ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2006/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 12 tháng 09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP
LÝ HÓA SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 31-CP ngày
23/1/1981 của Chính phủ ban hành Điều lệ về cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản
xuất và sáng chế;
Căn cứ Nghị định số 63/CP ngày
24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
06/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 63/CP ngày 24/10/1996;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh và Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh Lào Cai.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hoạt động
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Sở hữu trí tuệ,
- Cục kiểm tra VBQPL - Bộ Tư pháp.
- Sở Tư pháp.
- Như điều 3 QĐ.
- Lưu VT, VX, TH, TĐKT tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
VÀ SÁNG CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2006/QĐ-UBND ngày 12/09/2006 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này áp dụng đối với các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất (gọi tắt là sáng kiến) và sáng chế là kết quả
lao động sáng tạo trí tuệ, khoa học - kỹ thuật của người lao động, có tác dụng
thúc đẩy hoạt động sáng tạo, trí tuệ, đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, cải cách quản
lý, tổ chức sản xuất lao động mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ, trong quy định này
được hiểu như sau:
1/ "Sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hợp lý hóa sản xuất" được công nhận theo quy định này là một giải pháp kỹ
thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi
ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký.
2/ "Sáng chế" là giải
pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo,
có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Điều 3. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp
cơ sở là Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
Giám đốc doanh nghiệp nhận đơn đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai chỉ
công nhận những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh theo đề
nghị của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
3. Việc công nhận sáng chế và bảo hộ
sáng chế, sở hữu công nghiệp đối với sáng chế áp dụng theo quy định này và Luật
Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương 2.
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ
THUẬT - HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
Điều 4.
1. Sáng kiến
được công nhận theo quy định này là một giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức
sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan,
đơn vị nhận đăng ký, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai nói
riêng và cả nước nói chung.
2. Nội dung của sáng kiến có thể
là:
a) Cải tiến kết cấu máy móc, trang
thiết bị, công cụ lao động, sản phẩm, cải tiến phương án thiết kế hoặc kết cấu
các công trình xây dựng.
b) Cải tiến tính năng, công dụng,
thành phần của nguyên liệu, vật liệu hoặc sản phẩm.
c) Cải tiến phương pháp khảo sát,
thiết kế, công nghệ, thi công, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi: phương pháp
phòng bệnh và chữa bệnh.
d) Cải tiến tổ chức sản xuất nhằm sử
dụng hợp lý sức lao động, công cụ lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng,
tiền vốn.
Điều 5. Một giải
pháp được công nhận là mới nếu trước ngày đăng ký giải pháp đó:
1. Chưa được cơ quan, đơn vị áp dụng
hoặc có kế hoạch áp dụng trong sản xuất, công tác.
2. Chưa được cơ quan quản lý cấp
trên giới thiệu bằng văn bản hoặc chưa được phổ biến trong các sách báo kỹ thuật
do ngành hoặc địa phương xuất bản tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay
được.
3. Chưa được cơ quan, đơn vị hoặc
cơ quan quản lý cấp trên quy định thành những biện pháp thực hiện bắt buộc như
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội quy và không trùng với nội dung của một giải
pháp đã đăng ký trước.
Điều 6.
Một giải pháp có khả năng áp dụng với cơ quan, đơn vị nhận
dạng đăng ký là giải pháp đáp ứng một nhiệm vụ sản xuất, công tác và có thể thực
hiện được trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện tại của cơ quan, đơn vị đó.
Điều 7.
Một giải pháp mang lại lợi ích thiết thực là
giải pháp khi áp dụng vào sản xuất, công tác đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật
cao hơn hoặc cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức
khỏe, nâng cao an toàn lao động.
Điều 8.
Những giải pháp do cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý đề
ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có giá trị kinh tế, kỹ thuật
lớn và có khả năng áp dụng rộng rãi cũng được công nhận là sáng kiến.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 9. Hội đồng
sáng kiến cơ sở:
Chủ tịch UBND huyện, thành phố; thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; giám đốc doanh nghiệp ra quyết định
thành lập Hội đồng sáng kiến cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến có khả
năng áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế thuộc phạm vi quản lý của mình. Hội đồng
sáng kiến cơ sở làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 10. Hội đồng
sáng kiến cơ sở gồm có:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên và
thư ký hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc doanh
nghiệp.
2. Phó chủ tịch Hội đồng là Đại diện
Ban chấp hành Công đoàn đơn vị.
3. Các Ủy viên gồm có: Đại diện Ban
chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đơn vị: kế toán và trưởng các phòng, ban chuyên
môn có liên quan.
4. Thư ký Hội đồng (một hoặc hai
chuyên viên).
5. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch
Hội đồng sáng kiến cơ sở được quyền quyết định mời một số chuyên gia (trong và
ngoài tỉnh) về lĩnh vực có sáng kiến được xét công nhận tham gia làm thành viên
Hội đồng.
Điều 11.
Hội đồng sáng kiến cơ sở hoạt động theo chế độ tập
thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số. Được đảm bảo kinh phí
hoạt động từ nguồn kinh phí của UBND huyện, thành phố các sở, ban, ngành, đoàn
thể và của doanh nghiệp theo quy định.
Điều 12. Công
nhận sáng kiến cấp cơ sở:
1. Khi công nhận một giải pháp, ý
tưởng là sáng kiến trên cơ sở đề nghị công nhận của Hội đồng sáng kiến cơ sở,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cho tác giả một Giấy chứng nhận sáng kiến, vào sổ
tổng, quản lý theo dõi sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị.
2. Những giải pháp đã được Hội đồng
sáng kiến cơ sở công nhận phải được gửi về Hội đồng Sáng kiến của tỉnh (Sở Khoa
học và Công nghệ) chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận để theo
dõi, quản lý.
Điều 13. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do một đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh
làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan: Sở Khoa
học và Công nghệ; Ban thi đua, Khen thưởng tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và ủy quyền cho Hội đồng sáng kiến mời một số
thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên, công nhân kỹ
thuật bậc cao (thợ giỏi) tham gia Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, hai thư ký hội đồng
là cán bộ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
2. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch
Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời một số thành viên là nhà khoa học,
nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên, công nhân kỹ thuật bậc cao (thợ giỏi)
tham gia Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 14. Hội đồng
Sáng kiến cấp tỉnh có nhiệm vụ:
1. Giúp UBND tỉnh tập hợp và thẩm định
hồ sơ sáng kiến của các cá nhân, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tổ chức xét duyệt và trình cấp
có thẩm quyền ra quyết định công nhận sáng kiến.
3. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến, sáng chế
là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
Điều 15. Chế độ
làm việc
1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng/lần,
hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập. Các Thành viên Hội
đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt mà vắng mặt
thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh
giá đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt (các trường hợp vắng mặt phải có ý kiến,
phiếu đánh giá sáng kiến bằng văn bản) mới được coi là hợp lệ.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh làm
việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số.
Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 51% số phiếu hợp lệ trở lên.
Điều 16. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm Sở Khoa học
- Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán chi hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh (văn phòng phẩm, xăng xe, thù lao và các khoản chi phí hợp lý khác phục vụ
cho công tác thẩm định, họp xét công nhận sáng kiến) trong dự toán của ngành
mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 17. Chế độ
thù lao
1. Các thành viên và thư ký Hội đồng
sáng kiến các cấp được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định tại Thông tư
45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18 tháng 6 năm 2001 Liên bộ Bộ Tài chính và Khoa
học Công nghệ & Môi trường, Phó chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng
80% so với Chủ tịch Hội đồng.
2. Đối với các nhà khoa học, chuyên
gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh được mời tư vấn, phản biện, tham gia thành
viên Hội đồng thì được hưởng thù lao theo hợp đồng thuê khoán chuyên môn được
ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Đơn
đăng ký sáng kiến
1. Tác giả có sáng kiến phải làm
đơn đăng ký sáng kiến và nộp cho cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc hoặc cho bất
kỳ cơ quan, đơn vị nào mà theo tác giả có khả năng áp dụng sáng kiến của mình.
2. Đối với trường hợp đề nghị Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh công nhận, thì đơn đăng ký sáng kiến được gửi về phòng Quản
lý công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp những giải pháp có
cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau,
thì người nộp đơn trước tiên (tính theo thời điểm nhận đơn hoặc tính theo dấu
bưu điện) sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến.
4. Đơn đăng ký sáng kiến có các nội
dung cơ bản dưới đây:
a) Họ và tên, đơn vị công tác của
các tác giả sáng kiến;
b) Tên sáng kiến;
c) Mô tả giải pháp:
- Tình trạng kỹ thuật sản xuất hiện
tại;
- Nội dung giải pháp đề nghị công
nhận là sáng kiến;
- Mục đích của giải pháp và những
điểm khác biệt được áp dụng:
- Khả năng áp dụng của giải pháp;
- Hiệu quả dự kiến có thể thu được
khi áp dụng giải pháp;
- Danh sách những người hỗ trợ tạo
ra giải pháp;
- Ký, ghi rõ họ và tên.
Điều 19.
1. Cơ quan,
đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến phải ghi vào "sổ đăng ký sáng kiến"
của đơn vị và thông báo cho người nộp đơn.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đơn đăng ký sáng kiến cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến
phải lập hồ sơ trình Hội đồng sáng kiến có thẩm quyền để xét công nhận sáng kiến
theo quy định.
3. Đối với những giải pháp cần tiến
hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc không
công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu thử
nghiệm và phải thông báo cho tác giả bằng văn bản.
Điều 20. Điều
kiện xét công nhận:
Hội đồng sáng kiến chỉ xét công nhận
sáng kiến cho các cá nhân, tập thể có đủ các điều kiện sau:
1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định;
2. Có đầy đủ tên, địa chỉ, chức vụ,
trình độ chuyên môn của tác giả, đồng tác giả và những cá nhân, tập thể tham
gia hỗ trợ và tổ chức thực hiện sáng kiến;
Điều 21. Hồ sơ
đăng ký công nhận sáng kiến, sáng chế bao gồm:
1. Đơn đăng ký sáng kiến (theo mẫu
quy định ở phụ lục I)
2. Giấy ủy quyền của tác giả trong
trường hợp tác giả sáng kiến ủy quyền cho người khác đứng tên đăng ký sáng kiến.
3. Tài liệu mô tả sáng kiến, sáng
chế và các tài liệu, giấy tờ liên quan về sản phẩm và lợi ích thiết thực của
sáng kiến hoặc các giấy tờ khác nếu có (bản gốc hoặc bản sao phô tô công chứng).
Điều 22. Trình
tự xét công nhận sáng kiến:
Bước 1: Thường trực Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, xem xét kiểm tra hồ sơ đăng
ký sáng kiến. Vào sổ đăng ký sáng kiến các hồ sơ hợp lệ, trao giấy biên nhận
(theo mẫu quy định) cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Sao gửi hồ sơ sáng
kiến kèm công văn trưng cầu ý kiến bằng văn bản cho các thành viên Hội đồng và
các chuyên gia phản biện.
Bước 3: Thường trực Hội đồng
thu lại các ý kiến trưng cầu, sàng lọc, tập hợp, bằng văn bản cho các thành
viên Hội đồng mời 2 chuyên gia hoặc chuyên viên làm phản biện cho 1 sáng kiến.
Bước 4: Họp xét
- Tác giả sáng kiến trình bày và mô
tả sáng kiến của mình.
- Các thành viên Hội đồng tham gia
ý kiến.
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết luận.
- Hội đồng bỏ phiếu đánh giá.
Sau khi Hội đồng bỏ phiếu đánh giá,
với những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì Hội đồng sáng kiến
có văn bản đề nghị cấp thẩm quyền ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận
sáng kiến.
Những trường hợp không đủ điều kiện
công nhận thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được công nhận.
Điều 23. Công
nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận trên
cơ sở đề nghị của Hội đồng sáng kiến cùng cấp.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến (theo
mẫu quy định) được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập
thể tác giả (đồng tác giả) thì Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng người,
trong đó ghi rõ họ tên, tên các đồng tác giả.
3. Trường hợp sáng kiến là giải
pháp có khả năng được bảo hộ như một sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, thì ngoài Giấy chứng nhận sáng kiến do Chủ tịch UBND tỉnh, huyện,
thành phố; Thủ trưởng cơ quan đơn vị, Giám đốc các doanh nghiệp cấp cho tác giả,
Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với tác giả sáng kiến, thủ trưởng
đơn vị có sáng kiến tiến hành các biện pháp cần thiết để xác lập bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp theo quy định của Nhà nước.
Chương 3.
SÁNG CHẾ VÀ BẢO HỘ
SÁNG CHẾ
Điều 24. Sáng
chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một
vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Điều 25. Một
giải pháp kỹ thuật mới tìm ra và được công nhận là sáng chế phải nhằm vào một
trong những đối tượng sau:
1. Cơ cấu: Là chi tiết hoặc
tập hợp nhiều chi tiết liên kết với nhau và có sự thống nhất giữa cơ cấu và chức
năng của nó. Thí dụ: máy móc thiết bị, phương tiện giao thông, kết cấu xây dựng.
2. Phương pháp: Là trình tự
(quy trình) thực hiện những thao tác, nguyên công, công đoạn có quan hệ tương hỗ
với nhau để đạt được một mục đích xác định. Thí dụ: quy trình công nghệ chế tạo
sản phẩm, phương pháp thí nghiệm, …
3. Chất: Là tập hợp các phần
tử có quan hệ tương hỗ với nhau và khi sử dụng cho hiệu quả tốt. Thí dụ: nguyên
liệu để sản xuất các sản phẩm, xây dựng các công trình, thuốc trừ sâu, phân
bón, các loại dược mỹ phẩm, thức ăn đồ uống, gia vị …
Điều 26. Các đối
tượng không được công nhận là sáng chế
1. Phát minh, lý thuyết khoa học,
phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và
phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện
trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm
mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động
vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn
đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 27. Tính
mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới
nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký
sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hửng
quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc
lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật
về sáng chế đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất
tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng
ký sáng chế được nộp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố
nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
b) Sáng chế được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ công bố dưới dạng báo cáo
khoa học;
c) Sáng chế được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ trưng bày tại cuộc triển
lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được
thừa nhận là chính thức.
Điều 28. Trình
độ sáng tạo của sáng chế
Sáng chế được coi là có trình độ
sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai, sáng
chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Điều 29. Khả
năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp
dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất và thu được kết
quả ổn định.
Điều 30. Thẩm
quyền, hồ sơ, thủ tục xét công nhận và cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế áp dụng theo các quy định tại Phần thứ 3 -
Quyền sở hữu công nghiệp của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25/11/2005 và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 31.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, tiếp nhận,
hướng dẫn việc lập hồ sơ, thủ tục xét công nhận và cấp văn bằng bảo hộ đối với
sáng chế, xin xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế theo quy định của
pháp luật.
Chương 4.
ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN
SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ
Điều 32. Áp dụng
sáng kiến và sáng chế
1. Cơ quan, đơn vị có sáng kiến,
sáng chế có trách nhiệm tổ chức áp dụng kịp thời và có hiệu quả các sáng kiến,
sáng chế theo đúng mức độ yêu cầu của sản xuất, công tác.
2. Khi áp dụng sáng kiến, sáng chế
vào sản xuất, công tác phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, ghi
rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận và cá nhân có trách nhiệm áp dụng và các
chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật mới.
3. Nếu việc áp dụng sáng kiến hay
sáng chế làm thay đổi chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật đang có hiệu lực thì
cơ quan đơn vị, xí nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu điều chỉnh cho hợp lý.
Riêng trong trường hợp những sáng kiến hay sáng chế làm tăng năng suất lao động
thì những người áp dụng theo điểm 2 của điều này được hưởng tiền lương, tiền
thưởng tính theo định mức lao động chỉ trong thời hạn nhiều nhất là 6 tháng kể
từ ngày áp dụng.
4. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị
áp dụng sáng kiến thấy cần thiết phải điều chỉnh, cải tiến nội dung của sáng kiến,
sáng chế thì phải thông báo với tác giả và báo cáo với Hội đồng Sáng kiến (với
những sáng kiến do Hội đồng Sáng kiến tỉnh công nhận).
Điểm 33. Thông
tin sáng kiến và sáng chế
1. Mọi thông tin chi tiết và sáng
kiến, sáng chế chỉ được công bố và áp dụng rộng rãi khi được tác giả, thủ trưởng
đơn vị có sáng kiến, sáng chế hoặc chủ tịch UBND tỉnh đồng ý cho phép.
2. Đối với những sáng kiến có khả
năng áp dụng trong tỉnh Lào Cai thì tác giả sáng kiến, sáng chế và Thủ trưởng
đơn vị có sáng kiến, sáng chế có trách nhiệm cung cấp nội dung và lợi ích của
sáng kiến, sáng chế đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị khác trong tỉnh có
thể áp dụng sáng kiến đó trên cơ sở thỏa thuận chuyển giao và tuân thủ các quy
định khác của pháp luật về chuyển giao khoa học và công nghệ.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 34. Đối
tượng khen thưởng
Sáng kiến được công nhận thì những
đối tượng sau được khen thưởng:
1. Tác giả và đồng tác giả;
2. Những người thực hiện, hỗ trợ thực
hiện sáng kiến;
3. Những người tổ chức và áp dụng lần
đầu sáng kiến.
Điều 35. Hình
thức khen thưởng
Căn cứ vào các quy định của pháp luật
về công tác thi đua khen thưởng, Hội đồng khen thưởng của các cơ quan, đơn vị
và các cấp có thẩm quyền của Nhà nước quyết định tặng thưởng cho các đối tượng
được khen thưởng quy định tại Điều 36 Quy định này với hình thức phù hợp.
Điều 36.
1. Đơn vị áp
dụng đầu tiên hoặc trực tiếp thu lợi nhuận do việc áp dụng sáng kiến có trách
nhiệm trả thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) sáng kiến, những người thực hiện,
hỗ trợ thực hiện sáng kiến; những người tổ chức và thực hiện lần đầu sáng kiến
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
2. Chế độ Bằng khen và huy hiệu lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện theo Quyết định
1365/QĐ.TLĐ ngày 30/10/1996.
Điều 37.
Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý
hóa sản xuất và quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 38.
Giao cho Sở Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các ý kiến phản ánh về
UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học - Công nghệ) để kịp thời giải quyết.