ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2958/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6
năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng
12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ
trình số 1203/TTr- SKHCN ngày 27/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng
Nam đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, thúc đẩy phát triển hệ thống
tài sản trí tuệ đồng bộ, hiệu quả ở tất cả các hoạt động sáng tạo, xác lập,
khai thác và bảo vệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), tạo môi trường khuyến
khích đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đưa SHTT trở thành
công cụ quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam.
Thu hút sự tham gia của tất cả các đối tượng trong
xã hội để nâng cao hiệu quả sử dụng quyền SHTT, trong đó các tổ chức khoa học
và công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, các cá nhân hoạt
động sáng tạo, đặc biệt là các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo
lập và khai thác tài sản trí tuệ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- 100% tổ chức, cá nhân được tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi
mới sáng tạo;
- 100% sản phẩm quốc gia; ít nhất 40% sản phẩm, dịch
vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và các sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên (trong đó 100% đối với các sản phẩm
OCOP đạt tiêu chuẩn 4 sao trở lên) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát
triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc sau khi được bảo hộ;
- Ít nhất 02 chỉ dẫn địa lý được xác lập và đăng ký
bảo hộ quyền SHTT
b) Giai đoạn 2025-2030
- 100% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh
được bảo hộ quyền SHTT;
- Ít nhất từ 1-2 sáng chế, giải pháp hữu ích và 10
kiểu dáng công nghiệp được hỗ trợ xác lập và đăng ký bảo hộ quyền SHTT.
- Tối thiểu 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù
của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản
lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được
bảo hộ.
- Ít nhất 01 chỉ dẫn địa lý được xác lập và đăng ký
bảo hộ quyền SHTT.
- Số lượng đơn đăng ký nhãn hiệu của các doanh nghiệp
tỉnh Quảng Nam tăng trung bình (8 - 10)%/năm.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tăng cường hiệu
quả thực thi và chống xâm phạm quyền SHTT
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về SHTT trên
các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu liên quan đến
vai trò, tầm quan trọng của SHTT và giới thiệu các chính sách, pháp luật về
SHTT nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng
quyền SHTT.
b) Xây dựng và vận hành phần mềm,
chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông
tin, hỗ trợ, tư vấn về SHTT.
c) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các hành vi xâm phạm quyền SHTT thuộc thẩm quyền của các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển lãm sản phẩm,
dịch vụ được bảo hộ quyền SHTT cùng với các sản phẩm, dịch vụ xâm phạm quyền
SHTT trên địa bàn tỉnh.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ các chủ sở hữu triển khai
các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả thực thi quyền SHTT của mình.
e) Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá
nhân có thành tích trong hoạt động SHTT bằng nhiều hình thức phù hợp.
2. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tạo ra tài sản
trí tuệ; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
a) Xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình: đổi mới công nghệ; chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới để tạo ra các sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh có giá trị kinh tế và khả năng cạnh tranh cao; tham gia tạo ra
các sản phẩm văn hóa và nghệ thuật phục vụ khai thác phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh.
b) Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm ươm tạo
các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng, nghiên cứu, phát triển tài sản
trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện
công nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, các
công cụ phục vụ cho các tổ chức, cá nhân tra cứu, khai thác thông tin SHTT theo
hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm tạo ra các tài
sản trí tuệ được bảo hộ và bài báo khoa học có tính ứng dụng cao.
d) Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ cho các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh bảo hộ và khai thác quyền SHTT ở trong nước
và nước ngoài.
đ) Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể trong nước và quốc tế cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực,
đặc thù của địa phương và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP.
e) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền SHTT cho các cá nhân
có sáng kiến được cấp thẩm quyền công nhận có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
các giải pháp đoạt giải tại các cuộc thi sáng tạo về khoa học và công nghệ cấp
tỉnh, cấp toàn quốc hoặc quốc tế.
f) Khai thác, quản lý, phát triển chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP, gắn
với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác
thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ; theo hướng hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng
bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát
triển giá trị các tài sản trí tuệ.
g) Khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của Việt
Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn bảo
hộ tại Việt Nam.
h) Hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình quản trị
tài sản trí tuệ trong các doanh nghiệp, tổ chức tập thể.
i) Triển khai các nhiệm vụ xây dựng, quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ; hướng dẫn cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tạo dựng
và khai thác hiệu quả quyền SHTT cho sản phẩm, dịch vụ của mình; tăng cường sử
dụng công cụ SHTT để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch
vụ có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về SHTT và đổi
mới sáng tạo; phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể
quyền SHTT
a) Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn,
đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về SHTT phù hợp với từng nhóm đối tượng
- Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia vào các
hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về SHTT để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các bộ phận chuyên môn liên quan đến hoạt
động SHTT tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, tổ chức các hội thảo, toạ đàm, chuyên đề,
bài giảng liên quan đến SHTT, giới hiệu các chính sách, pháp luật về SHTT cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao năng lực của tổ chức trung gian tham
gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ
thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể
và giống cây trồng; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan.
d) Thúc đẩy phát triển các dịch vụ hỗ trợ về SHTT,
nâng cao chất lượng dịch vụ về SHTT.
4. Bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh cơ chế quản lý và
cơ chế tài chính để thực hiện Chương trình.
a) Xây dựng cơ chế quản lý Chương trình theo quy định.
b) Tiếp tục rà soát các cơ chế tài chính hỗ trợ hoạt
động SHTT để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung Chương
trình.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí từ
ngân sách nhà nước, đóng góp của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
2. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện theo các quy định hiện hành.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đối ứng kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan tại Chương trình này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị và địa
phương liên quan triển khai Chương trình này đảm bảo yêu cầu, đúng quy định.
b) Tuyên truyền, phổ biến về SHTT; xác định nhu cầu
và hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền SHTT; hỗ trợ xác lập, quản lý và phát
triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức quản lý và thực hiện nội dung Chương
trình trong chức năng và nhiệm vụ.
d) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ đã được hỗ trợ, đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ.
đ) Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách quản lý
Chương trình; tham mưu lồng ghép chính sách, giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập,
khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong các chiến lược, chính
sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
e) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan đến SHTT về quyền đối với giống cây trồng.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan đến SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai
thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng, tham mưu
ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù tỉnh Quảng Nam.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn triển khai thực hiện Chương trình theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; đặc biệt là các nội dung hỗ trợ, triển khai quản
lý, phát triển các quyền sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ theo hướng hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm được bảo hộ theo chuỗi giá trị; giới
thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác nhằm khai
thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan liên quan tham mưu ban hành quy định quản lý tài chính thực hiện
Chương trình.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp dự toán kinh
phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà
nước.
6. Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi Chương trình này và các chính sách liên quan thuộc ngành, lĩnh vực mình quản
lý, hoạt động đến các tổ chức, cá nhân thực hiện.
b) Cụ thể hóa nội dung và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ ban hành kèm theo Chương trình này theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được
giao, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
c) Chủ động phối hợp với các Sở Khoa học và Công
nghệ; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển
khai hiệu quả các nội dung của Chương trình.
d) Định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Chương trình này thông qua đầu mối tổng
hợp là Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Đối với các cơ quan, tổ chức, tập thể trên địa
bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền giao quyền quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận đã được bảo hộ đối với các sản phẩm đặc
thù của địa phương, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu tại các Điểm a, b, c,
d, đ Khoản này, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tích cực và chủ động phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức quản lý kiểm soát tốt chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận đã được cấp văn bằng bảo hộ.
- Tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh tham gia sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận
theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh để nâng cao nhận thức về SHTT, đặc biệt là các quy định về chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ định hướng
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển
các giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Điều 3. Một số nhiệm vụ chủ yếu
thực hiện Chương trình
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Nam đến
năm 2030 thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
2. Sau năm 2025, trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025; giao Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu ban hành Danh mục nhiệm vụ chủ yếu thực hiện
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2030 thực hiện
trong giai đoạn 2026-2030.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: KH&CN, NN&PTNT, VHTT&DL;
- BTV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, KGVX (Hạnh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|