ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “CAO BẰNG” CHO SẢN PHẨM TRÚC
SÀO VÀ CHIẾU TRÚC SÀO TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2010/NĐ-CP
ngày 31/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cao Bằng; Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Các PCVP UBND tỉnh, các CV;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “CAO BẰNG” CHO SẢN PHẨM TRÚC SÀO VÀ
CHIẾU TRÚC SÀO TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về Quản lý và Sử
dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào của tỉnh
Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” đã được Cục Sở hữu trí
tuệ đăng bạ Chỉ dẫn địa lý theo Quyết định số 2416/QĐ-SHTT ngày 23 tháng 7 năm
2018.
Những nội dung về quản lý và sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” không quy định trong Quy định này thì áp dụng theo Luật
Sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến
quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm phẩm trúc sào và chiếu
trúc sào của tỉnh Cao Bằng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử
dụng Chỉ dẫn địa lý có thể là các cơ sở kinh doanh, các tổ
chức sản xuất (công ty, hội, hiệp hội, hợp tác xã v.v...); nhà kinh doanh đại
lý hợp pháp có liên quan đến sản phẩm trúc sào và chiếu trúc được sản xuất từ
trúc sào.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chỉ dẫn địa lý (CDĐL) là dấu
hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ
hay quốc gia cụ thể (Điều 4, khoản 22 của Luật Sở hữu
trí tuệ).
2. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
là tên của một vùng, một địa phương, hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, là
tên của một quốc gia, được dùng để gắn lên một sản phẩm để mô tả sản phẩm:
- Có nguồn gốc từ vùng, nơi hoặc quốc
gia tương ứng;
- Có chất lượng đặc thù, danh tiếng
hoặc tính chất riêng nào đó mà do tính chất đặc thù của nguồn gốc địa lý tạo
nên;
- Việc sản xuất, chế biến được tiến
hành trong phạm vi của vùng địa lý đã được xác định theo
quy định.
3. Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
là dấu hiệu dùng để chỉ dẫn đối với sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào được sản
xuất trong vùng địa danh tỉnh Cao Bằng, có các điều kiện đặc thù về địa lý tự
nhiên và truyền thống sản xuất dẫn đến chất lượng sản phẩm có những đặc tính
khác biệt.
4. Sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý
“Cao Bằng” là sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào có nguồn gốc nguyên liệu
từ vùng địa danh Cao Bằng.
5. Quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý
“Cao Bằng” là hoạt động nhằm xác lập quyền được sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao
Bằng” cho các tổ chức, cá nhân hội đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật
và tuân thủ các quy định tại Quy định này.
6. Trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” là quyết định của chủ sở hữu hoặc của tổ chức được chủ sở hữu
trao quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý cho phép các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào, có đủ các điều kiện bảo hộ được quyền sử dụng
Chỉ dẫn địa lý và thể hiện bằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn
địa lý cho tổ chức, cá nhân đó.
7. Sử dụng Chỉ dẫn địa lý là
việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên
hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt
động kinh doanh;
b) Lưu thông, quảng cáo sản phẩm nhằm
để bán hoặc lưu giữ để bán hàng hóa có mang Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
8. Vùng địa danh tương ứng với Chỉ
dẫn địa lý “Cao Bằng” là khu vực địa lý đáp ứng các điều kiện của vùng
nguyên liệu trúc sào, với các tính chất đặc thù về điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
khí hậu), kỹ thuật sản xuất tạo nên tính chất đặc trưng của sản phẩm trúc sào
và chiếu trúc sào Cao Bằng theo quy định, được xác định ranh giới và thể hiện
trên bản đồ kèm theo quyết định đăng bạ Chỉ dẫn địa lý
“Cao Bằng”.
9. Hội trúc sào Cao Bằng là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp tập hợp những cá nhân, tổ chức trực tiếp trồng, khai
thác, sản xuất, kinh doanh sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào tỉnh Cao Bằng,
trên tinh thần tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng nhau gìn giữ, tôn vinh và phát
huy giá trị, hình ảnh của sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng.
Điều 4. Quyền quản
lý Chỉ dẫn địa lý Cao Bằng
1. Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản
phẩm trúc sào và chiếu trúc sào tỉnh Cao Bằng là tài sản
được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ủy
quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Cao Bằng.
Điều 5. Hệ thống
tổ chức quản lý Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
Hệ thống quản lý Chỉ dẫn địa lý “Cao
Bằng” bao gồm các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về việc quản lý và kiểm
soát nội bộ; xác nhận và kiểm soát chất lượng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
Chỉ dẫn địa lý, trong đó:
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
quản lý chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” theo thẩm quyền và một số
nhiệm vụ khác liên quan đến Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan
phối hợp quản lý Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào có trên địa bàn của huyện.
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Cao Bằng) là cơ quan xác nhận và kiểm
soát chất lượng.
4. Hội trúc sào Cao Bằng chịu trách
nhiệm về hoạt động quản lý nội bộ về Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG,
ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “CAO BẰNG” CHO SẢN PHẨM TRÚC SÀO VÀ CHIẾU TRÚC
SÀO
Điều 6. Điều kiện
sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào sản xuất mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” do các tổ chức, cá nhân sản xuất phải nằm
trong vùng địa lý tương ứng với Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào sản xuất tại Cao Bằng mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” phải có tính chất, chất
lượng đặc thù theo tiêu chuẩn chất lượng như bản mô tả được Cục Sở hữu trí tuệ
chấp thuận.
Điều 7. Quy định
về các điều kiện sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
được phép kinh doanh
Sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào
mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” được các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào phải được thực hiện toàn bộ các công đoạn sản xuất nằm trong vùng địa danh.
2. Tính chất, chất lượng đặc thù của
sản phẩm trúc sào mang chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”:
a) Các chỉ tiêu chất lượng cảm
quan
- Trúc sào Cao Bằng có thân thẳng, phần
thân không có cành thì tròn đều, vòng thân không nổi rõ,
vòng mo là một đường gờ;
- Có hai vết lõm chạy dọc dóng, một vết
lõm to, một vết lõm nhỏ ứng với cành to và cành nhỏ thẳng, chỉ khi cây đạt đến
chiều cao nhất định thì mới xuất hiện mắt chia cành tại các đốt nhất định;
- Các đốt thân có chiều dài trung
bình 19,4 - 25,5 cm, các đốt phần gốc (từ đốt 1- 5) có chiều dài trung bình 8,5
- 15,5cm;
- Vách thân dày trung bình 19,4 -
25,3 mm;
- Vỏ thân có màu từ vàng chanh đến
xanh thẫm, tùy thuộc vào vị trí địa lý từng vùng, những khu vực có nhiều ánh
sáng mặt trời, nhiều nắng (trên sườn núi cao, không bị cây khác che lấp) thì
thân thường có màu vàng chanh, xanh nhạt, ngược lại những khu vực ít ánh sáng mặt
trời, ít nắng (vùng khe, đồi thấp, sườn núi thấp khuất nắng) thân thường có màu
xanh thẫm, xanh rêu, trên thân thường có rêu mốc do độ ẩm cao hơn.
b) Các chỉ tiêu về chất lượng lý hóa
- Độ cứng: 2,9 - 3,1 HBS;
- Độ dẻo (độ bền kéo): 2465 - 2758
Mpa;
- Khả năng đàn hồi (bền uốn): 1601 -
1905 Mpa;
- Chất xơ: 78,35 - 83,45 %;
- Hàm lượng nước: 28,30 - 34,78%;
- Hàm lượng tro tổng: 1,07 - 1,89%;
- Lignin: 30,40 - 33,54%;
- Polysacharid: 60,05 - 68,52%;
- Cellulose: 40,31 - 45,32%;
- α Cellulose: 23,46 - 33,54%.
3. Đặc thù chất lượng sản phẩm chiếu
trúc mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” phải đảm bảo các đặc tính cơ bản sau:
a) Được sản xuất 100% từ trúc sào Cao
Bằng, được trồng trong khu vực địa lý tương ứng với Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
đã được quy định;
b) Độ bóng đẹp của chiếu xanh hoàn
toàn 100% tự nhiên, không tẩm ướp hóa chất, thân thiện với môi trường, độ bền
cao, có mùi thơm của tre, trúc tự nhiên. Khi sản xuất giữ nguyên cật, nan mành
dài, ép vải;
c) Loại chiếu này không làm các mắt
vuông nhỏ như chiếu trúc mắt vuông mà để cả gióng dài đúng với kích thước bề
ngang của chiếc chiếu, vót nhỏ đều. Chiếu được dệt trên dây chuyền công nghệ hiện
đại, thanh chiếu thẳng nhỏ dẹt, không thô ráp, hình thức đẹp, độ bền cao, mỏng
và nhẹ hơn so với chiếu trúc mắt vuông;
d) Chiếu trúc sào Cao Bằng có lớp vải
chống muỗi rất tiện lợi so với các loại chiếu trúc thông thường khác;
đ) Chỉ dệt sử dụng loại chỉ có màu
nâu vàng, hoặc màu trắng mỗi đường chỉ có sáu sợi, được dệt cách đều 5cm;
e) Chiếu trúc sào Cao Bằng có ưu điểm
thoáng mát, khó phai màu, độ bền cao không bị thâm, bị mọt và phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Nếu dùng càng lâu chiếu càng vàng, mịn bóng đẹp và mát lạnh. Đặc biệt là không bị mắc tóc (cắn tóc) khi sử dụng;
g) Không bị đau mỏi, lạnh lưng khi sử
dụng. Có thể sử dụng tất cả các mùa trong năm, trong mọi điều kiện thời tiết đối
với khí hậu nhiệt đới, ôn đới,...;
h) Chiếu sản xuất ra phải đạt các
tiêu chí chất lượng lý hóa sau:
- Độ cứng của nan: 2,9 - 3,1 HBS;
- Độ bền uốn của 1 nan: 55 - 70 MPa;
- Độ bền uốn của chiếu cuộn: 2900 -
3100 MPa;
- Độ ẩm: 10 -13%;
- Hàm lượng lưu huỳnh: 11-16 ppm;
- Hàm lượng các chất tan trong nước:
0,01- 0,03 %.
Chương III
ĐĂNG KÝ, SỬ DỤNG
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “CAO BẰNG” ĐỐI VỚI SẢN PHẨM TRÚC SÀO VÀ CHIẾU TRÚC SÀO CAO BẰNG
Điều 8. Điều kiện
để đăng ký, sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu
trúc sào Cao Bằng
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Điều 6 (đối với sản xuất) và Điều 7 (đối với kinh doanh) của Quy định
này có nhu cầu sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” làm hồ sơ đăng ký sử dụng theo
quy định.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Hội
trúc sào Cao Bằng thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ và trình Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Cao Bằng cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” khi đáp ứng
các điều kiện tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
Điều 9. Điều kiện
được cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Có vùng trồng
trúc sào hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nằm trong trong khu vực địa
lý tương ứng với CDĐL đã được xác định theo quyết định đăng bạ Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào thuộc địa bàn tỉnh
Cao Bằng;
2. Là thành viên của Hội trúc sào Cao
Bằng;
3. Cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định
về quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm
trúc sào và chiếu trúc do UBND tỉnh ban hành;
4. Được Hội trúc sào Cao Bằng thực hiện
việc kiểm tra, xác minh hồ sơ, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp quyền sử dụng CDĐL “Cao Bằng”.
Điều 10. Sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” sẽ được hướng dẫn đăng ký để
cấp một mã số riêng và được gắn kèm theo dấu hiệu Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” lên
sản phẩm trúc sào hoặc chiếu trúc sào;
2. Được in ấn dấu hiệu Chỉ dẫn địa lý
trên sản phẩm, giấy tờ, giao dịch kinh doanh trong và ngoài nước, bảng hiệu ở
trụ sở, quảng cáo pa nô, áp phích theo quy định của pháp luật. Dấu hiệu Chỉ dẫn
địa lý sẽ do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng (đơn vị được giao quản lý
Chỉ dẫn địa lý) quy định;
3. Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” được sử
dụng đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng sản phẩm và không được chuyển giao
cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác chưa được quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
4. Sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào có dấu hiệu xác nhận sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” phải có hồ sơ lưu để
theo dõi quản lý và có thể truy xuất được nguồn gốc khi cần thiết;
5. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng
nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý là 05 năm.
Điều 11. Thu hồi
và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về quản lý CDĐL của Nhà nước: Không thực hiện các yêu cầu về kỹ thuật, quản lý
chất lượng trong bản mô tả; không sử dụng dấu hiệu về CDĐL hoặc sử dụng sai mục
đích dấu hiệu về Chỉ dẫn địa lý, không hợp tác với cơ quan kiểm soát CDĐL bên
ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận
trong quá trình sản xuất, thương mại: Sử dụng sản phẩm không đủ chất lượng đã công
bố, đưa sản phẩm không nằm trong vùng địa lý tương ứng với khu vực địa lý được
UBND tỉnh ban hành, sản phẩm không có khả năng truy xuất nguồn gốc;
c) Tổ chức, cá nhân không còn đủ năng
lực sử dụng CDĐL: Diện tích sản xuất bị nhà nước thu hồi; tổ chức bị giải thể;
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng không
đúng mục đích hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý được cấp cho tổ
chức, cá nhân khác không hợp pháp sẽ bị thu hồi Giấy xác nhận quyền sử dụng Chỉ
dẫn địa lý.
2. Cấp lại quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng”:
a) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”, sau khi khắc phục các điểm
vi phạm, có thể làm Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng”.
b) Hội trúc sào Cao Bằng là tổ chức
kiểm tra, xác nhận Hồ sơ đủ điều kiện, trình Sở Khoa học và Công nghệ cấp lại
Chỉ dẫn địa lý theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn
địa lý “Cao Bằng”
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” có trách nhiệm:
a) Sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
đúng danh mục được cấp quyền sử dụng;
b) Bảo vệ lợi
ích hợp pháp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý được chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp chứng nhận
quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” có nghĩa vụ:
a) Bảo đảm chất lượng đặc thù của sản
phẩm trúc sào và chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
b) Bảo đảm truy nguyên được nguồn gốc
sản phẩm; chăm sóc và thu hoạch cũng như quy trình sản xuất
theo tiêu chuẩn đã được đăng ký cấp đăng bạ Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
c) Thực hiện các yêu cầu và tạo điều
kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước, Hội trúc sào Cao Bằng thực hiện việc kiểm
tra, giám sát phân định chất lượng sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” khi cần thiết;
d) Đóng phí và lệ phí theo quy định tại
Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Điều 13. Quyền lợi
của tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Được cung cấp thông tin cập nhật về
thị trường trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng;
2. Được ưu tiên tham gia học tập kinh
nghiệm sản xuất và kinh doanh trúc sào và chiếu trúc sào tại các địa phương
khác;
3. Được bảo vệ lợi ích hợp pháp quyền
sử dụng Chỉ dẫn địa lý; được yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc tổ
chức, cá nhân khác chấm dứt hành vi vi phạm do sử dụng bất hợp pháp Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” làm tổn hại đến uy tín chất lượng và thiệt hại về kinh tế đối với
chủ thể được cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý;
4. Được hưởng ưu đãi về giá cả từ uy
tín, chất lượng, sự nổi tiếng và chia sẻ lợi ích từ hiệu quả kinh doanh sản phẩm
mang lại.
5. Được ưu tiên kết nạp làm hội viên
của Hội trúc sào Cao Bằng.
Chương IV
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “CAO BẰNG” CHO SẢN PHẨM TRÚC SÀO VÀ CHIẾU TRÚC SÀO CAO BẰNG
Điều 14. Quản lý
nội bộ Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
Kiểm soát nội bộ sẽ kiểm soát quá
trình sản xuất (kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, kỹ thuật sản xuất chiếu
trúc, vận chuyển), kinh doanh theo quy định đã ban hành và giám sát việc sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” của các tổ chức, cá nhân đã được cấp quyền sử dụng Chỉ
dẫn địa lý.
Điều 15. Nội
dung của công tác quản lý nội bộ Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Quản lý hiện trạng trồng trúc sào trong vùng địa lý tương ứng với Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; lập kế hoạch khoanh vùng, thống kê xây dựng
cơ sở dữ liệu về diện tích trồng trúc sào đến các tổ chức và hộ sản xuất trong
vùng địa danh để có các biện pháp giám sát phù hợp;
2. Ban hành quy định kỹ thuật trồng,
chăm sóc, thu hoạch trúc sào và quy định trong sản xuất sản phẩm chiếu trúc sào
mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
3. Hướng dẫn lập sổ theo dõi trồng trúc sào; kiểm tra và xác nhận quy trình trồng trúc sào đối với các
tổ chức và cá nhân trong vùng địa danh có nhu cầu cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng;
4. Khuyến cáo các giải pháp công nghệ,
kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trúc sào và chiếu trúc
sào thông qua các công đoạn thu hoạch, chế biến và phân loại sản phẩm;
5. Cung cấp thông tin, hỗ trợ tư vấn
kỹ thuật cho các hộ nông dân, tổ chức tập thể, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất trúc sào và chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
6. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng đảm bảo phù hợp theo yêu cầu
của khách hàng và thị trường nhằm tạo kênh thị trường đặc thù mang tính cạnh
tranh của sản phẩm trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
7. Giám sát việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”. Đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý đối với các tổ chức,
cá nhân xâm phạm quyền;
8. Xây dựng, tổ chức hệ thống thương
mại nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của sản phẩm trúc sào
và chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”.
Điều 16. Trách
nhiệm quản lý nội bộ đối với Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Hội trúc sào Cao Bằng có trách nhiệm tổ chức quản lý bên trong (nội bộ) việc sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” nhằm thực hiện đầy đủ nội dung của công tác quản lý nội bộ Chỉ dẫn
địa lý “Cao Bằng” như Điều 15 Quy định này.
2. Ban chấp hành của Hội trúc sào Cao
Bằng trong phạm vi trách nhiệm quản lý nội bộ của mình, có
trách nhiệm lập kế hoạch, đề xuất với các cơ quan Nhà nước hỗ trợ giải quyết
các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm trúc sào và
chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”.
Điều 17. Quản lý
bên ngoài (quản lý ngoại vi)
1. Quản lý bên ngoài Chỉ dẫn địa lý
“Cao Bằng” do Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ Cao Bằng) thực hiện.
2. Các hoạt động quản lý bên ngoài
bao gồm: i) Kiểm tra thông tin về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tên hộ, địa chỉ);
ii) Kiểm tra sử dụng mẫu nhãn hiệu (kiểm tra việc sử dụng
đúng mẫu nhãn đã đăng ký; kiểm tra việc sử dụng đúng mẫu nhãn hiệu); iii) Kiểm
tra chất lượng sản phẩm mang CDĐL “Cao Bằng”.
Điều 18. Chức
năng và nhiệm vụ của tổ chức quản lý bên ngoài
1. Xây dựng các quy định kiểm soát
bên ngoài và kế hoạch kiểm soát bên ngoài;
2. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các yêu cầu về kỹ thuật trong sản xuất, chế biến và sử dụng Chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân được cấp quyền;
3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng và
xác nhận sản phẩm đủ điều kiện mang Chỉ dẫn địa lý;
4. Kiểm tra, giám sát việc ghi chép sổ
theo dõi của tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng CDĐL
và của cơ quan kiểm soát nội bộ;
5. Kiểm tra, quản lý số lượng sản phẩm
mang CDĐL;
6. Kiểm tra và quản lý sử dụng tem,
nhãn sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý;
7. Kiểm soát chất lượng sản phẩm mang
CDĐL được lưu thông, tiêu thụ trên thị trường;
8. Phối hợp với các sở, ngành chức năng quản lý nhà nước, Hội trúc sào Cao Bằng
tham gia xử lý tranh chấp, vi phạm quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý và đề nghị các
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm phát sinh trong quá trình sử dụng
CDĐL.
Điều 19. Trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với sản phẩm trúc sào
và chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan quản lý về Sở hữu công nghiệp tại địa phương:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
giao quản lý, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho các tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa
lý “Cao Bằng” đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm tại Khoản 1, Điều 11 Quy định
này;
b) Ban hành các quy trình, quy định
nhằm quản lý Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng;
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về Chỉ dẫn địa lý cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản
phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng trong vùng địa danh;
d) Phối hợp với các ngành tổ chức hướng
dẫn, tập huấn đào tạo cán bộ của Hội trúc sào Cao Bằng có đủ trình độ, năng lực
làm công tác quản lý, kiểm soát và giám sát nội bộ quá trình
sản xuất, kinh doanh, sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
đ) Giám sát, kiểm tra việc áp dụng
tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào Cao Bằng theo quy
định;
e) Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành
vi vi phạm về Chỉ dẫn địa lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về Chỉ dẫn địa
lý thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương thành lập tổ liên ngành kiểm tra
định kỳ và đột xuất việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý đối với các tổ chức và cá nhân
được trao quyền nhằm đảm bảo việc tuân thủ Quy định này và
các quy định của pháp luật hiện hành liên quan;
h) Thu phí và lệ phí cấp quyền sử dụng
Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Là cơ quan đầu
mối phối hợp với các viện, trường đại học nghiên cứu về trúc sào giúp Hội trúc
sào Cao Bằng và các tổ chức, cá nhân trong vùng địa danh áp dụng các quy trình
kỹ thuật về giống, trồng, chăm sóc, thu hoạch trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao
Bằng”;
b) Xác định bổ sung vùng địa danh trồng
trúc sào mới trên địa bàn tỉnh có các điều kiện tự nhiên đặc thù giống các vùng
địa danh trước đó, bổ sung vào vùng đủ điều kiện mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”;
c) Đề xuất việc sắp xếp lại các tổ chức
sản xuất trúc sào, hộ sản xuất trúc sào trong vùng địa danh, hình thành các tổ
chức sản xuất phù hợp để đăng ký sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” cho sản phẩm
trúc sào;
d) Phối hợp xử lý các tổ chức sản xuất
vi phạm quy trình sản xuất dẫn đến sản phẩm kém chất lượng.
3. Sở Công Thương:
a) Cung cấp thông tin về thị trường,
ngành hàng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trúc sào và chiếu trúc sào trong nước và quốc tế;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại, quảng
bá hình ảnh sản phẩm trúc sào, chiếu trúc sào mang Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” trong
và ngoài nước;
c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra quy
trình sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm trúc sào, chiếu trúc sào mang Chỉ
dẫn địa lý “Cao Bằng”, ghi nhãn sản phẩm, dấu hiệu Chỉ dẫn địa lý trên sản phẩm,
có các biện pháp xử lý vi phạm, xử phạt hành chính đối với các tổ chức, cá nhân
làm giả tem nhãn mang CDĐL “Cao Bằng”.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý
hành vi xâm phạm quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng”
1. Việc xử lý vi phạm đối với Chỉ dẫn
địa lý “Cao Bằng” được áp dụng theo các Điều 199, Điều 200 của Luật Sở hữu trí
tuệ và các quy định hiện hành liên quan.
2. Giải quyết tranh chấp
a) Mọi tranh chấp giữa tổ chức Hội với
mọi tổ chức, cá nhân sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Cao Bằng” được giải quyết bằng thỏa
thuận giữa hai bên. Nếu không thỏa thuận được
thì các bên có quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân liên quan nếu vi phạm các nội dung của Quy định này sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ảnh về cơ quan quản lý
Chỉ dẫn địa lý (Sở Khoa học và Công nghệ Cao Bằng) để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.