ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2014/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 16
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Hoạt động Sáng
kiến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 22/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 10 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động Sáng kiến
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở.
b) Đã được áp dụng hoặc dự kiến áp dụng và mang lại
lợi ích thiết thực.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo
ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên
quan đến sáng kiến.
3. “Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt toàn
bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng
sáng kiến.
4. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng
kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
5. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo
pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một
cách độc lập.
6. “Sáng kiến cấp cơ sở” là giải
pháp áp dụng tại cơ sở và được cơ sở công nhận.
7. “Sáng
kiến cấp tỉnh” là sáng kiến cấp cơ sở được Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận. Ngoài ra, các giải pháp kỹ thuật đã đoạt giải
Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, Giải thưởng
sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh.
8. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra
sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. “Đồng tác giả sáng kiến” là những
tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
9. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức,
cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc,
thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến
đó.
Điều 3. Đối tượng được công
nhận là sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến bao gồm:
1. Giải pháp kỹ thuật: là cách thức kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể (ví dụ: dụng cụ,
máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học,
gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi.
b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình
chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình
chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý: Là cách thức tổ chức, điều
hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí
nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công
việc.
3. Giải pháp tác nghiệp: Bao gồm các phương pháp thực
hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt
động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví
dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh
giá;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn
luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động vật; ...
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Là phương
pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực
tiễn.
Điều 4. Điều kiện xét công nhận
sáng kiến
Các đối tượng nêu ở Điều 3 được cơ sở có quyền và
trách nhiệm xét công nhận sáng kiến công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó:
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi
một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc
ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn),
trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp đã đăng
ký sáng kiến và áp dụng trước đó;
b) Chưa bị bộc lộ công khai, chưa được biết đến và
chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải pháp đó được mô tả trong
các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp
cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được
áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị
các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và
có khả năng mang lại lợi ích thiết thực:
Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích
thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế
(ví dụ: nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ:
nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ
môi trường, sức khỏe con người).
3. Các đối tượng sau đây không được công nhận là
sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp
trái với trật tự công cộng, trái với đạo đức xã hội hoặc có hại cho quốc phòng,
an ninh;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng
kiến.
Chương II
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Yêu cầu công nhận sáng
kiến
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng
kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao
sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao
sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực
hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa
vào áp dụng lần đầu.
Điều 6. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này), trừ trường hợp cơ sở nơi tác giả nộp
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sử dụng mẫu đơn khác. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến, hoặc các đồng tác giả sáng kiến
(nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả
sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu
rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng
kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật
thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất
của sáng kiến, trong đó chỉ rõ những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải
pháp trong đơn;
- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng
sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ
và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp
dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở
thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến,
sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội
dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản
phẩm... nếu cần thiết;
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc
giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật
tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn
có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;
- Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến
của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại
cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng
giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với
những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả
kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào
những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải
pháp đã biết trước đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu
cách tính cụ thể.
2. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung
thực của thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
cấp tỉnh lập thành 20 bản sao gửi về Sở Khoa học và Công nghệ (Cơ quan thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh) trước ngày 15/2 hàng
năm đối với yêu cầu công nhận sáng kiến của ngành giáo dục và đào tạo, trước
ngày 15/8 hàng năm đối với yêu cầu công nhận sáng kiến của các ngành khác.
Điều 7. Tiếp nhận, xem xét đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu
cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách
nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Quy định này.
a) Cơ sở tiếp nhận đơn có thể ghi nhận vào sổ tiếp
nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy
biên nhận đơn (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy định này), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận
sáng kiến.
b) Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí
mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định và
thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của
đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận
đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với
quy định;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp
nhận đơn.
Điều 8. Xét công nhận sáng kiến
và hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
1. Trước khi quyết định công nhận sáng kiến, cơ sở
xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai giải pháp (trừ các
thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến), tự quyết định việc
tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều
kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến.
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng
kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng
kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của
Quy định này và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng
kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối
tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4
và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Cơ sở xét công nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận
sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Quy định này) cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận và tự quyết
định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng kiến để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp cận được các
thông tin liên quan đến sáng kiến. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông
tin sau đây:
a) Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tên sáng kiến được công nhận;
c) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
d) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
đ) Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích kinh tế - xã
hội có thể thu được do việc áp dụng sáng kiến;
e) Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận
sáng kiến quyết định.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến được
cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu
tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng
nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công
nhận theo Điều lệ Sáng kiến và có giá trị làm căn cứ, tiêu chuẩn đề nghị các
hình thức khen thưởng ở cấp tương ứng (được bảo lưu trong 02 năm đối với sáng
kiến cấp cơ sở và trong vòng 04 năm đối với sáng kiến cấp tỉnh) theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở
công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và
thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau
đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không
phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến;
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến hoặc
việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người
khác.
5. Việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu
cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
6. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận
sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được sự
chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ
quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải
là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Hòa Bình hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước trực tiếp thực hiện
việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận.
c) Việc xét chấp thuận công nhận sáng kiến căn cứ
vào Hồ sơ của cơ sở xét công nhận sáng kiến, Hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản đề nghị chấp thuận việc công nhận sáng kiến;
- Bản sao đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
- Báo cáo đánh giá của cơ sở xét công nhận sáng kiến
về việc đối tượng nêu trong đơn đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận là
sáng kiến theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này;
- Biên bản kết luận của Hội đồng sáng kiến.
d) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được Hồ
sơ yêu cầu xét chấp thuận sáng kiến, cơ quan xét chấp thuận sáng kiến có trách
nhiệm xem xét và đánh giá việc công nhận sáng kiến theo các quy định của Điều lệ
Sáng kiến, của Thông tư hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến
và của Quy định này để quyết định về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc
công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do.
7. Định kỳ hàng năm hoặc 6
tháng/lần hoặc khi có yêu cầu, các cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm
báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến các sáng kiến cho Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hòa Bình (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Điều lệ sáng kiến).
Điều 9. Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh: Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có
từ 13 đến 15 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng do 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đảm nhiệm; 03 Phó Chủ tịch Hội đồng trong đó 01 Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
do Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ đảm nhiệm, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng do
Lãnh đạo Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) đảm nhiệm, 01 Phó Chủ tịch do Lãnh
đạo Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh đảm nhiệm; ủy viên thư ký Hội đồng
và các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo hoặc chuyên viên các ngành hữu quan và
ngành quản lý sáng kiến được xét duyệt đảm nhiệm.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh ủy quyền cho cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến thành lập Hội
đồng xét duyệt sáng kiến chuyên ngành, có từ 7 đến 11 thành viên, gồm các
chuyên gia, công nhân kỹ thuật cao, nhà khoa học, nhà quản lý... từ các ngành,
lĩnh vực mà sáng kiến được xét duyệt để giúp việc cho Hội đồng.
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh chỉ tiếp nhận, xem xét
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã được Hội đồng cấp cơ sở công nhận và gửi đơn
yêu cầu công nhận.
2. Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định
thành lập có từ 7 đến 11 thành viên, gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội
đồng, các Ủy viên và Ủy viên thư ký là các chuyên gia hoặc những người có trình
độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ
chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác
theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Cơ quan thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở là Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện (Phòng
Kinh tế thành phố Hòa Bình) hoặc bộ phận theo dõi công tác thi đua, khen thưởng
của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
3. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá
một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo
các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này và lập báo cáo đánh
giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của
Hội đồng.
4. Quyết định của Hội đồng được thông qua theo
nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các
thành viên Hội đồng.
5. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công
nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến đó không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
6. Hội đồng sáng kiến được sử dụng
con dấu của cơ quan thường trực để quan hệ công tác hoặc để ban hành quyết định
công nhận khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
7. Thường trực Hội đồng sáng kiến
có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng trình cấp có
thẩm quyền xét duyệt.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LÀN ĐẦU
Điều 10. Quyền của chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác
áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả
sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng
nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến,
giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá
nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong
trường hợp tác giả sáng kiến
đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến
có quyền áp dụng sáng kiến và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác
áp dụng theo quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 9 của Điều này, nhưng
không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng
kiến ngoài phạm vi cơ sở.
Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến được quy định cụ
thể tại Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến.
4. Đối với sáng kiến đã được công nhận, người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này.
5. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được
bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được
trái với quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được
công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao
sáng kiến cho tổ chức, cá
nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên,
hoặc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận.
Các thỏa thuận nếu có được hiểu là giữa các bên có
thỏa thuận về việc có hay không trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù
lao, thời gian, thời hạn trả thù lao, thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng
(thỏa thuận riêng bằng văn bản về việc trả thù lao, hợp đồng đầu tư để tạo ra
sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà
tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là người lao động
làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (quy định về quyền và nghĩa vụ của
người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến...);
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các
văn bản nêu tại điểm a và điểm b của khoản này thì áp dụng quy định theo thỏa
thuận giữa các bên nêu tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức
kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, trường hợp giữa
tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc
trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo một trong các quy định
sau đây:
a) Thù lao trả hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng
sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với
mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường
hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu
5 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả
thù lao;
b) Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được
công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng,
trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển
giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không phải
là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập,
nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận
thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện như trường hợp không
tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao
cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến
nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại khoản 4 Điều
này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Điều 12. Xác định tiền làm lợi
do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền
tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp dụng sáng kiến,
sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được xác định trên cơ sở
so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến
không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 13. Nghĩa vụ của tác giả
sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức
có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận
với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
d) Trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp
dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 11 của Quy định này, trong trường
hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng
kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận với chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường
hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy
định về sáng kiến.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 15. Phổ biến sáng kiến
1. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh
vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến
và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm...) hỗ trợ việc
chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu,
thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp
dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại
lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến
là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính,
sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi
giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 16. Khuyến khích phong
trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phối hợp với các tổ chức Công
đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các doanh nghiệp,
trường học tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích quần chúng
tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả
lao động sáng tạo, tuần lễ sáng kiến cấp tỉnh, tổng kết và khen thưởng hoạt động
sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình
và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết
thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến,
như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức,
cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến, các Sở, ban ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng
kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo
nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển
và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
3. Trách nhiệm tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động
sáng kiến:
a) Hàng năm các cơ sở xét
công nhận sáng kiến tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến tại cơ sở mình và gửi
kết quả báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Sở Khoa học và Công nghệ
và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật đồng chủ trì, phối hợp với Liên đoàn
Lao động và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tổng kết, khen thưởng
hoạt động sáng kiến trong toàn tỉnh;
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chi phí cho hoạt động
sáng kiến
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến trong đó có chi
phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến
và những người tham gia tổ chức
áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt
động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, cơ quan khác của Nhà nước
(không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm.
2. Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với các doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn.
3. Kinh phí chi cho hoạt động
của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học; kinh
phí chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
được đảm bảo từ nguồn kinh phí của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Sở, ban, ngành đoàn thể, các cơ quan, đơn vị trong dự
toán khoản chi hàng năm của đơn vị. Định mức chi được thực hiện theo các quy định
tài chính hiện hành.
4. Kinh phí thực hiện các hoạt động nêu tại khoản
1, Điều 16 được trích từ nguồn ngân sách chi quản lý nhà nước hàng năm của các
Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, nguồn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức
và các nguồn tài trợ khác.
Các cơ quan nêu tại khoản 1, Điều 16 của Quy định
này có trách nhiệm lập kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm cho hoạt động sáng
kiến.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản để triển
khai thực hiện Điều lệ Sáng kiến tại địa phương;
b) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về sáng kiến trên địa bàn;
c) Là cơ quan thường trực của
hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, giúp Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xây dựng
tiêu chí xét, công nhận và thành lập các hội đồng chuyên ngành xét công nhận
sáng kiến cấp tỉnh theo khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến
hành các biện pháp cần thiết nhằm công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng
kiến theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Quy định này;
đ) Chủ trì, phối hợp với
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các Sở, Ban, ngành, các hội nghề nghiệp, các huyện,
thành phố tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến theo quy định tại khoản 3, Điều
16 Quy định này;
e) Xét, công nhận sáng kiến
hoặc hủy bỏ việc công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 8 Quy định này;
g) Hướng dẫn tác giả tiến hành thủ tục đăng ký xác
lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp;
h) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các tác giả
sáng kiến trong việc tạo ra,
hoàn thiện sáng kiến và khai thác sáng kiến, hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến;
i) Kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ).
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn chi tiết về tài chính cho hoạt động sáng kiến theo quy định
hiện hành.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp cùng hướng dẫn
đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Điều 19. Các tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh
về Sở Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 16/10 /2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
……………………………………………………….
Tôi (chúng tôi) ghi
tên dưới đây:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo ra sáng kiến
(ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (nhóm
tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến:
....................................................................................................................................
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến):
....................................................................................................................................
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
....................................................................................................................................
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng
thử, (ghi ngày nào sớm hơn)
....................................................................................................................................
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
....................................................................................................................................
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
....................................................................................................................................
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
....................................................................................................................................
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
....................................................................................................................................
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
....................................................................................................................................
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Nội dung công
việc hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam
đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
………. , ngày... tháng... năm ………
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 16/10 /2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
………………….1
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY BIÊN NHẬN
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Số ………………..
…………………………1
Đã nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do 2:
....................................................................................................................................
Nộp ngày …………………………….. để yêu cầu công nhận sáng kiến3:
....................................................................................................................................
Tài liệu kèm theo gồm:
....................................................................................................................................
…………………………………………1 sẽ xem xét Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến và thông báo cho người nộp đơn chậm nhất vào ngày ……………………….
|
……….., ngày... tháng... năm………
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ sở
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
_______________________
1 Tên cơ sở, cấp công nhận sáng kiến
2 Họ tên, chức vụ (nếu có), nơi công tác
hoặc nơi thường trú của người nộp đơn
3 Tên sáng kiến được công nhận
PHỤ LỤC III
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 16/10 /2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
………………….4
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
SÁNG KIẾN
……………………………. 5
Chứng nhận
(Các) Ông/Bà:
1.
Ông/Bà.......................................................................................................,
(chức danh (nếu có)) ……………………, (nơi làm việc/cư
trú) ...............................
2. Ông/Bà ………………………………………………………………………….,
(chức danh (nếu có)) ………………………, (nơi làm việc/cư
trú) ............................
là tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến6:
..................................................................
do chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là7:
..........................................................................
Được công nhận là tác giả sáng kiến cấp ………………… năm
... theo Quyết định số...... ngày ... tháng ... năm ... của ……………………….
Vào sổ sáng kiến
Số: ……………….
|
…….., ngày... tháng... năm……
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ sở
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
_____________________________
4 Tên cơ sở, cấp công nhận sáng kiến
5 Chức danh của Thủ trưởng cơ sở, cấp
công nhận sáng kiến
6 Tên sáng kiến được công nhận
7 Trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến