ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2007/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
21 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN
2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng
6 năm 2000 và Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày
30/11/2006 của Bộ Trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành quy định về việc xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 238/TTr-SKHCN ngày 14/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của tỉnh Khánh Hòa đến 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế cho Quyết định số 32/2003/QĐ-UB ngày 08/4/2003 của UBND tỉnh Khánh Hòa về
việc ban hành quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2002 - 2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với việc xác định các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) của tỉnh Khánh Hòa có sử dụng ngân
sách nhà nước, được tổ chức dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, đề tài
khoa học xã hội - nhân văn, dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN) và các hình
thức khác (Chương trình Nông thôn miền núi, chuyên đề, hỗ trợ doanh nghiệp).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa
học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn (sau đây gọi chung là đề tài) là vấn
đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm
ra giải pháp, tạo ra công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể về kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng.
2. Đề tài đưa ra tuyển chọn, xét chọn được
xác định tên, định hướng mục tiêu và yêu cầu đối với sản phẩm.
3. Dự án sản xuất thử nghiệm (Dự án SXTN) là
vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích nghi để tạo ra sản phẩm cụ thể
đáp ứng nhu cầu thị trường và có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Dự án SXTN
đưa ra xét chọn được xác định tên, mục tiêu và yêu cầu về các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật đối với sản phẩm.
Điều 3. Các nguồn hình thành
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài, dự án SXTN) của tỉnh
1. Yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trên cơ sở các Chương trình hành động của Tỉnh
ủy về khoa học và công nghệ (KHCN), công nghệ
thông tin (CNTT), các Chương trình hành động khác của Tỉnh ủy có liên
quan đến việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu triển khai nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN (đề tài, dự án
SXTN) của tỉnh.
b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh có thể yêu cầu tổ chức nghiên cứu một số nhiệm vụ khoa học (đề tài, dự án
SXTN) đột xuất để giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc của địa phương .
2. Đề xuất của các sở, ban, ngành và các
huyện, thị xã, thành phố.
3. Đề xuất nhiệm vụ từ một số viện nghiên
cứu, trường đại học, doanh nghiệp hoặc các chuyên gia đầu ngành trong trường
hợp cần thiết.
4. Lựa chọn kết quả nghiên cứu từ các nhiệm
vụ KH&CN các chương trình KH&CN cấp nhà nước đã được nghiệm thu, đánh
giá có tính khả thi cho việc triển khai thực hiện tiếp theo.
5. Nhiệm vụ KH&CN (Đề tài, các dự án
SXTN) của tỉnh do các sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh,
các tổ chức khoa học và công nghệ, tập thể và cá nhân các nhà khoa học (trong
tỉnh và ngoài tỉnh), các doanh nghiệp đề xuất phải đáp ứng yêu cầu quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
Hàng năm, trên cơ sở định hướng nhiệm vụ KHCN của
Bộ Khoa học và Công nghệ và của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ và cá nhân các nhà khoa học để
nắm được yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ, nhu cầu bức thiết của phát
triển kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại
địa phương.
Phương thức lấy ý kiến có thể bằng cách tổ chức hội
nghị, gửi phiếu lấy ý kiến, hoặc những hình thức khác. Thông tin đề xuất đề tài
khoa học của tỉnh được ghi thành biểu thống nhất (phụ lục I Biểu ĐXĐT-KH dùng
để đề xuất Đề tài và phụ lục II Biểu ĐXDA-SXTN dùng để đề xuất Dự án).
Điều 4. Yêu cầu đối với các
nhiệm vụ khoa học (đề tài, dự án SXTN) của tỉnh
1. Yêu cầu đối với đề tài
a) Giá trị thực tiễn
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp
thiết của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương hoặc những vấn đề
mang tính hợp tác khoa học và công nghệ với các tỉnh lân cận nhằm mục đích phục
vụ phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của ngành, huyện, thị
xã, thành phố và của tỉnh.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới,
giải quyết công ăn, việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội của
tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ
mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực hoặc quốc tế.
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh
(đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học
công nghệ mạnh).
c) Tính khả thi
- Các tổ chức KH&CN trong nước có đủ năng lực
để giải quyết được trong khoảng thời gian không quá 3 năm.
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức
KH&CN, doanh nghiệp, các nhà khoa học - công nghệ trong nước hoặc ngoài nước
cùng tham gia nghiên cứu.
2. Yêu cầu đối với dự án SXTN
a) Yêu cầu về công nghệ
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang
có ở địa bàn tỉnh và ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ
nước ngoài.
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ
về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các
sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở
vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu
nhập cho cộng đồng).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và
có xuất xứ từ một trong các nguồn sau
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng khoa học
và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học
được giải thưởng KHCN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định công nhận.
Điều 5. Trình tự xác định nhiệm
vụ Khoa học và Công nghệ
1. Các sở, ban, ngành UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức xây dựng Danh mục sơ bộ các đề tài, Dự án SXTN (sau đây
gọi là Danh mục sơ bộ) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh
mục các đề tài, dự án SXTN do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp hoặc các chuyên gia đầu
ngành đăng ký và tham khảo thêm ý kiến của các sở, ngành liên quan để thống
nhất dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án SXTN của tỉnh (gồm tên
dự kiến của các đề tài; dự án SXTN; tên tổ chức hoặc cá nhân (chuyên gia) đề
xuất, dự kiến mục tiêu, nội dung và sản phẩm khoa học và công nghệ, dự kiến
kinh phí cho từng đề tài, dự án SXTN - theo Phụ lục III - Biểu THĐX).
3. Các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
trên cơ sở Danh mục sơ bộ và theo các Điều 6, 7 và 8 của Quy định này.
4. Trên cơ sở kết quả làm việc của các Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN và ý kiến của các cơ quan liên quan, Hội
đồng KH&CN tỉnh nghiên cứu và kiến nghị UBND tỉnh phê duyệt Danh mục đề
tài; dự án SXTN để tiến hành tuyển chọn, xét chọn.
Chương II
TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH CÁC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo chuyên ngành khoa học để tư
vấn cho UBND tỉnh trong việc xác định các nhiệm vụ KH&CN đưa ra tuyển chọn,
xét chọn.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ kiêm Phó Chủ tịch thường trực của Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh ra quyết định thành lập các Hội đồng chuyên ngành tư vấn để xác
định nhiệm vụ KH&CN. Đối với các nhiệm vụ KH&CN mang tính chiến lược,
chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục.
3. Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia
có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu
sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm
thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả
nghiên cứu của đề tài, dự án.
4. Hội đồng có từ 9 đến 11 người, gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Cơ cấu Hội đồng gồm:
a) 1/2 là các nhà nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên
ngành khoa học có liên quan trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;
b) 1/2 là các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà
nước, cơ quan hoạch định chính sách, sở - ngành và doanh nghiệp dự kiến thụ
hưởng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
Điều 7. Phương thức làm việc
của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
1. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu
do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít
nhất 5 ngày trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Danh mục sơ bộ Quy định tại Điều 5 Quy định này;
b) Bản Quy định này;
c) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít
nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các Phiên họp
của Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ trì phiên
họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá
nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
4. Các phiên họp Hội đồng do Sở Khoa học và
Công nghệ chuẩn bị và tổ chức.
Điều 8. Trình tự, nội dung và
kết quả làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ thông qua 02 bước:
a) Bước một: Xác định Danh mục nhiệm vụ KH&CN;
b) Bước hai: Hoàn thiện Danh mục nhiệm vụ KH&CN
theo mẫu quy định (Phụ lục VII Biểu - THDMĐT).
2. Nội dung thực hiện ở bước một
a) Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ
trong Danh mục sơ bộ theo các yêu cầu và tiêu chí nêu tại Điều 3 và Điều 4 của
Quy định này.
b) Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo
mẫu phiếu quy định (Phụ lục IV: Biểu - PĐG). Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
c) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cử
chuyên viên làm thư ký có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên
bản các phiên họp của Hội đồng. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên,
trong đó có 1 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo Phụ lục V: Biểu
-BBKP.
d) Trên cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm phiếu
Hội đồng xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ
KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào Danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực hiện” và số thành viên này bảo
đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Thứ tự ưu tiên đối với các
nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu “đề nghị thực hiện”. Trường hợp
các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc
biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
3. Nội dung thực hiện ở bước hai
a) Hội đồng có nhiệm vụ
- Xác định chính xác tên, định hướng mục tiêu, yêu
cầu đối với sản phẩm và dự kiến kinh phí của đề tài;
- Đối với Dự án SXTN: Xác định chính xác tên, mục
tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm.
b) Hội đồng thảo luận, góp ý và biểu quyết thông
qua kết luận của Hội đồng cho từng nhiệm vụ theo nguyên tắc quá bán.
c) Thư ký lập Biên bản làm việc của Hội đồng (Phụ
lục VI: Biểu -BBHĐ) kèm theo Danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được Hội đồng thông
qua (Phụ lục VII: Biểu -THDMDT).
d) Hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện
(tuyển chọn hoặc xét chọn), phương án tổ chức thực hiện từng nhiệm vụ KH&CN
nêu tại điểm c khoản này.
4. Danh mục nhiệm vụ KH&CN phải được Hội
đồng hoàn thành trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch.
Điều 9. Phê duyệt và công bố
Danh mục nhiệm vụ KH&CN thuộc kế hoạch KH&CN của tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và hoàn
thiện Danh mục nhiệm vụ KH&CN do các Hội đồng tư vấn xác định kiến nghị đề
xuất (theo Phụ lục VIII: Biểu -THDMDT) trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh (trước ngày 30/11 của năm trước năm kế hoạch).
2. Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem
xét thông qua và trình UBND tỉnh phê duyệt theo trình tự sau:
a) Rà soát các nhiệm vụ KH&CN trong Danh mục để
tránh sự trùng lặp với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang triển khai thực hiện,
các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình KH&CN cấp nhà nước có liên quan;
b) Tham khảo thêm ý kiến các sở, ngành, cơ quan có
liên quan về các nhiệm vụ KH&CN trong Danh mục thuộc kế hoạch KH&CN của
tỉnh;
c) Thẩm định sự phù hợp của các nhiệm vụ với các
căn cứ quy định tại Điều 2 và sự đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 3 Quy
định này. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến
các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước hoặc thành lập Hội đồng khác để tư vấn;
d) Phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ KH&CN để đưa
ra tuyển chọn, xét chọn.
3. Sở KH&CN thông báo tuyển chọn, xét
chọn theo nhiệm vụ KH&CN đã được UBND tỉnh giao để thực hiện trong năm kế
hoạch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi
sẽ được xem xét để hiệu chỉnh./.
PHỤ LỤC 1
Biểu - PĐXĐT
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH&CN NĂM 200….
THUỘC LĨNH VỰC……
…………………..
1. Tên Đề tài:
2. Thuộc lĩnh vực:
3. Lý do đề xuất đề tài (nêu rõ vấn đề thực
tiễn cần giải quyết và sự phù hợp của vấn đề cần giải quyết với mục tiêu, nội
dung và sản phẩm dự kiến của ngành, lĩnh vực)
4. Giải trình về tính cấp thiết (quan trọng,
bức xúc, cấp bách,…)
5. Định hướng mục tiêu:
6. Yêu cầu về sản phẩm:
7. Khả năng và địa chỉ áp dụng:
8. Thông tin khác (nếu có)
|
Tổ chức/cá nhân
(Chuyên gia) đề xuất
(Họ, tên và chữ ký - đóng dấu đối với tổ chức)
|
_____________
(*) Phiếu này trình bày không quá 03 trang giấy khổ
A4
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐỀ XUẤT DỰ ÁN SXTN NĂM 200….
THUỘC CHUYÊN
NGÀNH………………
1. Tên Dự án SXTN:
2. Lý do đề xuất Dự án (vấn đề thực tiễn
cần giải quyết và sự phù hợp của vấn đề cần giải quyết với mục tiêu, nội dung
và sản phẩm dự kiến phát triển kinh tế của ngành……………….)
3. Xuất xứ của Dự án
Nguồn hình thành (để lại nguồn phù hợp)
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng khoa
học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học
được giải thưởng KHCN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được các tổ
chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
4. Giải trình về tính cấp thiết (quan
trọng, bức xúc, cấp bách,....)
5. Mục tiêu:
6. Yêu cầu về sản phẩm (các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật):
7. Khả năng huy động các nguồn lực (khả
năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để
thực hiện dự án)
8. Nhu cầu thị trường (thuyết minh rõ về
khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản
phẩm của dự án)
9. Thông tin khác (nếu có):
|
Tổ chức/cá nhân
(Chuyên gia) đề xuất
(Họ, tên và chữ ký - đóng dấu đối với tổ chức)
|
__________________
(*) Phiếu này trình bày không quá 03 trang giấy khổ
A4
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỀ XUẤT CẦN THỰC HIỆN NĂM .....
TT
|
Tên vấn đề (đối
với nhu cầu)/đề tài, dự án
|
Tên tổ chức
hoặc cá nhân (chuyên gia) đề xuất
|
Tính cấp
thiết/Mục tiêu, sản phẩm chủ yếu (nếu là đề tài, dự án)
|
Ghi chú (vấn
đề, nhiệm vụ dự kiến thuộc Chương trình nào)
|
I. Nhiệm vụ
khoa học công nghệ
|
I.a. Đề tài
|
1
2
3
...
|
|
|
|
|
I.b. Dự án sản
xuất thử nghiệm
|
1
2
3
...
|
|
|
|
|
II. Nhiệm vụ
khác
|
1
2
3
….
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
(Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố)
(Họ, tên, chữ ký và dấu)
|
PHỤ LỤC 6
Biểu BBHĐ
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
XÁC ĐỊNH
NHIỆM VỤ KH&CN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Nha Trang,
ngày tháng năm 200....
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC CHUYÊN NGÀNH
………………………………………………………..…
A. Những thông tin chung
1. Tên Hội đồng chuyên ngành
……………………………………………………………………………
2. Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành
.............../QĐ-SKHCN ngày.../..../200..... của
Giám đốc Sở KH&CN
3. Địa điểm và thời gian họp Hội đồng
................................., ngày ......./......./200....
- Số thành viên Hội đồng có mặt trên tổng số thành
viên: ............/..........
- Vắng mặt:.........người, gồm các thành viên:
- Khách mời tham dự họp Hội đồng
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công tác
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
4
|
|
|
B. Nội dung làm việc của Hội đồng
Ngày....../...../200...., Hội đồng đã họp để xác
định Danh mục các nhiệm vụ KH&CN thuộc chuyên ngành………………….
1. Hội đồng tiến hành thảo luận và đánh giá
về từng nhiệm vụ KH&CN trong Danh mục sơ bộ do Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp từ đề xuất của các cơ quan khoa học, của Sở …………. đề xuất. Hội đồng đã
kiến nghị bổ sung, sửa đổi (để lại những nội dung phù hợp):
- Tính cấp thiết của nhiệm vụ KH&CN;
- Tên, định hướng, mục tiêu và các yêu cầu đối với
sản phẩm của từng Đề tài;
- Tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cần đạt của các Dự án SXTN.
2. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu:
Trưởng Ban:
...........................................
Ủy viên 1: ...........................................
Ủy viên 2:
...........................................
3. Các thành viên Hội đồng đã đánh giá từng
nhiệm vụ theo khung điểm 100 (Phụ lục IV: Biểu - PĐG). Kết quả kiểm phiếu được
trình bày trong Biên bản kiểm phiếu (Phụ lục V: Biểu - BBKP) kèm theo.
4. Trên cơ sở kết quả kiểm phiếu Hội đồng
nhất trí danh sách các nhiệm vụ KH&CN đủ tiêu chuẩn để đưa vào xem xét ở
bước II để thảo luận, góp ý, bổ sung, hoàn thiện cho từng nhiệm vụ KH&CN
(đó là những nhiệm vụ được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp “đề
nghị thực hiện” và số thành viên này không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội
đồng) theo thứ tự ưu tiên.
5. Hội đồng biểu quyết theo nguyên tắc quá
bán.
6. Kết quả làm việc của Hội đồng.
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên
Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký khoa học hoàn thiện Danh mục
nhiệm vụ KH&CN thuộc chuyên ngành; Hội đồng cũng đã thảo luận và đề xuất
phương thức tuyển chọn hoặc xét chọn, phương án tổ chức thực hiện từng nhiệm vụ
KH&CN tương ứng trong phụ lục kèm theo (Phụ lục VIII - THDMDT).
Hội đồng đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ kiến nghị
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét và trình UBND tỉnh phê duyệt./.
Thư ký Hội đồng
(Họ, tên và chữ ký)
|
|
Chủ tịch Hội
đồng
(Họ, tên và chữ ký)
|
PHỤ LỤC 7
Biểu THDMĐT
DANH MỤC TỔNG HỢP
CÁC NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH
HÒA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN THỰC HIỆN NĂM 200...
(Xếp thứ tự ưu
tiên)
1. Danh mục Đề tài
TT
|
Tên Đề tài
|
Đinh hướng Mục
tiêu
|
Yêu cầu
đối với sản phẩm
|
Phương thức,
phương án tổ chức thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục Dự án SXTN
TT
|
Tên Dự án SXTN
|
Mục tiêu
|
Sản phẩm dự
kiến, các chỉ tiêu KT-KT cần đạt
|
Phương thức,
phương án tổ chức thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ tịch Hội
đồng
(Họ, tên và chữ ký)
|