ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
885/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số: 12/TTr-KHCN ngày 04/3/2009 và Báo cáo thẩm định số:
221/BC-STP ngày 26/11/2008 và văn bản số: 168/STP-VB ngày 04/3/2009 của Sở Tư
pháp về việc nhất trí với Dự thảo quy chế và các nội dung giải trình của Sở
Khoa học và Công nghệ tại Văn bản số 30/SKHCN ngày 26/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
hướng dẫn và phối hợp với các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện quy chế này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số
632/2003/QĐ-UB ngày 21/4/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành
Quy chế quản lý các chương trình, Đề tài, Dự án nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ tỉnh Bắc Kạn, và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (T/h);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Chính phủ (b/c);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản BTP (b/c);
- Vụ pháp chế-Bộ KHCN (b/c);
- T.Tâm Công báo tỉnh Bắc Kạn;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP;
- Lưu: VT, TH1, TH2;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/2009/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh và áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách
sự nghiệp KH&CN của tỉnh (cấp 100% hoặc hỗ trợ một phần kinh phí).
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng Quy chế
này để đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện các đề tài, dự án
không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
Điều 2. Mã số của Đề tài
Đề tài được ghi theo nhóm ký hiệu sau: X.YYYY.ZZ,
giữa các nhóm ký hiệu là dấu chấm (.), trong đó:
1. Ký hiệu X là nhóm 1 chữ số ghi theo chỉ số phân
loại lĩnh vực KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN, cụ thể như sau:
a) Khoa học tự
nhiên:
1
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
2
c) Khoa học y dược:
3
d) Khoa học nông nghiệp:
4
e) Khoa học xã hội:
5
f) Khoa học nhân
văn:
6
2. Ký hiệu YYYY là nhóm 4 chữ số ghi
năm thực hiện đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở
KH&CN với cơ quan chủ trì).
3. Ký hiệu ZZ là nhóm 2 chữ số ghi số
thứ tự của đề tài, dự án do Sở KH&CN cấp sau khi đề tài, dự án được phê duyệt
triển khai.
Điều 3. Điều kiện
để tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp
thực hiện đề tài, dự án phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân, có chức năng
hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN được quyền
tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
b) Đã hoàn thành đúng thời hạn và được
Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu trở lên đối với đề tài, dự án do mình
thực hiện trước đó (nếu có).
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài,
dự án KH&CN có đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ tốt nghiệp từ đại học
trở lên, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề tài, dự án thực hiện; có đủ thời
gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án. Đối với các đề
tài, dự án trước đó do mình làm chủ nhiệm (nếu có) phải hoàn thành đúng thời hạn,
được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
b) Mỗi cá nhân trong 01 năm chỉ làm
chủ nhiệm 01 đề tài hoặc 01 dự án, nhưng có thể đồng thời tham gia nghiên cứu
nhiều đề tài, dự án khác. Mỗi đề tài, dự án có 01 tổ chức chủ trì và 01 chủ nhiệm.
Trường hợp đặc biệt, Sở KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
đồng chủ nhiệm hoặc đồng chủ trì đề tài, dự án trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
khoa học chuyên ngành.
c) Là cán bộ thuộc cơ quan chủ trì thực
hiện.
Điều 4. Thời
gian thực hiện đề tài, dự án
1. Đối với đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học tự nhiên, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: Không quá 24 tháng.
2. Đối với dự án thuộc các lĩnh vực
nông-lâm nghiệp và các lĩnh vực khác: Không quá 36 tháng.
3. Trường hợp đề tài, dự án có đặc
thù riêng cần kéo dài thời gian so với quy định nêu trên phải được Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Những cơ
sở để xác định danh mục đề tài, dự án
1. Việc xác định danh mục đề tài, dự
án KH&CN của tỉnh Bắc Kạn phải xuất phát từ định hướng phát triển KH&CN
theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 05/10/2007 của Hội nghị lần thứ 10 BCH Đảng bộ
tỉnh Bắc Kạn (Khóa IX) và yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển
kinh tế-xã hội của địa phương, của ngành hoặc của một vùng, liên vùng đối với sự
phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
2. Đề tài khoa học phải đảm bảo có
giá trị về khoa học và thực tiễn, có tính mới, tính sáng tạo, tính cấp thiết và
tính khả thi.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải
có khả năng mở ra các hướng nghiên cứu mới và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất,
đời sống hoặc có khả năng tư vấn cho các cấp lãnh đạo trong việc hoạch định các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, hoặc đóng góp
cho sự phát triển của vùng và Quốc gia.
4. Dự án phải tập trung triển khai áp
dụng kết quả nghiên cứu của các chương trình khoa học; nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng, áp dụng công nghệ tạo
ra sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh
Điều 6. Trình tự
xác định danh mục đề tài, dự án
1. Hàng năm, căn cứ vào văn bản hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương, Sở KH&CN hướng dẫn các ngành, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đăng ký danh mục các đề tài, dự án cần triển khai thực hiện trong
năm kế hoạch. Thời gian đăng ký danh mục đề tài, dự án cấp nhà nước phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch 01 năm. Thời gian đăng
ký danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh phải xong trước ngày 31 tháng 5 của năm trước
năm kế hoạch.
2. Sở KH&CN có trách nhiệm tổng hợp
danh mục đề tài, dự án do các cơ quan, đơn vị đã đăng ký để trình Bộ Khoa học
và Công nghệ đối với đề tài, dự án cấp Nhà nước xong trước ngày 28 tháng 02;
trình Hội đồng KH&CN tỉnh xem xét lựa chọn các đề tài, dự án cấp tỉnh (Hội
đồng xác định nhiệm vụ) xong trước ngày 20 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.
Căn cứ kết quả đề xuất của Hội đồng
xác định nhiệm vụ, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm
vụ KH&CN theo 2 hình thức: tuyển chọn và xét chọn.
Việc tổng hợp danh mục đề tài, dự án
được Hội đồng KH&CN tỉnh lựa chọn triển khai trình UBND tỉnh phê duyệt phải
xong trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch. Chậm nhất là ngày 20
tháng 7 của năm trước năm kế hoạch, Sở KH&CN gửi kế hoạch KH&CN của tỉnh
về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Phương thức
giao nhiệm vụ thực hiện đề tài, dự án
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài, dự án theo đặt
hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế này. Tuyển chọn được áp dụng
cho các đề tài, dự án có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem
xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được
giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy chế
này.
Chương III
TUYỂN CHỌN, XÉT
CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 8. Thành lập
các Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc
Sở KH&CN quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN chuyên ngành (gọi tắt
là Hội đồng) nhằm tư vấn xét duyệt nội dung thuyết minh đề tài, dự án (gọi tắt
là Hội đồng xét duyệt); tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án (gọi
tắt là Hội đồng tuyển chọn); đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện (gọi tắt là
Hội đồng nghiệm thu). Hội đồng nghiệm thu có ít nhất 2/3 thành viên là thành
viên của Hội đồng xét duyệt đề tài, dự án.
Riêng đối với đề tài có thành lập Ban
chỉ đạo của tỉnh, các Hội đồng KH&CN chuyên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN.
2. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành
viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên; trong đó có ít nhất là 2 ủy
viên phản biện. Thành viên Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách
quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực KH&CN mà Hội đồng
được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng, gồm đại diện cho cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài và các cán bộ
nghiên cứu KH&CN có lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở KH&CN được chỉ định 02 chuyên gia phản biện kín (không nêu
danh).
3. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm bố trí thời gian nghiên cứu, đánh giá khách quan, trung thực thuyết minh
đề tài, dự án và kết quả thực hiện của đề tài, dự án. Các thành viên của Hội đồng
phải có ý kiến nhận xét và đánh giá đề tài, dự án bằng văn bản trong mỗi lần họp.
Thư ký hành chính chuẩn bị nội dung
các cuộc họp Hội đồng là chuyên viên của Sở KH&CN.
Điều 9. Nguyên tắc
làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn,
chịu trách nhiệm pháp lý về ý kiến nhận xét của mình và không tiết lộ về các
thông tin làm việc của Hội đồng.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp
khi có mặt Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch), các Ủy viên phản biện và 2/3 số thành
viên trở lên. Các Ủy viên Hội đồng phải có ý kiến nhận xét, đánh giá đề tài bằng
văn bản trong mỗi phiên họp.
3. Tài liệu làm việc của Hội đồng được
gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 5 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Điều 10. Đánh
giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn
1. Căn cứ danh mục đề tài, dự án đã
được UBND tỉnh phê duyệt, Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Bắc Kạn, Đài PT-TH Bắc Kạn, Website của
Sở, Báo Khoa học và phát triển) về các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ thực hiện
theo phương thức tuyển chọn và thời hạn nộp Hồ sơ từ 30-45 ngày tính từ ngày
thông báo.
2. Sở KH&CN tiếp nhận Hồ sơ, tổ
chức mở Hồ sơ và Hội đồng tiến hành đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện đề tài trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày hết hạn nộp Hồ sơ.
3. Trên cơ sở kết quả tư vấn lựa chọn
của Hội đồng tuyển chọn, Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân trúng
tuyển.
4. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có
trách nhiệm hoàn chỉnh nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí của đề tài theo
kiến nghị của Hội đồng tuyển chọn trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được
thông báo kết quả tuyển chọn.
5. Hồ sơ trúng tuyển, sau khi hoàn chỉnh
được thực hiện đánh giá xét chọn theo trình tự quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
Điều 11. Đánh
giá Hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức xét chọn
1. Sở KH&CN hướng dẫn tổ chức, cá
nhân được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo
phương thức xét chọn xây dựng và hoàn thiện Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
10. Thời hạn nộp Hồ sơ là 30 ngày tính từ ngày phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc Sở KH&CN thành lập Hội
đồng xét duyệt và tiến hành đánh giá Hồ sơ của từng đề tài, dự án trong thời hạn
30 ngày;
3. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng,
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở
KH&CN trong thời hạn 30 ngày;
4. Sở KH&CN có trách nhiệm thẩm định
nội dung và kinh phí theo trình tự được quy định tại Điều 5 Quyết định
1464/2007/QĐ-UBND ngày 29/8/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn Quy định về thẩm định và
phê duyệt dự toán của đề tài KH&CN. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định
là 30 ngày kể từ ngày thành lập Tổ;
5. Trên cơ sở biên bản thẩm định dự
toán kinh phí và các nội dung liên quan khác, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài chỉnh sửa Hồ sơ và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 07 ngày;
6. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài không hoàn chỉnh Hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại Điều này, (Nếu
không có lý do chính đáng) Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
không tiếp tục triển khai.
Điều 12. Phê duyệt
nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KHCN
1. Giám đốc Sở KH&CN trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án KHCN thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài.
3. Thời gian phê duyệt nội dung thuyết
minh và dự toán kinh phí của các đề tài thực hiện trong năm kế hoạch phải hoàn
thành trong quý IV của năm trước năm kế hoạch và quý I của năm kế hoạch.
Điều 13. Bổ sung
đề tài trong năm kế hoạch
Khi cần thiết và có nhu cầu bổ sung đề
tài mới, Giám đốc Sở KH&CN xem xét và trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc thông
qua Hội đồng KHCN tỉnh xem xét bổ sung đề tài nghiên cứu. Sau khi có ý kiến chấp
thuận (bằng văn bản) của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai
thực hiện theo các quy định của Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Ký kết
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Sở KH&CN ký kết Hợp đồng với tổ
chức chủ trì thực hiện đề tài và cá nhân chủ nhiệm đề tài theo mẫu quy định của
Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 15. Điều chỉnh
Hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện đề tài,
dự án, nếu có sự phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp thì tùy theo yêu cầu của
công việc mà chủ nhiệm đề tài được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa
các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực
hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh
(trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài) các nội dung sau:
- Tiến độ thực hiện của đề tài được
kéo dài tối đa không quá 90 ngày với đề tài thuộc lĩnh vực xã hội-nhân văn và
180 ngày với các đề tài lĩnh vực khác;
- Dự toán kinh phí được phê duyệt đối
với các nội dung chi không được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê
duyệt thực hiện;
3. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định;
4. Quyết định và các văn bản có liên
quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 16. Đình chỉ
và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh
đình chỉ và chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Đề tài khi thực hiện gặp các yếu tố
khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng
khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b) Vi phạm Hợp đồng: Các điều kiện
theo Hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến đề tài không có khả năng hoàn thành; đề
tài thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo Hợp đồng đã ký
kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ
trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắc, không còn
nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài mà
không có hướng giải quyết;
2. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm
dứt thực hiện Hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thực hiện các thủ tục
thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn các Sở ngành, các tổ chức
KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất
nhiệm vụ KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ
này;
2. Xây dựng và ban hành phương thức
và quy trình làm việc của từng Hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt,
nghiệm thu); phương pháp đánh giá đề tài theo quy định hiện hành của Bộ
KH&CN;
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống
nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn cụ thể;
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết
minh, dự toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy
chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện,
khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND
huyện, thị xã và các Sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch
UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các đề tài triển
khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với
đề tài không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển khai có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả theo quy
định tại Điều 24 của Quy chế này (khi có đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc cá
nhân thực hiện đề tài). Tùy theo tính chất của từng loại sản phẩm, mức độ phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và KHCN của tỉnh mà kinh phí tổ chức
đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng
năm của tỉnh hoặc nguồn kinh phí của đơn vị, cá nhân đề nghị nghiệm thu.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành
trong việc đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có thành tích
trong quá trình thực hiện.
Điều 18. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án phải lập dự toán kinh phí của đề tài, dự án trên cơ sở các định mức
kinh tế - kỹ thuật do Bộ, ngành chức năng ban hành và chế độ chi tiêu hiện hành
của Nhà nước, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Sau khi thuyết minh đề tài, dự án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải ký xác nhận
và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện hợp đồng
nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với Sở KH&CN.
2. Thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài,
dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề
tài, dự án do tổ chức mình thực hiện; giám sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả,
đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán đúng chế độ quy định.
3. Cử người có thẩm quyền tham dự các
buổi họp của Hội đồng khoa học chuyên ngành, tham gia kiểm tra hay nghiệm thu đề
tài, dự án (nếu được mời).
4. Ra Quyết định thành lập Ban chủ
nhiệm đề tài, dự án trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, dự án. Ban chủ nhiệm
tối đa không quá 10 người tùy theo quy mô và thời gian thực hiện (trong đó có
01 thư ký và 01 kế toán).
Ban chủ nhiệm đề tài, dự án có trách
nhiệm giúp chủ nhiệm triển khai các nội dung của đề tài, dự án theo đúng tiến độ
đã được phê duyệt và được hưởng thù lao từ nguồn kinh phí của đề tài, dự án.
5. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất
với Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí và cá
nhân làm chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
6. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài.
7. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án có
trách nhiệm mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật hiện hành. Các khoản chi, mục chi phải thể hiện rõ ràng, có đầy đủ
chứng từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm chính về nội dung,
tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án, nghiêm túc thực hiện những điều cam
kết trong hợp đồng. Chủ nhiệm phải báo cáo khối lượng công việc đã thực hiện và
thanh toán kinh phí đã sử dụng của đợt tạm ứng trước thì mới được tạm ứng kinh
phí đợt tiếp theo.
2. Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình
thực hiện đề tài, dự án (bao gồm cả nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng kinh
phí) về Sở KH&CN để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Được quyền chủ động sử dụng kinh
phí được cấp và điều hòa nhân lực để triển khai thực hiện đề tài, dự án, thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) về tình hình triển khai
nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề
tài, dự án theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, nộp kinh phí thu hồi theo
đúng hợp đồng đã ký.
4. Được hưởng quyền tác giả đối với kết
quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định
của pháp luật.
5. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm
thu, khuyến khích chủ nhiệm đề tài, dự án phối hợp với địa phương xây dựng kế
hoạch triển khai nhân rộng kết quả nghiên cứu tại nơi đã triển khai;
6. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết
quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này, bảo mật tài liệu và kết
quả thực hiện đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các
nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ
nghiên cứu trọng điểm của Sở ngành, huyện thị mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết
quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống;
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các đề
tài áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ
KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của
tỉnh và các nguồn vốn khác);
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc
đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì là đơn
vị trực thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của Sở
ngành, huyện thị để xem xét thẩm định các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực
thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký
thực hiện;
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để
cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì đề tài triển khai các nội dung theo đúng
tiến độ quy định;
Chương V
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM
THU, LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG,CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 21. Nguyên
tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề
tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả ở cấp cơ sở và đánh giá
kết quả ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
2. Đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu
là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính) -
dưới đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được, thì tính xác thực của các
thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một Tổ chuyên gia thẩm định
trước khi Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá. Giám đốc Sở KH&CN quyết
định thành lập Tổ chuyên gia.
Điều 22. Tổ chức
đánh giá kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, Hồ sơ đề tài, dự án được
phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm
KH&CN của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong Hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm
là thiết bị), các số liệu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu
gốc;
d) Các Biên bản kiểm tra định kỳ của
Sở KH&CN;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả nghiên cứu;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài
chính;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở
của chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo
hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu; Thủ trưởng tổ chức chủ trì
ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt
là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ
5 đến 7 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và
các ủy viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học,
cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và
không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem
xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu
khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề
tài, dự án và Hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “đạt” hoặc “không đạt”. Đề tài,
dự án được đánh giá ở mức “đạt” là cơ sở để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài, dự án xếp
loại “không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài,
dự án được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các
lý do sau:
a) Do không bảo đảm khối lượng, chất
lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài, dự án phải
bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết
luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên,
tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc
gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài, dự án tối đa là
60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
b) Do hồ sơ, tài liệu không trung thực,
sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp
luật trong quá trình thực hiện đề tài, dự án tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem
xét và có văn bản đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết
định gia hạn thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì có trách
nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở
KH&CN.
Điều 23. Tổ chức
đánh giá kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh
của cơ quan chủ trì đề tài, dự án;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được
hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c) Quyết định thành lập và Biên bản họp
Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và xúc tiến thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được
quy định tại Điều 8, Điều 9 và khoản 2 Điều 21 của Quy chế này để đánh giá kết
quả thực hiện đề tài.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối
lượng sản phẩm đề tài, dự án; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu
khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; mức độ hoàn thành báo cáo và
tài liệu so với nội dung thuyết minh và Hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh
đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất
sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Đề tài, dự án nộp hồ sơ nghiệm thu
chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp
thuận của Sở KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức A (xuất sắc).
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề
tài, dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và
nộp tài liệu cho sở KH&CN để xem xét công nhận kết quả thực hiện.
6. Riêng đề tài, dự án đánh giá xếp
loại “không đạt" Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem
xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh
giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng
nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối
đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 24. Công nhận
kết quả, giao nộp sản phẩm và đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
công nhận kết quả thực hiện đề tài trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày có kết
luận đánh giá của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh; đồng thời giao tổ chức chủ trì
và chủ nhiệm phải thực hiện các thủ tục đăng ký kết quả nghiên cứu với sở
KH&CN hoặc Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia theo quy định của Luật
KH&CN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề
tài có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu,
công nhận, không thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi
phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tổ chức
ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ sau khi được đánh giá công nhận có giá
trị ứng dụng rộng rãi, được chuyển thành các tiến bộ KH&CN; chậm nhất là 12
tháng sau khi nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và Sở ngành quản lý
thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài chịu trách nhiệm phối hợp với sở
KH&CN, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản
xuất và đời sống. Hàng năm, tổng kết đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ
KH&CN từ các kết quả nghiên cứu này.
2. Kết quả nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn đã được nghiệm thu và công nhận (không thuộc lĩnh vực
an ninh - quốc phòng phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật
KH&CN), có khả năng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì được ứng dụng, chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
3. Trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài Giám đốc Sở KH&CN quyết định (hoặc
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) phạm vi, đối tượng và yêu cầu của việc ứng
dụng, chuyển giao, sử dụng có trả tiền hoặc không trả tiền đối với kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước.
4. Việc chuyển giao, ứng dụng kết quả
thực hiện đề tài quy định tại khoản 3 của Điều này phải được thực hiện thông
qua hợp đồng theo các quy định của pháp luật. Phí chuyển giao, ứng dụng kết quả
thực hiện đề tài do bên cung cấp và bên tiếp nhận dịch vụ thỏa thuận trong hợp
đồng và được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và
cung cấp không đúng thẩm quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu
của đề tài trước và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Chương VI
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU
TÀI CHÍNH
Điều 26. Khoán
kinh phí đối với các đề tài, dự án
Thực hiện khoán kinh phí đối với các đề
tài, dự án cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ
KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
Điều 27. Chi phí
phát sinh
1. Những chi phí phát sinh để hoàn
thiện sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá
cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong Hợp đồng do tổ
chức chủ trì tự trang trải.
2. Những chi phí kiểm định, đo đạc lại
các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội
đồng nghiệm thu cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được bổ sung từ ngân sách sự nghiệp
KH&CN hàng năm của tỉnh sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 28. Thu hồi
kinh phí, miễn giảm kinh phí thu hồi
1. Các đề tài có sản phẩm được thương
mại hóa có trách nhiệm nộp một phần kinh phí thu hồi từ việc thực hiện đề tài.
Mức thu hồi từng đề tài sẽ do Hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt tư vấn
đề nghị và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm
mức kinh phí thu hồi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính.
2. Kinh phí thu hồi các đề tài được
quy định rõ trong Hợp đồng; tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm nộp vào tài khoản
chuyên thu của Sở KH&CN.
3. Trường hợp bị thiệt hại do những
tác động khách quan, bão, lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh gây ra, tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm đề tài phải báo cáo giải trình rõ, Sở KH&CN chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính kiểm tra, xem xét và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh miễn, giảm kinh
phí thu hồi.
Điều 29. Xử lý
tài chính trong trường hợp đình chỉ và chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề tài
1. Đối với các đề tài, dự án chưa triển
khai thì không cấp kinh phí và thông báo hủy Hợp đồng. Các chi phí cho Hội đồng
xét duyệt được thanh toán trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm
phân bổ cho Sở KH&CN.
2. Đối với các đề tài, dự án đã triển
khai thực hiện thì thành lập Hội đồng liên ngành xác định trách nhiệm của mỗi
bên và thẩm tra số kinh phí thực hiện chi hợp lý theo đúng với nội dung thuyết
minh được phê duyệt thì được thanh quyết toán; số kinh phí chi sai mục đích phải
xuất toán; thu hồi số kinh phí đã cấp còn lại. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề
tài, dự án phải có trách nhiệm nộp số kinh phí bị xuất toán và kinh phí còn lại
vào ngân sách Nhà nước.
Điều 30. Trình tự
cấp, quyết toán kinh phí và thanh lý Hợp đồng
1. Kinh phí đề tài, dự án được cấp tạm
ứng cho mỗi giai đoạn phải được quyết toán với Sở KH&CN theo tiến độ thực
hiện và tuân thủ theo các quy định về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ
KH&CN của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
2. Sở KH&CN chịu trách nhiệm quyết
toán kinh phí với Sở Tài chính. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có
trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm
với Sở KH&CN.
3. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp
kinh phí khi đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh phí của
mỗi đề tài, dự án được giữ lại từ 5 đến 10% trên tổng kinh phí được duyệt để phục
vụ công tác nghiệm thu và sẽ cấp tiếp khi quyết toán kinh phí được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận.
4. Số dư (dự toán, tạm ứng) của đề
tài đang trong thời gian triển khai thực hiện theo tiến độ của nội dung thuyết
minh, dự toán đã phê duyệt, được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở KH&CN tiến hành thủ tục quyết
toán tài chính trong khuôn khổ đề tài theo các quy định của pháp luật tài chính
hiện hành. Báo cáo quyết toán tài chính là cơ sở để thanh lý Hợp đồng;
6. Sở KH&CN tiến hành thanh lý Hợp
đồng chậm nhất 5 ngày kể từ ngày tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài hoàn thành
việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và
trực tiếp thực hiện đề tài, dự án được đánh giá, nghiệm thu đạt được yêu cầu về
ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã
hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 32. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức không được tham gia chủ
trì đề tài mới khi chưa nghiệm thu đề tài quá hạn, chưa nộp đủ kinh phí thu hồi
của đề tài.
2. Trường hợp đề tài bị đình chỉ theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 22 hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà không
có khả năng hoàn thành đề tài hoặc nghiệm thu cấp tỉnh lần 2 không đạt hoặc vi
phạm khoản 5 Điều 23 của Quy chế này thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được
tham gia làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết./.