân sách của Liên minh Pari
vào năm mà quỹ công tác được lập hoặc có quyết định tăng quỹ.
(c) Phần góp quỹ và thời hạn
góp do Hội đồng ấn định theo đề nghị của Tổng giám đốc sau khi tham vấn Uỷ ban điều
phối của Tổ chức.
(7) (a) Trong thoả thuận về trụ
sở đã được ký với nước mà trụ sở của Tổ chức được đặt ở nước đó, phải có quy định
rằng bất cứ lúc nào quỹ công tác không đủ thì nước đó sẽ cung cấp trước. Các mức
cung cấp trước và các điều kiện cung cấp trước là đối tượng của các thoả thuận
riêng giữa nước đó và Tổ chức, trong từng trường hợp cụ thể.
(b) Nước nêu tại điểm (a) và Tổ
chức đều có quyền từ bỏ nghĩa vụ cung cấp trước thông qua thông báo bằng văn bản.
Việc từ bỏ có hiệu lực sau ba năm kể từ khi kết thúc năm thông báo.
(8) Việc kiểm toán tài chính được
thực hiện bởi một hoặc nhiều Nước Thành viên Liên minh đặc biệt hoặc bởi các kiểm
toán viên ngoài, theo quy định tại quy chế tài chính. Các nước hoặc các kiểm
toán viên được Hội đồng chỉ định với sự đồng ý của các nước hoặc các kiểm toán
viên đó.
Điều 5
Sửa
đổi các Điều từ 2 đến 5
(1) Mọi Nước Thành viên của Hội
đồng hoặc Tổng giám đốc đều có thể đề nghị sửa đổi Văn kiện bổ sung này. Tổng
giám đốc thông báo đề nghị sửa đổi cho các Nước Thành viên của Hội đồng ít nhất
sáu tháng trước khi Hội đồng xem xét.
(2) Hội đồng sẽ thông qua các sửa
đổi nêu tại khoản (1). Để được thông qua cần có ba phần tư số phiếu thuận, với
điều kiện bất kỳ sửa đổi nào về Điều 2 và khoản này cần có bốn phần năm số phiếu
thuận.
(3) Mọi sửa đổi nêu tại khoản
(1) có hiệu lực sau một tháng kể từ khi Tổng giám đốc nhận được thông báo chấp
thuận từ ba phần tư số Nước Thành viên của Hội đồng vào thời điểm Hội đồng
thông qua sửa đổi, được thực hiện phù hợp với các quy trình hợp hiến tương ứng
của các nước. Mọi sửa đổi đã được chấp thuận sẽ ràng buộc tất cả các nước là
thành viên của Hội đồng vào thời điểm sửa đổi có hiệu lực, hoặc vào thời điểm
nước đó trở thành thành viên của Hội đồng vào ngày muộn hơn.
Điều 6
Sửa
đổi Văn kiện 1934 và Văn kiện bổ sung 1961
1. (a) Trong Văn kiện 1934 các
thuật ngữ “Văn phòng quốc tế về sở hữu công nghiệp tại Bern”, “Văn phòng quốc tế
Bern” và “Văn phòng quốc tế” phải được hiểu là Văn phòng quốc tế theo định
nghĩa tại Điều 1 của Văn kiện bổ sung này.
(b) Bãi bỏ Điều 15 của Văn kiện
1934.
(c) Mọi sự sửa đổi Quy chế nêu
tại Điều 20 của Văn kiện 1934 được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 2
(2) (a) (iii) và (3) (d).
(d) Tại Điều 21 của Văn kiện
1934, cụm từ “được sửa đổi năm 1928” được thay thế bằng cụm từ “về Bảo hộ các
tác phẩm văn học và nghệ thuật.”
(e) Tại Điều 22 của Văn kiện
1934 sự viện dẫn tới các Điều 16, 16 bis và 17 bis của “Công ước Pari” phải được
hiểu là viện dẫn tới các điều khoản của Văn kiện Stockholm của Công ước Pari về
Bảo hộ sở hữu công nghiệp tương ứng với các Điều 16, 16 bis và 17 bis của các
Văn kiện sớm hơn của Công ước Pari.
(2) (a) Mọi sự sửa đổi về phí
nêu tại Điều 3 của Văn kiện bổ sung 1961 phải được thực hiện theo thủ tục quy định
tại Điều 2 (2) (a) (iii) và (3) (d).
(b) Bãi bỏ khoản (1) và cụm từ
“Khi quỹ dự trữ đã đạt đến số tiền này” trong khoản (2) Điều 4 của Văn kiện bổ
sung 1961.
(c) Tại Điều 6 (2) của Văn kiện
bổ sung 1961 sự viện dẫn tới các Điều 16 và 16 bis của Công ước Pari về Bảo hộ
sở hữu công nghiệp phải được hiểu là viện dẫn tới các điều khoản của Văn kiện
Stockholm của Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp tương ứng với các Điều
16 và 16 bis của các Văn kiện sớm hơn của Công ước Pari.
(d) Tại các khoản (1) và (3) Điều
7 của Văn kiện bổ sung 1961 sự viện dẫn tới Chính phủ Liên bang Thuỵ Sĩ phải được
hiểu là viện dẫn tới Tổng giám đốc.
Điều 7
Sửa
đổi Văn kiện 1960
(1) Trong Văn kiện 1960, “Văn
phòng của Liên minh quốc tế về Bảo hộ sở hữu công nghiệp” hoặc “Văn phòng quốc
tế” phải được hiểu là Văn phòng quốc tế theo định nghĩa tại Điều 1 của Văn kiện
bổ sung này.
(2) Bãi bỏ các Điều 19, 20, 21
và 22 của Văn kiện 1960.
(3) Trong Văn kiện 1960, sự viện
dẫn tới Chính phủ Liên bang Thuỵ Sĩ phải được hiểu là viện dẫn tới Tổng giám đốc.
(4) Tại Điều 29 của Văn kiện
1960, bỏ các cụm từ “định kỳ” (khoản (1)) và “của Uỷ ban kiểu dáng quốc tế hoặc”
(khoản (2)).
Điều 8
Phê
chuẩn, tham gia Văn kiện bổ sung
(1)(a) Những nước đã phê chuẩn
Văn kiện 1934 hoặc Văn kiện 1960 trước ngày 13.01.1968 và những nước đã tham
gia ít nhất một trong hai Văn kiện đó có thể ký kết và phê chuẩn Văn kiện bổ
sung này, hoặc có thể tham gia Văn kiện bổ sung này.
(b) Việc phê chuẩn hoặc tham
gia Văn kiện bổ sung này bởi một nước đã tham gia Văn kiện 1934 nhưng chưa tham
gia Văn kiện bổ sung 1961, sẽ tự động kéo theo việc phê chuẩn hoặc tham gia Văn
kiện bổ sung 1961.
(2) Tài liệu phê chuẩn hoặc
tham gia phải được nộp lưu cho Tổng giám đốc.
Điều 9
Sự bắt
đầu hiệu lực của Văn kiện bổ sung
(1) Đối với năm nước đầu tiên
đã nộp lưu tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia, Văn kiện bổ sung này sẽ bắt đầu có
hiệu lực sau ba tháng kể từ khi nộp lưu tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia thứ
năm.
(2) Đối với bất kỳ nước nào
khác, Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực sau ba tháng kể từ ngày Tổng
giám đốc thông báo về việc phê chuẩn hoặc tham gia của nước đó, nếu trong tài
liệu phê chuẩn hoặc tham gia không chỉ ra ngày muộn hơn. Trong trường hợp trong
tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia chỉ ra ngày muộn hơn, Văn kiện bổ sung này bắt
đầu có hiệu lực đối với nước đó từ ngày được chỉ ra.
Điều 10
Tự
động chấp thuận một số điều khoản bởi một số nước
(1) Tuỳ thuộc quy định tại
Điều 8 và khoản (2) Điều này, những nước chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện
1934 sẽ bị ràng buộc bởi Văn kiện bổ sung 1961 và bởi các Điều từ 1 đến 6 của
Văn kiện bổ sung này kể từ ngày tham gia Văn kiện 1934, với điều kiện, nếu vào
ngày đó Văn kiện bổ sung này chưa có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1) thì
nước đó sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 6 của Văn kiện bổ sung này kể từ
ngày Văn kiện bổ sung này bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1).
(2) Tuỳ thuộc quy định tại Điều
8 và khoản (1) Điều này, những nước chưa phê chuẩn hoặc tham gia Văn kiện 1960
sẽ bị ràng buộc bởi các Điều từ 1 đến 7 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày phê
chuẩn hoặc tham gia Văn kiện 1960, với điều kiện, nếu vào ngày đó Văn kiện bổ
sung này chưa có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1) thì nước đó sẽ bị ràng
buộc bởi các Điều từ 1 đến 7 của Văn kiện bổ sung này kể từ ngày Văn kiện bổ
sung này bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại Điều 9 (1).
Điều 11
Ký
kết,v.v... Văn kiện bổ sung
(1) (a) Văn kiện bổ sung
này được ký kết bằng một bản duy nhất bằng tiếng Pháp và phải được nộp lưu cho
Chính phủ Thuỵ Điển.
(b) Theo chỉ định của Hội đồng,
Tổng giám đốc lập ra các bản chính thức bằng các ngôn ngữ khác sau khi tham vấn
các Chính phủ có liên quan.
(2) Văn kiện bổ sung này được để
ngỏ cho việc ký kết tại Stockholm cho đến ngày 13 tháng 1 năm 1968.
(3) Tổng giám đốc phải chuyển
hai bản sao văn bản ký kết Văn kiện bổ sung này tới các Chính phủ của tất cả
các nước thuộc Liên minh đặc biệt, có xác nhận của Chính phủ Thuỵ Điển, tới
Chính phủ của bất kỳ nước nào khác có yêu cầu.
(4) Tổng giám đốc phải đăng ký
Văn kiện bổ sung này với Ban thư ký của Liên hiệp quốc.
(5) Tổng giám đốc phải thông
báo cho các Chính phủ của tất cả các nước thuộc Liên minh đặc biệt về việc ký kết,
nộp lưu các tài liệu phê chuẩn hoặc tham gia, sự bắt đầu hiệu lực và tất cả các
thông báo có liên quan khác.
Điều 12
Điều
khoản chuyển tiếp
Cho đến khi Tổng giám đốc nhận
nhiệm vụ, trong Văn kiện bổ sung này các viện dẫn tới Văn phòng quốc tế của Tổ
chức hoặc Tổng giám đốc phải được hiểu là viện dẫn tương ứng tới Văn phòng của
Liên minh được thành lập theo Công ước Pari về Bảo hộ sở hữu công nghiệp hoặc Tổng
giám đốc của Liên minh.
VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
(có hiệu lực từ ngày 01.01.1999)
Danh
mục các Quy tắc
Mở đầu
Quy tắc 1: Thuật ngữ
Quy tắc 2: Đại diện trước
Văn phòng quốc tế
Quy tắc 3: Đăng bạ quốc tế
Quy tắc 4: Người nộp đơn
đăng ký; Chủ sở hữu
Quy tắc 5: Các nội dung bắt
buộc của đơn
Quy tắc 6: Các nội dung
không bắt buộc của đơn
Quy tắc 7: Ngôn ngữ của đơn
và của các ghi nhận, thông báo và tài liệu giao dịch
Quy tắc 8: Tờ khai đơn
Quy tắc 9: Đơn đăng ký nhiều
kiểu dáng
Quy tắc 10: Trì hoãn công bố
Quy tắc 11: Phong bì hoặc
bao gói niêm phong
Quy tắc 12: Bản sao, mẫu vật
và mô hình của các kiểu dáng hoặc sản phẩm
Quy tắc 13: Các khoản phí
quy định
Quy tắc 14: Ghi nhận hoặc từ
chối đơn đăng ký quốc tế
Quy tắc 15: Giấy chứng nhận
đăng ký quốc tế
Quy tắc 16: Công bố đăng ký
quốc tế
Quy tắc 17: Từ chối
Quy tắc 18: Đình chỉ sự bảo
hộ tại một quốc gia thành viên
Quy tắc 19: Thay đổi quyền sở
hữu
Quy tắc 20: Rút và từ bỏ đơn
đăng ký quốc tế
Quy tắc 21: Sửa đổi đối với
đăng ký quốc tế
Quy tắc 22: Sửa chữa sai sót
Quy tắc 23: Gia hạn hiệu lực
đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934
Quy tắc 24: Gia hạn hiệu lực
đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960
Quy tắc 25: Đăng ký quốc tế
đã hết hiệu lực
Quy tắc 26: Chuyển tài liệu
cho Văn phòng quốc tế
Quy tắc 27: Lịch; Cách tính
thời hạn
Quy tắc 28: Mức phí và nộp
phí
Quy tắc 29: Công báo
Quy tắc 30: Bản trích lục, bản
sao, ảnh chụp và thông tin; Xác nhận tài liệu do Văn phòng quốc tế ban hành
Quy tắc 31: Hướng dẫn hành
chính;
Quy tắc 32: Ngôn ngữ của Quy
chế
Quy tắc 33: Bắt đầu hiệu lực
Quy tắc 1
Thuật
ngữ
1.1 Thuật ngữ
Nhằm mục đích của Quy chế này:
“Văn kiện 1934” là Văn kiện của
Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được ký tại London ngày
02.06.1934;
“Văn kiện 1960” là Văn kiện của
Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được ký tại Lahay ngày
28.11.1960;
“Thoả ước” là Văn kiện 1934
và/hoặc Văn kiện 1960;
“Liên minh Lahay” là Liên minh
được thành lập trên cơ sở Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;
“Quốc gia thành viên” là bất kỳ
Quốc gia nào bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện
1960, hoặc bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 và Văn kiện 1960, hoặc bị ràng buộc bởi
Văn kiện 1960 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934;
“công dân” của một quốc gia bao
gồm cả những người không phải là công dân của quốc gia đó, nhưng cư trú hoặc có
cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu trên lãnh thổ của quốc
gia đó;
“Văn phòng quốc tế” là Văn
phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và của Liên hiệp quốc tế về bảo
hộ Sở hữu trí tuệ (BIRPI) chừng nào tổ chức này còn tồn tại;
“Cơ quan quốc gia” là Cơ quan
quốc gia của Quốc gia thành viên có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến kiểu
dáng công nghiệp;
“Cơ quan khu vực” là Cơ quan chung
của một số Quốc gia thành viên theo quy định tại Điều 30 của Văn kiện 1960;
“Đăng bạ quốc tế” là Đăng bạ quốc
tế về kiểu dáng công nghiệp;
“đăng ký quốc tế” là đăng ký một
hoặc nhiều kiểu dáng công nghiệp đã được nộp đơn hoặc đã được ghi nhận trong Đăng
bạ quốc tế;
“đăng ký quốc tế được điều chỉnh
hoàn toàn theo Văn kiện 1934” là đăng ký quốc tế chỉ được điều chỉnh theo Văn
kiện 1934, bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi
Văn kiện 1934 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960, hoặc người nộp đơn
đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 và Văn kiện
1960 nhưng không chỉ định quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 theo Quy tắc
5.1(c)(i);
“đăng ký quốc tế được điều chỉnh
hoàn toàn theo Văn kiện 1960” là đăng ký quốc tế chỉ được điều chỉnh theo Văn
kiện 1960, bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi
Văn kiện 1960 nhưng không bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934, hoặc người nộp đơn
đăng ký là công dân của quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và Văn kiện
1934 đã chỉ định một hoặc nhiều quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và đã từ
bỏ hiệu lực của đăng ký tại các quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 theo
Quy tắc 5.1(c)(i);
“đăng ký quốc tế được điều chỉnh
một phần theo Văn kiện 1960” là đăng ký quốc tế được điều chỉnh theo Văn kiện
1960 và Văn kiện 1934 bởi vì người nộp đơn đăng ký là công dân của quốc gia bị
ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và Văn kiện 1934 và đã chỉ định một hoặc nhiều quốc
gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1960 và không từ bỏ hiệu lực của đăng ký tại các
quốc gia bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 theo Quy tắc 5.1(c)(i);
“đơn” là đơn yêu cầu ghi nhận
đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế;
“người nộp đơn đăng ký” là cá
nhân hoặc pháp nhân đứng tên trong đơn được nộp;
“chủ sở hữu” là cá nhân hoặc
pháp nhân có tên được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế với tư cách là chủ sở hữu
đăng ký quốc tế;
“pháp nhân” bao gồm cả các hiệp
hội của các cá nhân hoặc các pháp nhân có thể có quyền hoặc nghĩa vụ theo luật
quốc gia của quốc gia thành viên mà theo đó hiệp hội được thành lập, cho dù thực
tế hiệp hội đó không phải là pháp nhân;
“đăng ký nhiều kiểu dáng” là
đăng ký quốc tế bao gồm nhiều kiểu dáng công nghiệp;
“Phân loại quốc tế” là bảng
phân loại được lập theo Thoả ước Locarno về việc xây dựng Phân loại quốc tế về
kiểu dáng công nghiệp;
“Công báo” là Công báo định kỳ
bằng bất kỳ phương tiện nào có chứa các dữ liệu liên quan đến đăng ký quốc tế .
Quy tắc 2
Đại
diện trước Văn phòng quốc tế
2.1. Chỉ định đại diện
(a) Một đại diện được coi là đại
diện được chỉ định hợp lệ nếu việc chỉ định đại diện đó phù hợp với các quy định
tại các khoản từ (b) đến (h).
(b) Việc chỉ định bất kỳ đại diện
nào đều phải đáp ứng yêu cầu sau:
(i) tên của đại diện được nêu
trong tờ khai và tờ khai đó có chữ ký của người nộp đơn đăng ký, hoặc
(ii) giấy uỷ quyền riêng (nghĩa
là, tài liệu chỉ định đại diện) được người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu ký,
được nộp cho Văn phòng quốc tế.
(c) Người nộp đơn đăng ký và chủ
sở hữu chỉ có thể chỉ định một đại diện.
(d) Trong trường hợp có nhiều
cá nhân hoặc pháp nhân được chỉ định làm đại diện thì chỉ có cá nhân hoặc pháp
nhân được nêu đầu tiên trong tài liệu chỉ định đại diện được coi là đại diện được
chỉ định hợp lệ.
(e) Trong trường hợp một liên
danh hoặc một hãng có nhiều đại diện luật pháp, đại diện patent hoặc đại diện
nhãn hiệu được chỉ định làm đại diện thì tổ chức đó được coi là một đại diện.
(f) (i) Trong trường hợp có nhiều
người nộp đơn đăng ký thì những người nộp đơn đăng ký này phải chỉ định một đại
diện chung. Nếu không có chỉ định như vậy thì người nộp đơn đăng ký được nêu đầu
tiên trong tờ khai được coi là đại diện chung được chỉ định hợp lệ của tất cả
những người nộp đơn đăng ký.
(ii) Trong trường hợp có nhiều
chủ sở hữu thì những chủ sở hữu này phải chỉ định một đại diện chung. Nếu không
có chỉ định như vậy thì cá nhân hoặc pháp nhân được nêu đầu tiên trong số các
chủ sở hữu đó trong Đăng bạ quốc tế được coi là đại diện chung được chỉ định
chính thức của tất cả các chủ sở hữu.
(iii) Mục (ii) không được áp dụng
trong trường hợp các cá nhân hoặc các chủ thể khác nhau trở thành chủ sở hữu đối
với các quốc gia thành viên khác nhau hoặc các kiểu dáng khác nhau.
(iv) Trong trường hợp có nhiều
người nộp đơn đăng ký hoặc nhiều chủ sở hữu thì tài liệu chỉ định đại diện
chung phải được tất cả những người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu đó ký.
(g) Bất kỳ tài liệu chỉ định đại
diện nào cũng phải nêu ra tên và địa chỉ của đại diện. Trong trường hợp đại diện
là cá nhân thì tên được nêu ra phải bao gồm họ và tên riêng, họ được đặt trước
tên riêng. Trong trường hợp đại diện là một pháp nhân hoặc một liên danh hoặc một
hãng có nhiều đại diện luật pháp, đại diện patent hoặc đại diện nhãn hiệu thì
tên được nêu phải là tên đầy đủ của pháp nhân hoặc liên danh hoặc hãng đó. Địa
chỉ của đại diện phải được nêu theo cách thức được quy định đối với người nộp
đơn đăng ký tại Quy tắc 5.1(a)(iv).
(h) Tài liệu chỉ định đại diện
không được có nội dung trái với Quy tắc 2.2 làm hạn chế quyền của đại diện đối với
một số vấn đề hoặc loại trừ một số vấn đề ra khỏi quyền của đại diện hoặc hạn
chế các quyền này về mặt thời gian.
(i) [Bãi bỏ]
(j) Nếu việc chỉ định không đáp
ứng các yêu cầu được quy định tại các điểm từ (b) đến (h) thì Văn phòng quốc tế
coi như không có việc chỉ định đó, và Văn phòng quốc tế sẽ thông báo cho người
nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu và cá nhân, pháp nhân, liên danh hoặc hãng đã
được chỉ định làm đại diện.
(k) Hướng dẫn hành chính sẽ hướng
dẫn cách lập tài liệu chỉ định.
2.2. Hiệu lực của việc chỉ
định đại diện
Mọi thông báo hoặc tài liệu
giao dịch của Văn phòng quốc tế gửi cho đại diện được chỉ định hợp lệ có giá trị
như thông báo hoặc tài liệu giao dịch được Văn phòng quốc tế gửi cho người nộp
đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu. Trừ tài liệu chỉ định đại diện và chấm dứt việc chỉ
định đại diện, mọi tài liệu của mọi thủ tục trước Văn phòng quốc tế cần phải có
chữ ký của người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu đều có thể được ký bởi đại diện
được chỉ định hợp lệ của người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu, và mọi giao dịch
giữa đại diện được chỉ định hợp lệ và Văn phòng quốc tế đều có giá trị như được
thực hiện bởi người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu và Văn phòng quốc tế.
2.3. Chấm dứt hoặc từ bỏ
chỉ định đại diện
(a) Việc chỉ định đại diện có
thể bị chấm dứt vào bất kỳ lúc nào bởi cá nhân hoặc pháp nhân đã chỉ định đại
diện đó. Việc chấm dứt việc chỉ định đại diện có hiệu lực ngay cả khi chỉ có một
trong các cá nhân hoặc pháp nhân đã chỉ định đại diện chấm dứt việc chỉ định,
và có hiệu lực ngay khi Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu nêu tại điểm (b).
(b) Việc chấm dứt việc chỉ định
đại diện phải được lập thành văn bản và phải có chữ ký của cá nhân hoặc pháp
nhân nêu tại điểm (a).
(c) Việc chỉ định đại diện theo
quy định tại Quy tắc 2.1 được coi là chấm dứt mọi chỉ định đại diện khác trước
đó. Cần phải nêu tên của đại diện được chỉ định trước đó.
(d) Mọi đại diện đều có thể từ
bỏ việc chỉ định mình thông qua việc gửi thông báo có chữ ký của mình đến Văn
phòng quốc tế
2.4. Giấy uỷ quyền chung
Việc chỉ định một đại diện
trong một giấy ủy quyền riêng có thể được làm chung cho nhiều đơn hoặc nhiều
đăng ký quốc tế của cùng một cá nhân hoặc một pháp nhân. Hướng dẫn hành chính sẽ
quy định cách xác định các đơn và các đăng ký quốc tế như vậy, cũng như các nội
dung chi tiết của giấy uỷ quyền chung và việc chấm dứt hoặc từ bỏ việc ủy quyền
đó. Hướng dẫn hành chính có thể quy định các khoản phí phải nộp liên quan đến
việc nộp giấy uỷ quyền chung.
2.5. Đại diện thay thế
(a) Việc chỉ định một đại diện
quy định tại Quy tắc 2.1(b) cũng có thể chỉ ra một hoặc nhiều cá nhân với tư
cách là các đại diện thay thế.
(b) Nhằm mục đích của câu thứ
hai của Quy tắc 2.2, đại diện thay thế có thể được coi là đại diện.
(c) Việc chỉ định bất kỳ đại diện
thay thế nào đều có thể được chấm dứt vào bất kỳ lúc nào bởi cá nhân hoặc pháp
nhân đã chỉ định đại diện hoặc bởi đại diện đó. Việc chấm dứt việc chỉ định đại
diện phải được lập thành văn bản và phải được cá nhân hoặc pháp nhân hoặc đại
diện nêu trên ký. Việc chấm dứt việc chỉ định có hiệu lực, trong phạm vi liên
quan đến Văn phòng quốc tế, kể từ ngày Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu hủy
bỏ chỉ định nêu trên
2.6. Ghi nhận, thông báo
và công bố
Việc chỉ định một đại diện hoặc
đại diện thay thế, việc chấm dứt và từ bỏ việc chỉ định đại diện phải được ghi
nhận trong Đăng bạ quốc tế, được thông báo cho người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở
hữu và phải được công bố.
Quy tắc 3
Đăng
bạ quốc tế
3.1. Nội dung của Đăng bạ
quốc tế; Lưu giữ Đăng bạ quốc tế
(a) Đăng bạ quốc tế đối với mỗi
đăng ký quốc tế phải có:
(i) tất cả các thông tin phải
cung cấp hoặc có thể phải cung cấp theo Thoả ước hoặc Quy chế này, và thực tế
đã cung cấp cho Văn phòng quốc tế, trừ những thông tin nêu tại Quy tắc
5.1(a)(iv), câu thứ hai, (vii), (b)(ii), (c)(ii) và (iii);
(ii) số và ngày nộp đơn đăng ký
quốc tế, các số và các ngày ghi nhận liên quan đến đơn đăng ký đó, nếu có.
(b) Đối với đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, trong trường hợp thích hợp, ngoài những
thông tin nêu tại điểm (a) Đăng bạ quốc tế phải ghi ngày mở phong bì hoặc bao
gói niêm phong.
(c) Đối với đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, ngoài những thông tin
nêu tại điểm (a) Đăng bạ quốc tế phải có bản sao ảnh chụp hoặc các hình vẽ khác
đã được nộp.
(d) Hướng dẫn hành chính quy định
cách lập Đăng bạ quốc tế, và theo quy định của Thoả ước và Quy chế này, Hướng dẫn
hành chính sẽ quy định cụ thể hình thức lưu giữ Đăng bạ quốc tế và các thủ tục
mà Văn phòng quốc tế tuân theo trong quá trình thực hiện việc ghi nhận vào Đăng
bạ quốc tế và bảo quản Đăng bạ quốc tế nhằm tránh mất mát hoặc hư hỏng
Quy tắc 4
Người
nộp đơn đăng ký; Chủ sở hữu
4.1. Một người nộp đơn
đăng ký đối với tất cả các quốc gia
(a) Người nộp đơn đăng ký phải là
một đối với tất cả các quốc gia.
(b) Trong trường hợp đơn đăng
ký đã nộp không nêu cùng một người nộp đơn đăng ký đối với tất cả các quốc gia
được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i), đơn đăng ký sẽ được xử lý y như thể chỉ
có sự chỉ định đối với quốc gia được nêu tên đầu tiên trong đơn đăng ký, và bất
kỳ quốc gia nào khác có cùng người nộp đơn đăng ký như đối với quốc gia được
nêu tên đầu tiên nêu trên.
4.2. Nhiều chủ sở hữu
Nhiều cá nhân hoặc pháp nhân có
thể là chủ sở hữu của một hoặc cùng một đăng ký quốc tế nếu họ đều là những
công dân của các quốc gia thành viên.
Quy tắc 5
Các
nội dung bắt buộc của đơn
5.1. Các nội dung bắt buộc
của đơn
(a) Mọi đơn đều phải bao gồm
các thông tin sau đây:
(i) thực tế rằng đơn được nộp
theo Thoả ước;
(ii) tên người nộp đơn đăng ký;
trong trường hợp người nộp đơn đăng ký là cá nhân thì tên được nêu phải là họ
và tên, họ được đặt trước tên; trong trường hợp người nộp đơn đăng ký là pháp
nhân thì tên được nêu phải là tên đầy đủ, chính thức của pháp nhân đó;
(iii) quốc gia mà người nộp đơn
đăng ký mang quốc tịch, quốc gia mà người nộp đơn đăng ký cư trú và quốc gia mà
người nộp đơn đăng ký có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu;
nếu người nộp đơn đăng ký có cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu
hiệu tại nhiều quốc gia thành viên của Thoả ước, thì chỉ được chỉ ra một quốc
gia trong đơn;
(iv) địa chỉ của người nộp đơn
đăng ký, được nêu theo cách thức đáp ứng các yêu cầu thông thường đối với việc
chuyển phát qua đường bưu điện một cách nhanh chóng theo địa chỉ đó, và trong mọi
trường hợp phải bao gồm tất cả các đơn vị hành chính liên quan cụ thể tới số
nhà, nếu có. Nếu người nộp đơn đăng ký có các số điện thoại hoặc fax thì cũng
nên được chỉ ra. Đối với mỗi người nộp đơn đăng ký chỉ được chỉ ra một địa chỉ;
nếu chỉ ra nhiều địa chỉ trong tờ khai thì chỉ có địa chỉ đầu tiên được xem
xét;
(v) tên gọi chính xác của sản
phẩm hoặc các sản phẩm dự định mang kiểu dáng;
(vi) số kiểu dáng trong đơn
đăng ký quốc tế;
(vii) mức phí đã nộp, tên người
nộp và hình thức nộp theo quy định tại Quy tắc 28.5.
(b) Đối với đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, ngoài những thông tin nêu tại điểm (a)
đơn còn phải chỉ ra:
(i) loại đơn đăng ký (mở hoặc niêm
phong);
(ii) các tài liệu, ảnh chụp, hình
vẽ hoặc các mẫu kèm theo đơn;
(iii) yêu cầu gia hạn hiệu lực
đăng ký, nếu phí gia hạn hiệu lực được nộp vào thời điểm nộp phí đăng ký quốc tế.
(c) Đối với đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì ngoài những thông tin
nêu tại điểm (a) tờ khai còn phải chỉ ra:
(i) các quốc gia bị ràng buộc bởi
Văn kiện 1960 mà tại đó người nộp đơn đăng ký yêu cầu đăng ký quốc tế của mình
có hiệu lực; trong trường hợp theo một hiệp định khu vực, người nộp đơn đăng ký
không thể giới hạn hiệu lực đăng ký của mình trong một số quốc gia lập thành
nhóm khu vực đó, thì việc chỉ định một hoặc nhiều quốc gia trong số các quốc
gia đó được coi như là chỉ định tất cả các quốc gia lập thành nhóm khu vực nêu
trên;
(ii) các tài liệu, ảnh chụp hoặc
các hình vẽ khác kèm theo đơn;
(iii) các mẫu hoặc các mô hình kèm
theo đơn, nếu thích hợp.
Quy tắc 6
Các nội
dung không bắt buộc của đơn
6.1. Nêu tên đại diện
Mọi đơn đều có thể chỉ ra một đại
diện.
6.2. Yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên và triển lãm
(a) Mọi đơn đều có thể nêu yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên của một hoặc nhiều đơn đăng ký sớm hơn đã nộp tại hoặc
đối với một hoặc nhiều quốc gia thành viên Công ước Pari về bảo hộ sở hữu công
nghiệp.
(b) Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
của đơn đăng ký sớm hơn phải chỉ ra:
(i) ngày nộp đơn đăng ký sớm
hơn;
(ii) số của đơn đăng ký sớm
hơn;
(iii) quốc gia mà tại đó đơn
đăng ký sớm hơn đã được nộp; trong trường hợp đơn đăng ký sớm hơn đã nộp theo một
hiệp định khu vực thì phải chỉ ra Cơ quan mà tại đó đơn đăng ký sớm hơn đã được
nộp và ít nhất một quốc gia mà đối với quốc gia đó đơn đăng ký sớm hơn đã được
nộp; trong trường hợp đơn đăng ký sớm hơn đã được nộp theo một thoả ước đặc biệt
trong phạm vi nội dung của Điều 19 Công ước Pari thì phải chỉ ra tên của thoả ước
đó.
(c) Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên không có các thông tin nêu tại các điểm (b)(i) và (iii), Văn phòng quốc tế
coi như không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
(d) Nếu yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên không chỉ ra số của đơn đăng ký sớm hơn nêu tại điểm (b)(ii), nhưng được
người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu thông báo cho Văn phòng quốc tế trước khi
kết thúc thời hạn mười tháng tính từ ngày nộp đơn đăng ký sớm hơn thì số của
đơn đăng ký sớm hơn đó vẫn được coi là có trong yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và
sẽ được Văn phòng quốc tế công bố.
(e) Nếu ngày nộp đơn đăng ký sớm
hơn nêu trong yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký quốc tế
hơn sáu tháng, Văn phòng quốc tế coi như không có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
(f) Nếu có yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên của nhiều đơn đăng ký sớm hơn thì các quy định tại các điểm từ (b) đến
(e) được áp dụng cho từng đơn đăng ký sớm hơn đó.
(g) Mọi đơn đều có thể chỉ ra rằng
sản phẩm hoặc các sản phẩm mang kiểu dáng đã được trưng bày tại một triển lãm
quốc tế chính thức hoặc triển lãm quốc tế được công nhận là chính thức , cùng với
địa điểm tổ chức triển lãm và ngày mà sản phẩm hoặc các sản phẩm lần đầu tiên
được trưng bày tại triển lãm đó.
6.3. Các nội dung không bắt
buộc khác
(a) Đối với đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, tờ khai cũng có thể bao
gồm:
(iv) mô tả tóm tắt các đặc điểm
tạo dáng của kiểu dáng kể cả màu sắc, không quá 100 từ;
(v) tuyên bố về tác giả của kiểu
dáng;
(vi) yêu cầu công bố dưới dạng
màu sắc;
(vii) yêu cầu trì hoãn công bố,
theo quy định tại Quy tắc 10.1
(b) Trong trường hợp tuyên bố
nêu tại điểm (a)(ii) không có trong tờ khai, nhưng được người nộp đơn đăng ký
hoặc chủ sở hữu thông báo cho Văn phòng quốc tế trước khi kết thúc công việc
chuẩn bị để công bố thì tuyên bố đó vẫn được coi là có trong tờ khai.
Quy tắc 7
Ngôn
ngữ của đơn và của các ghi nhận, thông báo và tài liệu giao dịch
7.1. Ngôn ngữ của đơn
(a) Trong trường hợp đăng ký quốc
tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, thì đơn phải được
làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
(b) Trong trường hợp đăng ký quốc
tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, thì đơn phải được làm bằng tiếng
Pháp.
7.2. Ngôn ngữ của các ghi
nhận, thông báo và tài liệu giao dịch
(a) Việc ghi nhận đơn đăng ký
quốc tế vào Đăng bạ quốc tế và các ghi nhận sau đó liên quan đến đơn đăng ký hoặc
các thông báo do Văn phòng quốc tế tiến hành phải được làm bằng chính ngôn ngữ
được sử dụng trong đơn. Tuy nhiên, các thông tin liên quan đến địa chỉ của người
nộp đơn đăng ký, trừ tên quốc gia bao hàm địa chỉ đó, được ghi nhận và thông
báo bằng ngôn ngữ mà người nộp đơn đăng ký sử dụng.
(b) Ngôn ngữ giao dịch giữa Văn
phòng quốc tế và người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu là chính ngôn ngữ được sử
dụng trong đơn.
(c) Thư hoặc các văn bản giao dịch
khác được các Cơ quan quốc gia hoặc các Cơ quan khu vực gửi cho hoặc dành cho
Văn phòng quốc tế phải làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
(d) Thư của Văn phòng quốc tế gửi
cho Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực phải làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp tùy theo yêu cầu của Cơ quan có liên quan.
(e) Bất kỳ nội dung nào được
trích dẫn từ Đăng bạ quốc tế đều phải dùng ngôn ngữ được dùng để trình bày nội
dung đó trong Đăng bạ quốc tế.
(f) Nếu Văn phòng quốc tế có nghĩa
vụ gửi bất kỳ thư hoặc văn bản nào được nêu tại điểm (c) cho người nộp đơn đăng
ký hoặc chủ sở hữu thì thư hoặc văn bản đó phải được làm bằng ngôn ngữ được
dùng trong thư hoặc văn bản mà Văn phòng quốc tế đã nhận được.
Quy tắc 8
Tờ
khai đơn
8.1. Mẫu tờ khai
(a) Đơn phải được lập theo mẫu
tờ khai do Văn phòng quốc tế ban hành. Theo yêu cầu, Văn phòng quốc tế sẽ cung
cấp các bản in mẫu tờ khai miễn phí.
(b) Tờ khai nên được đánh máy
và phải dễ đọc.
8.2. Số bản; Chữ ký
(a) Đơn phải được làm thành hai
bản.
(b) Đơn phải được người nộp đơn
đăng ký ký.
8.3. Nội dung không được
đưa vào đơn
(a) Đơn không được có các nội
dung và không được kèm theo bất kỳ tài liệu nào ngoài những nội dung và tài liệu
mà Thoả ước và Quy chế này quy định hoặc chấp nhận.
(b) Nếu đơn có nội dung không
thuộc những nội dung được quy định hoặc được chấp nhận, Văn phòng quốc tế mặc
nhiên xoá bỏ nội dung đó. Nếu đơn có kèm theo bất kỳ tài liệu nào không thuộc
những tài liệu được quy định hoặc được chấp nhận, Văn phòng quốc tế mặc nhiên
loại bỏ tài liệu đó.
Quy tắc 9
Đơn
đăng ký nhiều kiểu dáng
9.1. Số kiểu dáng tối đa
có trong một đơn đăng ký nhiều kiểu dáng
Một đơn đăng ký quốc tế có thể
có tối đa 100 kiểu dáng.
9.2. Các quy tắc khác áp
dụng đối với đơn đăng ký nhiều kiểu dáng
(a) Trong trường hợp đơn đăng
ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì tất cả
các kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng phải được dự định áp dụng cho
các sản phẩm thuộc cùng một nhóm của Phân loại quốc tế.
(b) Mỗi kiểu dáng trong đơn
đăng ký nhiều kiểu dáng và mỗi mẫu hoặc mô hình có thể kèm theo đơn phải được
xác định bằng một số khác biệt. Việc đánh số được áp dụng cho ảnh chụp hoặc
hình vẽ khác theo quy định tại Hướng dẫn hành chính.
(c) Các quốc gia được chỉ định
theo Quy tắc 5.1(c)(i) phải như nhau đối với tất cả các kiểu dáng trong đơn
đăng ký nhiều kiểu dáng.
(d) Nếu có yêu cầu trì hoãn
công bố theo quy định tại Quy tắc 10.1, thì thời hạn trì hoãn phải là như nhau
đối với tất cả các kiểu dáng trong đơn đăng ký nhiều kiểu dáng.
Quy tắc
10
Trì
hoãn công bố
10.1. Yêu cầu trì hoãn
công bố
(a) Trong trường hợp đơn đăng
ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, người nộp
đơn đăng ký có thể yêu cầu trì hoãn công bố đơn đăng ký bằng cách nêu trong tờ
khai thời hạn yêu cầu trì hoãn công bố và nộp phí theo quy định.
(b) Thời hạn trì hoãn công bố
không được quá mười hai tháng tính từ ngày nộp đơn đăng ký quốc tế, hoặc tính từ
ngày ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên của nhiều đơn đăng ký sớm hơn thì thời hạn trì hoãn không được quá mười
hai tháng tính từ ngày ưu tiên sớm nhất.
(c) Trong trường hợp người nộp
đơn đăng ký không nêu thời hạn trì hoãn, Văn phòng quốc tế coi là yêu cầu trì
hoãn trong thời hạn trì hoãn tối đa cho phép.
10.2. Yêu cầu công bố
ngay
Vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời hạn trì hoãn công bố người nộp đơn đăng ký có thể yêu cầu công bố ngay bằng
cách gửi thư cho Văn phòng quốc tế.
10.3. Rút đơn đăng ký quốc
tế trong thời hạn trì hoãn
Theo Quy tắc 20.1, vào bất kỳ
thời điểm nào trong thời hạn trì hoãn công bố người nộp đơn đăng ký có thể rút
đơn đăng ký của mình bằng cách gửi văn bản tuyên bố rút đơn cho Văn phòng quốc
tế. Việc rút đơn đăng ký có thể hạn chế trong một hoặc nhiều quốc gia được chỉ
định theo Quy tắc 5.1(c)(i) và, trong trường hợp đơn đăng ký nhiều kiểu dáng,
có thể hạn chế trong một số kiểu dáng có trong đơn đăng ký.
10.4. Kết thúc thời hạn
trì hoãn
(a) Khi kết thúc thời hạn nêu tại
Quy tắc 13.2(h), nếu người nộp đơn đăng ký đã nộp các khoản phí theo quy định tại
Quy tắc 13.2(a)(ii) và (iv), Văn phòng quốc tế sẽ tiến hành công bố tại thời điểm
kết thúc thời hạn trì hoãn công bố.
(b) Khi kết thúc thời hạn nêu tại
Quy tắc 13.2(h), nếu người nộp đơn đăng ký chưa nộp các khoản phí theo quy định
tại Quy tắc 13.2(a)(ii) và (iv), Văn phòng quốc tế sẽ huỷ bỏ đơn đăng ký quốc tế
tại thời điểm kết thúc thời hạn trì hoãn công bố.
Quy tắc
11
Phong
bì hoặc bao gói niêm phong
Nếu đơn đăng ký được điều chỉnh
hoàn toàn theo Văn kiện 1934 được nộp trong phong bì hoặc túi được niêm phong
thì phong bì hoặc bao gói phải có ký hiệu “dépôt cacheté”.
Quy tắc
12
Bản
sao, mẫu vật và mô hình của các kiểu dáng hoặc sản phẩm
12.1. Bản sao, mẫu vật và
mô hình
(a) Trong trường hợp đơn đăng ký
quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934, đơn phải kèm theo một ảnh
chụp hoặc một hình vẽ hoặc một mẫu vật của từng sản phẩm dự định mang kiểu
dáng.
(b) Trong trường hợp đơn đăng
ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960, đơn phải
kèm theo một ảnh chụp hoặc một hình vẽ của từng kiểu dáng hoặc từng sản phẩm dự
định mang kiểu dáng, được trình bày bằng màu sắc nếu người nộp đơn đăng ký yêu
cầu công bố dưới dạng màu sắc, nếu không có yêu cầu trình bày bằng màu sắc thì ảnh
chụp hoặc hình vẽ được trình bày dưới dạng đen và trắng theo quy định tại Hướng
dẫn hành chính. Ngoài ra, đơn có thể kèm theo các mẫu hoặc các mô hình của một
hoặc nhiều sản phẩm. Mỗi kiểu dáng hoặc sản phẩm được trình bày trong các ảnh
hoặc các hình vẽ kèm theo đơn phải được trình bày theo kích thước mà người nộp
đơn đăng ký mong muốn được công bố, với điều kiện một trong các kích thước đó
không được nhỏ hơn 3cm. Kích thước trình bày của các sản phẩm không được lớn
hơn 16cm x 16cm.
(c) Các ảnh chụp hoặc hình vẽ
phải đạt chất lượng cho phép phân biệt rõ tất cả các chi tiết của các sản phẩm
được trình bày trong đó và có thể sao chép được theo các quy định tại Hướng dẫn
hành chính.
(d) Một sản phẩm có thể được thể
hiện từ các góc độ khác nhau; bản sao của sản phẩm nhìn từ các góc độ khác nhau
có thể được trình bày trên cùng một ảnh chụp hoặc một hình vẽ hoặc trên các ảnh
chụp hoặc các hình vẽ riêng.
(e) Các ảnh chụp, các hình vẽ,
các mẫu hoặc các mô hình liên quan đến một và cùng một đơn đăng ký phải được đựng
trong một phong bì hoặc một bao gói duy nhất. Mọi kích thước của phong bì hoặc
bao gói, kể cả bao gói bên ngoài đều không được lớn hơn 30cm, và khối lượng của
mỗi phong bì hoặc mỗi bao gói đó, kể cả bao bì, không được vượt quá 4kg. Đơn
đăng ký sẽ không được chấp nhận nếu kèm theo sản phẩm hoặc các sản phẩm dễ hư hỏng
gây nguy hiểm cho việc lưu kho.
Quy tắc
13
Các
khoản phí quy định
13.1. Phí quy định đối với
đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934
(a) Đơn đăng ký quốc tế được điều
chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934 phải chịu một khoản phí đăng ký quốc tế.
(b) Khoản phí nêu tại điểm (a)
phải được nộp cho Văn phòng quốc tế vào thời điểm nộp đơn hoặc, muộn nhất là
trong thời hạn được quy định tại Quy tắc 14.2(a).
13.2. Các khoản phí quy định
đối với đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện
1960
(a) Đơn đăng ký quốc tế được điều
chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 phải chịu các khoản phí sau
đây:
(i) phí đăng ký quốc tế,
(ii) phí công bố quốc tế,
(iii) các khoản phí quốc gia thông thường,
(iv) các khoản phí quốc gia về xét nghiệm tính mới.
(b) Các khoản phí quốc gia chỉ phải nộp đối với
những quốc gia viên được chỉ định theo Quy tắc 5.1(c)(i). Các khoản phí quốc
gia về xét nghiệm tính mới chỉ phải nộp đối với những quốc gia nào tiến hành
xét nghiệm tính mới trong số các quốc gia thành viên nêu trên.
(c) Các quốc gia ra thông báo theo Điều 30 Văn
kiện 1960 được coi là một quốc gia duy nhất được nhận các khoản phí quốc gia.
(d) Khoản phí quốc gia thông thường được nộp đối
với bất kỳ quốc gia nào đều phải được khấu trừ đi khoản phí quốc gia về xét
nghiệm tính mới được chính quốc gia đó yêu cầu.
(e) Mức phí quốc gia về xét nghiệm tính mới phải
được ấn định bởi Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực của quốc gia tiến hành
xét nghiệm tính mới theo định nghĩa tại Điều 2 Văn kiện 1960. Khoản phí nêu
trên không được nhiều hơn ba phần tư mức phí phải nộp đối với các kiểu dáng được
đăng ký tại Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực hoặc không được nhiều hơn 75
Phờ-răng Thụy Sĩ đối với mỗi kiểu dáng.
(f) Mọi sự thay đổi về mức phí quốc gia về xét
nghiệm tính mới đều phải được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực liên quan
thông báo bằng văn bản cho Văn phòng quốc tế. Mức phí theo thông báo như vậy được
áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch bắt đầu sau khi hết thời hạn sáu
tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế nhận được thông báo.
(g) Tuỳ thuộc vào quy định tại điểm (h), các khoản
phí nêu tại điểm (a) phải được nộp tại thời điểm nộp đơn đăng ký cho Văn phòng
quốc tế hoặc, muộn nhất là trong thời hạn quy định tại Quy tắc 14.2(a).
(h) Nếu đơn đăng ký quốc tế có kèm theo yêu cầu
trì hoãn công bố, các khoản phí nêu tại điểm (a)(ii) và (iv) phải được nộp trước
khi kết thúc thời hạn trì hoãn công bố một tháng hoặc, phải được nộp vào thời
điểm Văn phòng quốc tế nhận được yêu cầu công bố ngay trong trường hợp có yêu cầu
công bố ngay.
Quy tắc 14
Ghi nhận hoặc từ chối
đơn đăng ký quốc tế
14.1. Đơn đăng ký quốc tế hợp lệ
Theo quy định tại Quy tắc 14.2, Văn phòng quốc tế
ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế kể từ ngày Văn phòng quốc tế
nhận được đơn.
14.2. Đơn đăng ký quốc tế có sai sót
(a) Trong trường hợp Văn phòng quốc tế thấy rằng
đơn hoặc các đối tượng kèm theo đơn không được nộp theo đúng quy định của Thoả
ước hoặc Quy chế này, hoặc các khoản phí quy định không được nộp hoặc chưa được
nộp đủ, Văn phòng quốc tế thông báo cho người nộp đơn đăng ký sửa chữa những
thiếu sót trong thời hạn ba tháng tính từ ngày thông báo, trừ trường hợp rõ
ràng rằng không thể liên lạc được với người nộp đơn.
(b) Nếu thiếu sót được sửa chữa trong thời hạn
nêu tại điểm (a), Văn phòng quốc tế ghi nhận đơn đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc
tế kể từ ngày nêu tại Quy tắc 14.1, theo quy định tại điểm (c).
(c) Ngày ghi nhận đăng ký quốc tế là ngày Văn
phòng quốc tế nhận được tài liệu sửa chữa thiếu sót, nếu thiếu sót thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
(i) đơn không có thông tin quy định tại Quy tắc
5.1(a)(i);
(ii) đơn không có các thông tin cần thiết để xác
định và giao dịch qua bưu điện với người nộp đơn đăng ký;
(iii) [bãi bỏ]
(iv) các thông tin có trong đơn không đủ để kết
luận rằng người nộp đơn đăng ký có quyền sở hữu đăng ký quốc tế;
(v) [bãi bỏ]
(vi) [bãi bỏ]
(vii) ngôn ngữ được sử dụng trong
đơn không phải là ngôn ngữ quy định hoặc một trong các ngôn ngữ quy định;
(viii) không đáp ứng các quy định
tại Quy tắc 12.1(a) hoặc tại Quy tắc 12.1(b), câu thứ nhất;
(ix) [bãi bỏ]
(x) đơn không có thông tin
theo quy định tại Quy tắc 5.1(b)(i), hoặc thông tin đó khác với thông báo quy định
tại Quy tắc 11.1, trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn
toàn theo Văn kiện 1934;
(xi) đơn không có các thông
tin quy định tại Quy tắc 5.1(c)(i), trong trường hợp đơn đăng ký quốc tế được
điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960.
(d) Nếu thiếu sót không được sửa
chữa trong thời hạn quy định tại điểm (a), Văn phòng quốc tế từ chối đơn đăng
ký quốc tế và thông báo cho người nộp đơn đăng ký, nêu rõ lý do từ chối; các
khoản phí đã nộp không được hoàn trả trừ phí công bố.
(e) Nếu đơn đăng ký quốc tế được
nộp thông qua Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực, mọi thông báo cho người nộp
đơn đăng ký đều được Văn phòng quốc tế gửi một bản sao cho Cơ quan quốc gia hoặc
Cơ quan khu vực đó.
(f) Nếu các mẫu vật hoặc các
mô hình kèm theo đơn không đáp ứng quy định tại Quy tắc 12, Văn phòng quốc tế gửi
trả lại các mẫu vật hoặc các mô hình đó cho người nộp đơn đăng ký bằng chi phí
của người nộp đơn đăng ký.
Quy tắc
15
Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tế
Sau khi ghi nhận đăng ký quốc
tế vào Đăng bạ quốc tế, Văn phòng quốc tế cấp cho chủ sở hữu một Giấy chứng nhận
đăng ký quốc tế với nội dung theo quy định tại Hướng dẫn hành chính.
Quy tắc
16
Công
bố đăng ký quốc tế
16.1. Nội dung công bố
đăng ký quốc tế
Nội dung công bố của mọi đăng
ký quốc tế đều bao gồm:
(i) Tên và địa chỉ của chủ sở
hữu, trừ những thông tin nêu tại Quy tắc 5.1(a)(iv), câu thứ hai;
(ii) chỉ dẫn các quốc gia theo
quy định tại Quy tắc 5.1(a)(iii);
(iii) ngày nộp đơn đăng ký quốc
tế;
(iv) số đăng ký quốc tế;
(v) tên gọi chính xác của một
hoặc nhiều sản phẩm dự định mang kiểu dáng;
(vi) chỉ số một hoặc nhiều
nhóm theo Phân loại quốc tế mà một hoặc nhiều sản phẩm nêu tại điểm (v) thuộc
các nhóm đó;
(vii) số kiểu dáng có trong
đăng ký quốc tế, trong trường hợp đăng ký nhiều kiểu dáng và nếu đăng ký quốc tế
được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960 thì phải chỉ dẫn các
chỉ số gán cho từng kiểu dáng;
(viii) các quốc gia được chỉ định
theo Quy tắc 5.1(c)(i), trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn
toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;
(ix) bản sao các ảnh hoặc các
hình vẽ đã nộp, nếu đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần
theo Văn kiện 1960;
(x) tên và địa chỉ của đại diện,
nếu có;
(xi) các thông tin nêu tại Quy
tắc 6.2(b), trong trường hợp có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
(xii) các thông tin nêu tại
Quy tắc 6.2(g), nếu được nêu trong đơn;
(xiii) mô tả các đặc điểm tạo
dáng cơ bản của kiểu dáng nếu được nêu trong đơn, trong trường hợp đăng ký quốc
tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;
(xiv) tên tác giả của kiểu
dáng nếu được nêu trong đơn, trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh
hoàn toàn hoặc một phần theo Văn kiện 1960;
(xv) ngày kết thúc thời hạn
trì hoãn công bố, trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn hoặc
một phần theo Văn kiện 1960 và đã được trì hoãn công bố;
(xvi) loại đăng ký (mở hoặc
niêm phong), trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo
Văn kiện 1934.
Quy tắc
17
Từ
chối
17.1. Hình thức và nội
dung của thông báo từ chối và việc rút bỏ sự từ chối
(a) Mọi sự từ chối bảo hộ nêu
tại Điều 8(1) Văn kiện 1960 hoặc mọi sự rút bỏ hoàn toàn hoặc một phần từ chối
nêu trên đều phải được thông báo cho Văn phòng quốc tế bằng đường bưu điện bảo
đảm và riêng biệt đối với mỗi đăng ký quốc tế và được làm thành ba bản giống hệt
nhau được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo ký.
(b) Thông báo từ chối bảo hộ phải
nêu:
(i) Cơ quan quốc gia hoặc Cơ
quan khu vực ra thông báo từ chối;
(ii) số đăng ký quốc tế;
(iii) tên và địa chỉ của chủ sở
hữu đăng ký quốc tế;
(iv) các lý do từ chối;
(v) những kiểu dáng bị từ chối
bảo hộ và các chỉ số tương ứng, nếu không từ chối tất cả các kiểu dáng có trong
đăng ký quốc tế;
(vi) ngày nộp đơn đăng ký, số
đăng ký, tên và địa chỉ của chủ sở hữu của một hoặc một số đăng ký quốc gia,
đăng ký khu vực, hoặc đăng ký quốc tế sớm hơn xung đột với đăng ký quốc tế;
(vii) các điều khoản chủ yếu của
luật quốc gia hoặc hiệp định khu vực được áp dụng;
(viii) thời hiệu khiếu nại và
cơ quan thụ lý đơn khiếu nại, trong trường hợp thích hợp, tuyên bố rằng đơn khiếu
nại phải được nộp thông qua một đại diện địa phương;
(ix) ngày Cơ quan quốc gia hoặc
Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối nhận được số Công báo công bố đăng ký quốc
tế lần đầu tiên;
(x) ngày thông báo từ chối.
(c) Thông báo rút bỏ hoàn toàn hoặc một phần sự
từ chối bảo hộ phải chỉ ra số và ngày nộp đơn đăng ký quốc tế, tên và địa chỉ của
chủ sở hữu và, chỉ số của các kiểu dáng được rút bỏ sự từ chối trong trường hợp
rút bỏ một phần.
17.2. Ghi nhận, chuyển và công bố sự từ chối
và việc rút bỏ sự từ chối
(a) Sự từ chối không được ghi nhận vào Đăng bạ
quốc tế nếu:
(i) văn phòng quốc tế không nhận được thông báo
từ chối trong vòng sáu tháng kể từ ngày quy định tại Quy tắc 17.1(b)(ix);
(ii) trong thông báo từ chối không nêu ngày quy
định tại Quy tắc 17.1(b)(ix), trừ khi Văn phòng quốc tế không nhận được thông
báo từ chối trong vòng sáu tháng kể từ ngày phát hành số Công báo có công bố
đơn đăng ký quốc tế lần đầu tiên;
(iii) thông báo từ chối không nêu Cơ quan quốc
gia hoặc Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối hoặc không có chữ ký của Cơ quan
quốc gia hoặc Cơ quan khu vực đó;
(iv) thông báo từ chối không nêu số đăng ký quốc
tế;
(v) thông báo từ chối không nêu lý do từ chối.
(b) Trong các trường hợp nêu tại điểm (a), Văn
phòng quốc tế sẽ:
(i) chuyển một bản sao thông
báo từ chối cho chủ sở hữu;
(ii) thông báo cho Cơ quan đã
ra thông báo từ chối và chủ sở hữu rằng sự từ chối không được ghi nhận vào Đăng
bạ quốc tế, trong đó nêu rõ lý do.
(c) Trong các trường hợp không
thuộc điểm (a), Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận sự từ chối vào Đăng bạ quốc tế, gửi
một bản sao thông báo từ chối cho chủ sở hữu và công bố sự từ chối. Tuy nhiên,
nếu thông báo từ chối không đáp ứng những quy định tại Quy tắc 17.1(a) và (b)
không thuộc điểm (a) của Quy tắc này, thì Cơ quan đã ra thông báo từ chối phải
sửa thông báo từ chối đó ngay theo yêu cầu của Văn phòng quốc tế hoặc chủ sở hữu.
(d) Văn phòng quốc tế ghi nhận
việc rút bỏ sự từ chối vào Đăng bạ quốc tế, chuyển một bản sao thông báo rút bỏ
sự từ chối cho chủ sở hữu và công bố việc rút bỏ sự từ chối.
Quy tắc
18
Đình
chỉ sự bảo hộ tại một quốc gia thành viên
Khi có một quyết định hành
chính hoặc một quyết định xét xử cuối cùng về việc đình chỉ bảo hộ tại một
trong các quốc gia thành viên được Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực thông
báo cho Văn phòng quốc tế, Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận quyết định đó vào Đăng
bạ quốc tế và công bố quyết định đó.
Quy tắc
19
Thay
đổi quyền sở hữu
19.1. Đơn yêu cầu ghi nhận
sự thay đổi quyền sở hữu
(a) Đơn yêu cầu ghi nhận sự
thay đổi quyền sở hữu vào Đăng bạ quốc tế được lập theo mẫu tờ khai do Văn
phòng quốc tế ban hành. Theo yêu cầu, Văn phòng quốc tế sẽ cung cấp miễn phí
các bản in mẫu tờ khai. Tờ khai cần được đánh máy và phải rõ ràng.
(b) Đơn yêu cầu ghi nhận sự
thay đổi quyền sở hữu nêu tại điểm (a) phải nêu mục đích của đơn, phải kèm theo
phí ghi nhận và phải nêu:
(i) tên của chủ sở hữu (sau đây
gọi là “chủ sở hữu cũ”) như được ghi nhận trong trong Đăng bạ quốc tế;
(ii) tên và địa chỉ của chủ sở
hữu mới được thể hiện theo cách thể hiện tên và địa chỉ của người nộp đơn đăng ký
theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) và (iv), quốc gia mà chủ sở hữu mới mang
quốc tịch, quốc gia nơi chủ sở hữu mới cư trú và quốc gia nơi chủ sở hữu mới có
cơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu;
(iii) số đăng ký quốc tế;
(iv) các quốc gia mà tại đó quyền
sở hữu được yêu cầu thay đổi, nếu không yêu cầu thay đổi quyền sở hữu đối với tất
cả các quốc gia nêu tại Quy tắc 16.1(viii) hoặc đối với tất cả các quốc gia bị
ràng buộc bởi Văn kiện 1934 trong trường hợp đăng ký quốc tế được điều chỉnh
hoàn toàn theo Văn kiện 1934;
(v) chỉ số của các kiểu dáng được
yêu cầu thay đổi quyền sở hữu, nếu không yêu cầu thay đổi quyền sở hữu đối với
tất cả các kiểu dáng.
(c) Đơn yêu cầu ghi nhận sự
thay đổi quyền sở hữu phải được chủ sở hữu cũ ký, hoặc phải được chủ sở hữu mới
ký nếu không thể có chữ ký của chủ sở hữu cũ. Trong trường hợp đơn yêu cầu ghi
nhận sự thay đổi quyền sở hữu được chủ sở hữu mới ký, đơn phải kèm theo xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên mà chủ sở hữu cũ mang quốc tịch
vào thời điểm thay đổi quyền sở hữu, hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia thành viên nơi chủ sở hữu cũ có nơi cư trú hoặc có cơ sở công nghiệp
hoặc thương mại thực sự và hữu hiệu tại thời điểm thay đổi quyền sở hữu. Dựa
vào các chứng cứ được xuất trình, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận rằng chủ
sở hữu mới là người thụ hưởng quyền của chủ sở hữu cũ trong phạm vi nêu trong
đơn và một trong các điều kiện quy định tại câu trên được đáp ứng. Nội dung xác
nhận phải được ghi ngày và phải có tem, dấu hoặc chữ ký của cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung xác nhận được cấp chỉ dùng cho mục đích ghi nhận sự thay đổi quyền sở
hữu vào Đăng bạ quốc tế.
19.2. Ghi nhận, thông báo
và công bố; Từ chối đơn yêu cầu ghi nhận
(a) Trong trường hợp, theo các
thông tin nêu trong đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu, chủ sở hữu mới
là người có quyền sở hữu các đăng ký quốc tế và đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi
quyền sở hữu đáp ứng các quy định khác, Văn phòng quốc tế sẽ ghi nhận sự thay đổi
quyền sở hữu vào Đăng bạ quốc tế theo quy định tại điểm (e). Nội dung ghi nhận
bao gồm các thông tin nêu tại Quy tắc 19.1(b)(ii),(iv) và (v).
(b) Văn phòng quốc tế thông báo
việc ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu cho chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới.
(c) Văn phòng quốc tế công bố sự
thay đổi quyền sở hữu. Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin nêu tại Quy
tắc 19.1(b) và ngày ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu.
(d) Trong trường hợp một cá
nhân hoặc một pháp nhân hoặc một trong các cá nhân hoặc các pháp nhân được nêu
tên là chủ sở hữu mới trong đơn yêu cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu không
có quyền sở hữu đăng ký quốc tế hoặc đơn yêu cầu không đáp ứng các yêu cầu quy
định khác, Văn phòng quốc tế sẽ từ chối đơn yêu cầu đó và thông báo cho người
đã ký đơn yêu cầu, có nêu rõ lý do từ chối.
(e) Trong trường hợp đơn có yêu
cầu ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu đối với một hoặc nhiều quốc gia mà chủ sở
hữu mới không phải là người có quyền sở hữu các đăng ký quốc tế, Văn phòng quốc
tế sẽ từ chối ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu đối với các quốc gia liên quan
và thông báo cho người đã ký đơn yêu cầu, có nêu rõ lý do từ chối.
Quy tắc
20
Rút
và từ bỏ đơn đăng ký quốc tế
20.1. Khả năng rút đơn
đăng ký quốc tế; Rút đơn muộn
Mọi tuyên bố rút đơn đăng ký quốc
tế mà Văn phòng quốc tế nhận được trước khi kết thúc công việc chuẩn bị công bố
đều được Văn phòng quốc tế coi là tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế. Nếu Văn
phòng quốc tế nhận được tuyên bố rút đơn đăng ký quốc tế muộn hơn thì tuyên bố
rút đơn đăng ký quốc tế được coi là tuyên bố từ bỏ đăng ký quốc tế.
20.2. Thủ tục
(a) Việc rút và từ bỏ đơn đăng
ký quốc tế được thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn bản được người nộp đơn
đăng ký hoặc chủ sở hữu ký, tùy từng trường hợp, và được gửi cho Văn phòng quốc
tế. Văn phòng quốc tế phải thông báo việc nhận được tuyên bố rút đơn đăng ký quốc
tế, và hủy bỏ đăng ký quốc tế đó nếu đăng ký quốc tế đã được ghi nhận vào Đăng
bạ quốc tế.
(b) Nếu chỉ rút hoặc từ bỏ một
phần đơn đăng ký quốc tế thì phải chỉ rõ các quốc gia hoặc chỉ số của các kiểu
dáng liên quan, nếu không yêu cầu rút hoặc từ bỏ một phần đăng ký quốc tế sẽ
không được xem xét.
(c) Nếu rút toàn bộ hoặc một phần
đơn đăng ký quốc tế, không có khoản phí nào được hoàn trả trừ phí công bố trong
trường hợp rút toàn bộ đơn đăng ký quốc tế.
(d) Văn phòng quốc tế ghi nhận
việc từ bỏ đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu, và
công bố việc từ bỏ đăng ký quốc tế đó. Không có khoản phí nào được hoàn trả.
Quy tắc
21
Sửa
đổi đối với đăng ký quốc tế
21.1. Các sửa đổi được phép
Chủ sở hữu có thể yêu cầu sửa đổi
những nội dung ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế về các thông tin bắt buộc hoặc
không bắt buộc có trong đơn theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) đến (iv),
5.1(b)(i), 6.1 và 6.3(a)(ii); nếu không có tuyên bố theo quy định tại Quy tắc
6.3(a)(ii) hoặc (b) thì chủ sở hữu có thể yêu cầu ghi nhận tên tác giả của các
kiểu dáng vào Đăng bạ quốc tế.
21.2. Thủ tục
(a) Mọi sửa đổi hoặc ghi nhận
theo quy định tại Quy tắc 21.1 phải được yêu cầu bằng văn bản có chữ ký của chủ
sở hữu gửi đến Văn phòng quốc tế kèm theo phí tương ứng.
(b) Văn phòng quốc tế ghi nhận
sửa đổi hoặc tên tác giả của các kiểu dáng vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho
chủ sở hữu và công bố sửa đổi đó hoặc tên tác giả, trừ trường hợp các sửa đổi
liên quan đến tên và địa chỉ của đại diện hoặc đại diện thay thế.
Quy tắc
22
Sửa
chữa sai sót
22.1. Sửa chữa sai sót
(a) Các sai sót của Văn phòng
quốc tế hoặc của Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực ảnh hưởng đến việc ghi nhận
đăng ký quốc tế vào Đăng bạ quốc tế hoặc nội dung thông báo hoặc công bố đăng
ký quốc tế được Văn phòng quốc tế sữa chữa trong mọi trường hợp.
(b) Các sai sót của người nộp
đơn đăng ký hoặc đại diện của người nộp đơn đăng ký được Văn phòng quốc tế sữa
chữa trong mọi trường hợp, nếu đó là các lỗi kỹ thuật hiển nhiên về tên và địa
chỉ của người nộp đơn đăng ký hoặc của đại diện của người nộp đơn đăng ký hoặc
về ngày hoặc số đơn đăng ký là cơ sở xin hưởng quyền ưu tiên.
(c) Nếu Cơ quan quốc gia hoặc
Cơ quan khu vực ra thông báo từ chối liên quan đến yếu tố đã được sửa chữa sai
sót, thì phải áp dụng các quy định tại Quy tắc 17 với những sửa đổi thích hợp.
Ngày nêu tại Quy tắc 17.1(b)(ix) được Văn phòng quốc tế coi là ngày Cơ quan quốc
gia hoặc Cơ quan khu vực nhận được số Công báo công bố việc sửa chữa sai sót lần
đầu tiên.
Quy tắc
23
Gia
hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn theo Văn kiện 1934
23.1. Thông báo không
chính thức về sự hết hạn
Nếu phí gia hạn hiệu lực chưa
được nộp, thì trong sáu tháng đầu của năm thứ năm của kỳ hạn bảo hộ đầu tiên,
Văn phòng quốc tế gửi thông báo không chính thức cho chủ sở hữu nhắc nhở chủ sở
hữu về ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực đầu tiên. Việc không gửi hoặc không nhận
thông báo, hoặc việc gửi hoặc nhận thông báo muộn hoặc mọi sai sót trong thông
báo đều không ảnh hưởng đến ngày kết thúc thời hạn hiệu lực.
23.2. Đơn yêu cầu gia hạn
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực
nên được làm theo mẫu in được Văn phòng quốc tế gửi kèm theo thông báo không
chính thức về sự hết hạn, và được Văn phòng quốc tế cấp miễn phí theo yêu cầu.
Mọi đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực phải nêu mục đích của đơn và phải bao gồm:
(i) tên và địa chỉ của chủ sở hữu,
(ii) số đăng ký quốc tế,
(iii) chỉ số của các kiểu dáng
được yêu cầu gia hạn hiệu lực, trong trường hợp đơn không yêu cầu gia hạn hiệu
lực đối với tất cả các kiểu dáng có trong đăng ký quốc tế.
23.3. Thời hạn; Phí và
phí phụ trội
(a) Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực
phải được Văn phòng quốc tế nhận được trước khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu
tiên.
(b) Theo quy định tại điểm (c),
phí gia hạn hiệu lực phải được nộp cho Văn phòng quốc tế trước khi kết thúc thời
hạn sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên.
(c) Nếu Văn phòng quốc tế nhận
được phí gia hạn hiệu lực trong thời gian sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo
hộ đầu tiên, người nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực phải nộp thêm khoản phí phụ
trội trong vòng sáu tháng kể từ khi kết thúc kỳ hạn bảo hộ đầu tiên.
(d) Trong thời hạn ấn định tại
điểm (a), nếu Văn phòng quốc tế nhận được:
(i) đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực
không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy tắc 23.2, hoặc
(ii) đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực
nhưng không nhận được phí hoặc nhận được phí nhưng không đủ, hoặc
(iii) phí gia hạn hiệu lực
nhưng không nhận được đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực,
nếu thời hạn ấn định tại điểm
(a) hoặc (b) còn đủ, Văn phòng quốc tế thông báo ngay cho sở hữu để sửa đơn yêu
cầu gia hạn hiệu lực, nộp đủ phí, hoặc nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, tuỳ từng
trường hợp. Thông báo phải nêu thời hạn quy định.
(e) Việc không gửi hoặc không
nhận thông báo nêu tại điểm (d) hoặc mọi sự chậm trễ liên quan đến việc gửi hoặc
nhận thông báo hoặc mọi sai sót trong thông báo không làm kéo dài các thời hạn
được ấn định tại các điểm (a) và (b).
23.4. Ghi nhận, thông báo
và công bố việc gia hạn hiệu lực; Mở đăng ký được niêm phong
Khi đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực
và phí gia hạn hiệu lực được nộp, Văn phòng quốc tế ghi nhận việc gia hạn hiệu
lực vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu và công bố các thông tin nêu
tại tại Quy tắc 23.2 và ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực thứ hai; trong trường hợp
đăng ký được niêm phong, Văn phòng quốc tế mở đăng ký đó khi kết thúc kỳ hạn hiệu
lực thứ nhất.
23.5. Từ chối đơn yêu cầu
gia hạn hiệu lực
(a) Trong trường hợp thời hạn ấn
định tại Quy tắc 23.3(a) hoặc (b) không được tuân thủ hoặc đơn yêu cầu gia hạn
hiệu lực không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quy tắc 23.2 hoặc phí theo quy
định không được nộp, Văn phòng quốc tế từ chối đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực,
thông báo cho chủ sở hữu, nêu rõ lý do từ chối và hoàn trả phí đã nộp sau khi
khấu trừ 50 Phờ-răng Thụy sĩ.
(b) Trong trường hợp lý do từ
chối liên quan đến việc nộp phí gia hạn hiệu lực, Văn phòng quốc tế không được
từ chối đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực trước khi kết thúc thời hạn sáu tháng kể từ
ngày bắt đầu kỳ hạn hiệu lực thứ hai.
Quy tắc
24
Gia
hạn hiệu lực đăng ký quốc tế được điều chỉnh hoàn toàn
hoặc một phần theo Văn kiện
1960
24.1. Thông báo nhắc nhở
Trước khi kết thúc kỳ hạn hiệu lực
đầu tiên hoặc thời hạn gia hạn, Văn phòng quốc tế gửi thông báo cho chủ sở hữu
nhắc nhở về ngày kết thúc các kỳ hạn đó. Thông báo nhắc nhở phải được gửi trước
khi kết thúc thời hạn hiệu lực ít nhất sáu tháng. Việc không gửi hoặc không nhận
thông báo, hoặc việc gửi hoặc nhận thông báo muộn hoặc bất kỳ lỗi nào trong
thông báo đều không làm ảnh hưởng đến ngày kết thúc thời hạn hiệu lực.
24.2. Thời hạn; Phí và
phí phụ trội
(a) Việc gia hạn hiệu lực được thực
hiện thông qua việc nộp phí gia hạn hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn
hiệu lực quốc gia trong thời gian sáu tháng cuối cùng của mỗi kỳ hạn hiệu lực
năm năm.
(b) Nếu việc gia hạn hiệu lực
không được thực hiện trước khi kết thúc thời hạn nêu tại điểm (a), chủ sở hữu
có thể thực hiện việc gia hạn hiệu lực trong thời gian sáu tháng kể từ khi kết
thúc thời hạn nêu trên, với điều kiện ngoài việc nộp phí gia hạn hiệu lực quốc
tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia, chủ sở hữu nộp thêm khoản phí phụ
trội theo quy định.
(c) Tại thời điểm nộp phí gia hạn
hiệu lực quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia, chủ sở hữu phải
cung cấp các thông tin sau đây, tốt hơn là nên điền vào mẫu in được Văn phòng
quốc tế gửi kèm theo thông báo nhắc nhở hết hạn hiệu lực nêu tại Quy tắc 24.1
và được Văn phòng quốc tế cấp miễn phí theo yêu cầu:
(i) tên và địa chỉ của chủ sở hữu;
(ii) số đăng ký quốc tế;
(iii) các quốc gia được yêu cầu
gia hạn hiệu lực, nếu không gia hạn hiệu lực đối với tất cả các quốc gia mà
đăng ký quốc tế được ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế;
(iv) chỉ số của các kiểu dáng
được yêu cầu gia hạn hiệu lực, nếu không yêu cầu gia hạn hiệu lực cho tất cả
các kiểu dáng trong đăng ký quốc tế.
(d) Trong trường hợp mức phí mà
Văn phòng quốc tế nhận được chưa đủ so với các khoản phí nêu tại điểm (a), hoặc
không cung cấp các thông tin cần thiết nêu tại điểm (c), Văn phòng quốc tế
thông báo ngay cho chủ sở hữu nộp đủ các khoản phí hoặc đưa ra các chỉ dẫn còn
thiếu nếu các thời hạn ấn định tại các điểm (a) và (b) cho phép.
(e) Quy tắc 24.4 được bảo lưu.
24.3. Ghi nhận, thông báo
và công bố việc gia hạn hiệu lực
(a) Sau khi phí gia hạn hiệu lực
quốc tế và các khoản phí gia hạn hiệu lực quốc gia đã được nộp và các yêu cầu
quy định tại Quy tắc 24.2(c) được đáp ứng đầy đủ, Văn phòng quốc tế ghi nhận việc
gia hạn hiệu lực vào Đăng bạ quốc tế, thông báo cho chủ sở hữu và công bố các
chỉ dẫn nêu tại Quy tắc 24.2(c) và ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực tiếp theo.
(b) Nếu các khoản phí nêu tại
Quy tắc 24.2(a) không được nộp đủ trong thời hạn ấn định tại Quy tắc 24.2(a) và
(b), hoặc các khoản phí đã được nộp đủ nhưng không chỉ ra các chỉ dẫn cần thiết
nêu tại Quy tắc 24.2(c) trong thời hạn nêu trên, Văn phòng quốc tế thông báo
cho chủ sở hữu rằng việc gia hạn hiệu lực không được ghi nhận vào Đăng bạ quốc
tế, nêu rõ lý do từ chối và hoàn trả phí đã nộp sau khi khấu trừ 50 Phờ-răng Thụy
sĩ.
(c) Quy tắc 24.4 được bảo lưu.
24.4. Các quy tắc áp dụng
cho một số đăng ký quốc tế
Đối với các đăng ký quốc tế hiện
đang có hiệu lực đồng thời tại các quốc gia áp dụng Văn kiện 1960 và tại các quốc
gia áp dụng Văn kiện 1934, phí gia hạn hiệu lực quốc gia chỉ phải nộp cho các
quốc gia áp dụng Văn kiện 1960.
Quy tắc
25
Đăng
ký quốc tế đã hết hiệu lực
(a) Trong thời hạn hai năm tính
từ ngày đăng ký quốc tế bị rút, bị từ bỏ hoặc bị huy bỏ, hoặc không còn khả
năng gia hạn hiệu lực, người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu có thể yêu cầu Văn
phòng quốc tế trả lại các mẫu vật hoặc các mô hình đã nộp theo quy định tại Quy
tắc 12 bằng chi phí của chính mình.
(b) Nếu không có yêu cầu trả lại
các mẫu vật và các mô hình, Văn phòng quốc tế hủy các mẫu và các mô hình đó sau
khi kết thúc thời hạn nêu tại điểm (a).
Quy tắc
26
Chuyển
tài liệu cho Văn phòng quốc tế
26.1. Địa điểm và hình thức
chuyển tài liệu
Đơn và các tài liệu kèm theo,
đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực, các thông báo và mọi tài liệu dự định nộp cho,
thông báo hoặc giao dịch với Văn phòng quốc tế đều phải nộp cho tổ chức dịch vụ
có thẩm quyền của Văn phòng quốc tế trong giờ hành chính được ấn định tại Hướng
dẫn hành chính, hoặc gửi đến Văn phòng quốc tế thông qua thư tín.
26.2. Ngày nhận tài liệu
Mọi tài liệu Văn phòng quốc tế
nhận được thông qua việc nộp trực tiếp hoặc thư tín đều được coi là đã nhận được
vào ngày mà Văn phòng quốc tế thực sự nhận được tài liệu đó, với điều kiện, nếu
trên thực tế Văn phòng quốc tế nhận được tài liệu sau giờ hành chính, hoặc nhận
được vào ngày Văn phòng quốc tế nghỉ làm việc thì ngày nhận được tài liệu là
ngày làm việc ngay sau đó.
26.3. Pháp nhân; Liên
danh và các tổ chức
(a) Trong trường hợp tài liệu nộp
cho Văn phòng quốc tế phải được một pháp nhân ký, tên gọi chính thức của pháp
nhân phải được thể hiện ở chỗ dành cho chữ ký và phải kèm theo chữ ký của cá
nhân hoặc các cá nhân có quyền ký thay mặt cho pháp nhân đó theo quy định của
luật quốc gia của quốc gia đã cho phép thành lập pháp nhân.
(b) Các quy định tại điểm (a)
được áp dụng với những sửa đổi thích hợp cho các liên danh hoặc các tổ chức bao
gồm các đại diện, các đại diện patent hoặc đại diện nhãn hiệu nhưng không phải
là các pháp nhân.
26.4. Miễn xác nhận
Chữ ký trong các tài liệu được
nộp cho Văn phòng quốc tế theo Thoả ước hoặc Quy chế này không cần phải xác thực,
xác nhận hợp pháp hoặc các hình thức xác nhận khác.
Quy tắc
27
Lịch;
Cách tính thời hạn
27.1. Lịch
Nhằm mục đích của Thoả ước và
Quy chế này, Văn phòng quốc tế, các Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực,
người nộp đơn đăng ký hoặc chủ sở hữu phải thể hiện ngày theo công nguyên và
dương Lịch.
27.2. Thời hạn được tính
bằng năm, tháng hoặc ngày
(a) Trong trường hợp thời hạn
được tính là một năm hoặc một số năm, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày tiếp
theo ngày diễn ra sự kiện tương ứng và kết thúc vào cùng ngày, cùng tháng với
ngày, tháng diễn ra sự kiện, của năm tương ứng sau đó, với điều kiện nếu tháng
tương ứng sau đó không có ngày trùng với ngày diễn ra sự kiện, thời hạn kết
thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
(b) Trong trường hợp thời hạn
được tính bằng một tháng hoặc một số tháng, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày
tiếp theo ngày diễn ra sự kiện tương ứng và kết thúc vào ngày trùng với ngày diễn
ra sự kiện của tháng liên quan sau đó, nếu tháng liên quan sau đó không có ngày
trùng với ngày diễn ra sự kiện thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của
tháng đó.
(c) Trong trường hợp thời hạn
được tính bằng một số ngày, thời hạn bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày
diễn ra sự kiện và kết thúc vào ngày cuối cùng theo phép đếm.
27.3. Ngày địa phương
(a) Ngày được dùng làm ngày bắt
đầu tính thời hạn phải là ngày hiện hành ở địa phương khi sự kiện tương ứng diễn
ra.
(b) Ngày kết thúc thời hạn là
ngày hiện hành ở địa phương nơi tài liệu cần thiết hoặc phí cần thiết phải được
nộp.
27.4. Kết thúc thời hạn
vào ngày nghỉ
Nếu ngày kết thúc thời hạn mà
tài liệu hoặc phí phải được nộp cho Văn phòng quốc tế là ngày Văn phòng quốc tế
nghỉ làm việc, hoặc là ngày mà các thư tín thông thường không được phát chuyển ở
Giơ-ne-vơ, thời hạn kết thúc vào ngày kế tiếp sau đó mà không thuộc tình huống
nào trong hai tình huống trên.
Quy tắc
28
Các
mức phí và nộp phí
28.1. Các mức phí
(a) Các mức phí theo quy định của
Thoả ước và Quy chế này được ban hành trong Bảng phí kèm theo Quy chế này và tạo
thành một phần không thể tách rời của Quy chế.
(b) Các khoản phí phải nộp là:
(i) các khoản phí có hiệu lực
vào ngày Văn phòng quốc tế nhận được Đơn đăng ký quốc tế, trong trường hợp các
khoản phí liên quan đến Đơn đăng ký quốc tế đó;
(ii) các khoản phí có hiệu lực
vào thời điểm nộp phí, trong trường hợp các khoản phí này liên quan đến việc
gia hạn hiệu lực.
28.2. Nộp phí cho Văn
phòng quốc tế
Tất cả các khoản phí nêu tại
Quy tắc 28.1(a) phải được nộp cho Văn phòng quốc tế.
28.3. Loại tiền
Tất cả các khoản phí nêu tại
Quy tắc 28.1(a) được nộp bằng tiền Thụy sĩ.
28.5. Tài khoản ký quỹ
(a) Mọi cá nhân hoặc pháp nhân
đều có thể mở tài khoản ký quỹ với Văn phòng quốc tế.
(b) Các quy định chi tiết về
tài khoản ký quỹ được quy định tại Hướng dẫn hành chính.
28.5. Phương thức nộp phí
(a) Trừ trường hợp các khoản
phí được nộp bằng tiền mặt cho thủ quỹ của Văn phòng quốc tế, đơn, đơn yêu cầu
gia hạn hiệu lực, bất kỳ đơn yêu cầu nào hoặc các tài liệu khác nộp cho Văn
phòng quốc tế liên quan đến đăng ký quốc tế và phải nộp phí kèm theo đều phải
nêu:
(i) tên và địa chỉ của cá nhân
hoặc pháp nhân nộp phí theo quy định tại Quy tắc 5.1(a)(ii) và (iv), trừ khi
phí được nộp bằng séc kèm theo tài liệu;
(ii) Phương thức nộp phí, có thể
là uỷ nhiệm chi khoản phí từ tài khoản ký quỹ của cá nhân hoặc pháp nhân, hoặc
chuyển đến tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản séc bưu điện của Văn phòng quốc tế,
hoặc là rút séc tại một ngân hàng Thụy sĩ. Hướng dẫn hành chính quy định chi tiết,
đặc biệt là các quy định về các loại séc được chấp nhận khi nộp phí.
(b) Nếu việc nộp phí được thực
hiện thông qua uỷ nhiệm chi phí từ tài khoản ký quỹ, giấy uỷ nhiệm phải chỉ rõ
hình thức giao dịch liên quan trừ khi có giấy uỷ nhiệm tổng quát chi bất kỳ khoản
phí nào liên quan đến một người nộp đơn đăng ký, một chủ sở hữu hoặc một đại diện
được chỉ định chính thức từ một tài khoản ký quỹ xác định.
(c) Nếu việc nộp phí được thực
hiện thông qua việc chuyển đến tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản séc bưu điện
của Văn phòng quốc tế, hoặc bằng séc không kèm theo đơn, đơn yêu cầu gia hạn hiệu
lực hoặc bất kỳ đơn yêu cầu hoặc tài liệu nào khác, thông báo chuyển tiền hoặc
séc (hoặc giấy tờ kèm theo) phải nêu phương thức nộp phí, theo cách thức được
quy định trong Hướng dẫn hành chính.
28.6. Ngày nộp phí thực
thụ
Các khoản phí được coi là đã được
nộp vào ngày mà Văn phòng quốc tế nhận được khoản phí quy định, nghĩa là:
(i) ngày nộp phí, nếu phí được
nộp bằng tiền mặt cho thủ quỹ của Văn phòng quốc tế;
(ii) ngày Văn phòng quốc tế nhận
được đơn, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực hoặc bất kỳ đơn yêu cầu hoặc tài liệu
nào khác chỉ ra nghiã vụ nộp phí nếu việc nộp phí được thực hiện bằng cách ghi
nợ vào tài khoản ký quỹ với Văn phòng quốc tế theo giấy ủy nhiệm chi tổng quát,
hoặc ngày Văn phòng quốc tế nhận được giấy uỷ nhiệm chi riêng trong trường hợp
nộp phí thông qua giấy ủy nhiệm chi riêng; phí bị coi là chưa được nộp nếu số
dư tài khoản ký quỹ không đủ;
(iii) ngày chuyển tiền vào tài
khoản, nếu việc nộp phí được thực hiện bằng cách chuyển tiền vào tài khoản ngân
hàng hoặc tài khoản séc bưu điện của Văn phòng quốc tế;
(iv) ngày Văn phòng quốc tế nhận
được séc, nếu việc nộp phí được thực hiện bằng séc, với điều kiện được sự bảo đảm
của ngân hàng nơi rút séc.
28.7. Các khoản phí quốc
gia
Hàng năm, Văn phòng quốc tế
chuyển cho các quốc gia liên quan các khoản phí quốc gia nêu tại Quy tắc 13.2
và các khoản phí gia hạn hiệu lực đối với quốc gia đó nêu tại Quy tắc 24.2 mà
Văn phòng quốc tế thu đối với các đơn đăng ký quốc tế và đối với việc ghi nhận
việc gia hạn hiệu lực được thực hiện trong năm trước.
28.8. Kiểm tra các khoản
phí trong hồ sơ
Hồ sơ được lưu giữ đối với mỗi
đăng ký quốc tế phải có các thông tin về mức phí và ngày mà Văn phòng quốc tế
nhận được bất kỳ khoản phí nào về việc ghi nhận vào Đăng bạ quốc tế liên quan đến
đăng ký quốc tế đó.
Quy tắc
29
Công
báo
29.1. Nội dung
(a) Tất cả các thông tin mà Văn
phòng quốc tế có nhiệm vụ công bố theo quy định của Thoả ước hoặc Quy chế này,
đều được công bố trên Công báo.
(b) Hướng dẫn hành chính có thể
quy định việc đưa các thông tin khác lên Công báo.
29.2. Tần xuất
Công báo được ban hành mỗi
tháng một số.
29.3. Ngôn ngữ
Công báo được xuất bản dưới dạng
song ngữ (tiếng Anh và tiếng Pháp).
29.4. Bán
Giá đặt mua và giá bán Công báo
được ấn định tại Hướng dẫn hành chính.
29.5. Số bản Công báo
dành cho Cơ quan quốc gia và Cơ quan khu vực
(a) Trước ngày 1 tháng 7 hàng
năm, các Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực phải thông báo cho Văn phòng
quốc tế về số bản Công báo mà Cơ quan đó muốn nhận được trong năm tiếp theo.
(b) Văn phòng quốc tế sẽ dành
cho mỗi Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực số bản Công báo đã yêu cầu:
(i) miễn phí đối với số bản
Công báo ít hơn hoặc bằng số đơn vị tương ứng với nhóm được chọn bởi quốc gia
thành viên có Cơ quan quốc gia đó, hoặc bởi bất kỳ quốc gia thành viên nào trong
số các quốc gia thành viên có Cơ quan khu vực đó đã chọn nhóm có số đơn vị cao
nhất, theo Công ước Pari về bảo hộ sở hữu công nghiệp;
(ii) với giá bằng một nửa giá đặt
mua hoặc giá bán thông thường đối với số bản vượt quá số lượng nói trên.
(c) Các bản Công báo được cấp
miễn phí hoặc được bán theo quy định tại điểm (b) chỉ được lưu hành nội bộ
trong Cơ quan quốc gia hoặc Cơ quan khu vực đã yêu cầu số bản Công báo đó.
Quy tắc
30
Bản
trích lục, bản sao, ảnh chụp và thông tin;
Xác nhận tài liệu do Văn phòng
quốc tế ban hành
30.1. Bản trích lục, bản
sao, ảnh chụp và thông tin về đăng ký quốc tế
(a) Bất kỳ người nào đều có thể
được Văn phòng quốc tế cấp các bản trích lục có xác nhận hoặc không có xác nhận
hoặc bản sao các bản ghi nhận trong Đăng bạ quốc tế hoặc bản sao của bất kỳ tài
liệu nào có trong hồ sơ của đăng ký quốc tế, và các ảnh chụp của các mẫu vật hoặc
của các mô hình được nộp theo quy định tại Quy tắc 12, với điều kiện phải nộp một
khoản phí được ấn định trong Bảng phí kèm theo Quy chế này.
(b) Theo yêu cầu và sau khi nộp
một khoản phí được ấn định trong Bảng phí kèm theo Quy chế này, bất kỳ người
nào cũng đều có thể được Văn phòng quốc tế cung cấp các thông tin có trong Đăng
bạ quốc tế hoặc có trong bất kỳ tài liệu nào trong hồ sơ của đăng ký quốc tế bằng
miệng, văn bản hoặc bằng máy fax.
(c) Các điểm (a) và (b) không
được áp dụng đối với các đăng ký quốc tế được niêm phong hoặc đối với các đăng
ký quốc tế đang còn trong thời hạn hoãn công bố, tuy nhiên trong trường hợp
đăng ký quốc tế được niêm phong, bất kỳ người nào cũng có thể yêu cầu Văn phòng
quốc tế cấp các bản trích lục hoặc các bản sao nội dung ghi nhận trong Đăng bạ
quốc tế và các thông tin về nội dung của Đăng bạ đó bằng miệng hoặc bằng văn bản.
(d) Không phụ thuộc vào các điểm
(a) và (b), Hướng dẫn hành chính có thể bỏ qua nghĩa vụ phải nộp bất kỳ khoản
phí nào nếu công việc hoặc chi phí chỉ liên quan đến việc cấp một bản sao, ảnh
chụp hoặc thông tin là công việc hoặc chi phí tối thiểu.
(e) Tài liệu giao dịch nêu tại
Điều 14 của Văn kiện 1934 được thực hiện bằng việc cấp bản sao kiểu dáng.
30.2. Xác nhận tài liệu
do Văn phòng quốc tế ban hành
Đối với mọi tài liệu do Văn
phòng quốc tế ban hành có dấu của Văn phòng quốc tế và chữ ký của Tổng giám đốc
hoặc của người đại diện cho Tổng giám đốc, không một cơ quan của các quốc gia
thành viên được yêu cầu tài liệu, dấu hoặc chữ ký đó phải được xác thực, xác nhận
pháp lý hoặc bất kỳ hình thức xác nhận nào khác, bởi bất kỳ người nào hoặc cơ
quan nào khác.
Quy tắc
31
Hướng
dẫn hành chính
31.1. Ban hành Hướng dẫn
hành chính; Các nội dung được điều chỉnh bởi Hướng dẫn hành chính
(a) Tổng giám đốc phải ban hành
Hướng dẫn hành chính. Tổng giám đốc có thể sửa đổi Hướng dẫn hành chính. Tổng
giám đốc phải tham vấn những Cơ quan quốc gia và các Cơ quan khu vực quan tâm
trực tiếp đến Dự thảo Hướng dẫn hành chính các đề xuất sửa đổi Hướng dẫn hành
chính của những cơ quan đó.
(b) Hướng dẫn hành chính điều
chỉnh các nội dung mà Quy chế này viện dẫn đến Hướng dẫn hành chính và các nội
dung chi tiết về việc áp dụng Quy chế này.
(c) Tất cả các tờ khai có liên
quan đến người nộp đơn đăng ký và chủ sở hữu được ban hành kèm theo Hướng dẫn
hành chính.
31.2. Sự kiểm soát của Hội
đồng của Liên minh Lahay
Hội đồng của Liên minh Lahay có
thể yêu cầu Tổng giám đốc sửa đổi bất kỳ điều khoản nào của Hướng dẫn hành
chính, và Tổng giám đốc phải thực hiện.
31.3. Công bố và ngày bắt
đầu có hiệu lực
(a) Hướng dẫn hành chính và mọi
nội dung sửa đổi Hướng dẫn hành chính đều được công bố trên Công báo.
(b) Bản công bố phải chỉ ra ngày
mà các điều khoản được công bố bắt đầu có hiệu lực. Ngày bắt đầu có hiệu lực của
các điều khoản khác nhau có thể khác nhau, với điều kiện không được tuyên bố bất
kỳ điều khoản nào có hiệu lực trước ngày điều khoản đó được công bố trên Công
báo.
31.4. Sự không thống nhất
với Thoả ước và Quy chế
Trong trường hợp có sự không thống
nhất giữa bất kỳ điều khoản nào của Hướng dẫn hành chính và bất kỳ điều khoản
nào của Thoả ước hoặc của Quy chế này, điều khoản của Thoả ước hoặc của Quy chế
được ưu tiên áp dụng.
Quy tắc
32
Ngôn
ngữ của Quy chế
(a) Quy chế này được thông qua
bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, cả hai bản có hiệu lực như nhau. Tuy nhiên, đối với
các quốc gia chỉ bị ràng buộc bởi Văn kiện 1934 thì chỉ có bản tiếng Pháp là có
hiệu lực.
(b) Theo chỉ định của Hội đồng
của Liên minh Lahay, Tổng giám đốc phải lập các bản chính thức bằng các ngôn ngữ
khác sau khi tham vấn với các Chính phủ liên quan.
Quy tắc
33
Bắt
đầu hiệu lực
Quy chế này bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 1 tháng 1 năm 1986, và từ ngày 1 tháng 1 năm 1986 Quy chế này sẽ thay
thế cho Quy chế của Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp
ngày 1 tháng 7 năm 1979.