ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 05 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ; Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước”;
Căn cứ
Thông tư số 07/2009/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ; Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản
xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các đề tài,
dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện
Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011
của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng để quản lý các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ (đề tài, dự án) cấp tỉnh bao gồm các nội dung sau:
a) Tổ chức xác định Danh mục đề tài, dự án để
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thông qua xét chọn thực hiện trong kế hoạch khoa
học công nghệ (KHCN) hàng năm.
b) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
c) Tổ chức đánh giá nghiệm thu, công nhận kết
quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với các tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện đề tài, dự án.
2. Các đề tài, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy chế này bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn), dự án sản
xuất thử nghiệm cấp tỉnh có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách
sự nghiệp KHCN của tỉnh.
3. Các đề tài, dự án cấp Nhà nước có sử dụng
kinh phí đối ứng từ ngân sách sự nghiệp KHCN của tỉnh thì vận dụng Quy chế này
đối với những nội dung tương ứng với phần kinh phí đối ứng.
4. Các đề tài, dự án cấp cơ sở, các đề tài, dự
án không sử dụng kinh phí sự nghiệp KHCN của tỉnh được khuyến khích áp dụng Quy
chế này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ KHCN là những vấn đề KHCN cần được
giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình
KHCN.
2. Đề tài KHCN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về
một chủ đề KHCN. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình KHCN.
3. Dự án KHCN có nội dung chủ yếu tiến hành các
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp
dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình KHCN.
4. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt
nhất để thực hiện các đề tài, dự án thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu ở phần Phụ lục kèm
theo Quy chế này. Tuyển chọn được áp dụng cho đề tài, dự án có nhiều tổ chức và
cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
5. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án
thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều
kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí
nêu ở phần Phụ lục kèm theo Quy chế này.
6. Đề tài, dự án “đặt hàng”:
a) Đề tài, dự án đặt hàng trực tiếp từ lãnh đạo
Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh, các
chủ trương, chính sách, những luận cứ khoa học xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, những vấn đề về lý luận, xây dựng các chương trình
mục tiêu, cơ chế chính sách quản lý kinh tế, quản lý đô thị và những vấn đề
khác mang tính vĩ mô.
b) Đề tài, dự án đặt hàng từ các hội, đoàn thể,
doanh nghiệp và các tổ chức khác để giải quyết những vấn đề bức xúc về KHCN
xuất hiện trong công tác quản lý, trong sản xuất và đời sống xã hội nhưng vượt
quá khả năng giải quyết của các tổ chức này hoặc cần có sự hợp tác của nhiều cơ
quan, tổ chức liên quan.
7. Đề tài, dự án phát sinh là đề tài, dự án cấp
tỉnh được đề xuất từ các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để
giải quyết những vấn đề bức xúc về KHCN xuất hiện trong công tác quản lý chuyên
ngành, trong sản xuất và đời sống xã hội nhưng vượt quá khả năng giải quyết của
các cơ quan này hoặc cần có sự hợp tác của nhiều cơ quan liên quan nhằm phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh và các đề tài,
dự án xuất hiện tại các thời điểm mà kế hoạch KHCN đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý đề tài, dự án
1. Việc quản lý các đề tài, dự án thực hiện theo
Luật Khoa học và Công nghệ, bảo đảm vai trò quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ và vai trò quản lý nhà nước của các Sở, Ban ngành và UBND huyện, thị
xã, thành phố, bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án và tổ
chức chủ trì đề tài, dự án.
2. Hoạt động quản lý đề tài, dự án bảo đảm đề
tài, dự án triển khai thực hiện thuận lợi theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ
đã được phê duyệt.
3. Việc sử dụng kinh phí của đề tài, dự án đảm
bảo đúng mục đích, có hiệu quả theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4.
Những quy định chung về quản lý đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối tổng hợp
Danh mục các đề xuất, đăng ký đề tài, dự án hàng năm, chủ trì tổ chức xác định
Danh mục đề tài, dự án trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc xác định Danh mục đề tài, dự án, tuyển
chọn và xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được tổ chức
hàng năm.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm Chủ nhiệm
hoặc đồng Chủ nhiệm quá 02 đề tài, dự án cấp tỉnh (cho đến khi nghiệm thu). Mỗi
đề tài, dự án có tối đa 02 đồng Chủ nhiệm.
4. Cá nhân đăng ký tham gia làm Chủ nhiệm đề
tài, dự án phải:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp lĩnh vực KHCN
của đề tài, dự án.
b) Có trình độ từ đại học trở lên và đã làm việc
ít nhất 5 năm trong lĩnh vực KHCN của đề tài, dự án.
c) Có kinh nghiệm và năng lực tổ chức thực hiện
đề tài, dự án và là người tham gia và đóng góp chính trong việc tạo ra kết quả
của đề tài, dự án.
5. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải
có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KHCN của đề
tài, dự án, đủ điều kiện về năng lực để thực hiện đề tài, dự án.
6. Mỗi tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề
tài, dự án. Mỗi đề tài, dự án chỉ có một tổ chức chủ trì thực hiện.
7. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng
ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án mới khi vi phạm các điều kiện quy định tại
Điều 38 về xử lý vi phạm trong Quy chế này.
8. Đề tài, dự án có cùng nội dung nghiên cứu,
triển khai không được đăng ký ở nhiều nơi để nhận thêm kinh phí nghiên cứu.
9. Trên cơ sở đề nghị của các tổ tư vấn xác định
Danh mục các đề tài, dự án phải được bảo vệ thuyết minh trước Hội đồng KHCN tư
vấn xác định Danh mục. Thuyết minh đề tài, dự án được bảo vệ tối đa 02 lần. Nếu
sau 02 lần bảo vệ không đạt, nhưng vì tính cấp thiết của đề tài, dự án, Hội
đồng KHCN tư vấn xác định Danh mục có thể đề nghị Hội đồng KHCN tỉnh xem xét
quyết định. Những tổ chức, cá nhân đã bảo vệ 02 lần không đạt thì không được
tham gia tuyển chọn đề tài, dự án đó nữa.
Điều 5. Thời gian thực hiện
đề tài, dự án
Thời gian thực hiện đề tài, dự án không quá 24
tháng kể từ khi ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
riêng các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản; nông - lâm - ngư
nghiệp; y dược được triển khai không quá 36 tháng, các trường hợp đặc biệt khác
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
Chương II
XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 6. Những cơ sở để xác
định đề tài, dự án
1. Yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết về
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh, phù hợp định hướng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên hoặc giải quyết những vấn
đề của một vùng, liên vùng có ý nghĩa đối với sự phát triển của tỉnh và phù hợp
với chiến lược phát triển KHCN của quốc gia.
2. Danh mục các chương trình KHCN theo Nghị
quyết của HĐND tỉnh về Đề án phát triển KHCN của tỉnh, phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
3. Yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, của
lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo kế
hoạch hàng năm hoặc đột xuất, đặt hàng để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
4. Đề xuất của Hội đồng KHCN tỉnh, của các Sở,
Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố các tổ chức KHCN, các tổ chức
khác, cá nhân và các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh.
5. Đề tài, dự án phải đảm bảo có giá trị KHCN,
có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, tính
thực tiễn, tính khả thi và tính liên ngành.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến của đề tài, dự án
phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, sản xuất, quản lý hoặc
là cơ sở để Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh hoạch định các chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp cho sự phát triển của vùng và
quốc gia, hoặc mang lại hệ thống lý thuyết, quy trình mới hay mở ra một hướng
nghiên cứu ứng dụng mới đối với các đề tài nghiên cứu cơ bản.
7. Dự án chủ yếu tập trung triển khai kết quả
nghiên cứu của các chương trình KHCN ưu tiên, phục vụ phát triển các ngành kinh
tế quan trọng, tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm mới có chất lượng và tính
cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 7. Yêu cầu đối với đề
tài
1. Ý nghĩa thực tiễn
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giải
quyết có hiệu quả những vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng các luận cứ khoa học, đề xuất các
chính sách, mô hình, giải pháp trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh.
c) Tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng, có
hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
d) Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề
mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả
và phát triển bền vững.
2. Ý nghĩa về KHCN
a) Giải quyết các vấn đề KHCN mới ở mức đạt hoặc
tiếp cận trình độ tiên tiến hơn so với địa phương hoặc trong nước; có khả năng
thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; có tác động nâng cao trình độ công
nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi. Tạo ra bộ giống
cây, giống con mới để đưa vào sản xuất.
b) Góp phần nâng cao năng lực KHCN của tỉnh.
c) Trong lĩnh vực xã hội nhân văn giải quyết các
vấn đề mang tính lý luận cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tạo ra luận cứ
khoa học để giải quyết những vấn đề xã hội mới phát sinh bảo đảm lý luận luôn
phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội
a) Các tổ chức KHCN trong tỉnh và trong nước
có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian nhất định.
b) Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ
chức KHCN, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong tỉnh, trong nước hoặc từ nước
ngoài.
c) Có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
Điều 8. Yêu cầu đối với dự án
1. Yêu cầu về công nghệ
a) Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ
đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
b) Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
2. Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội
a) Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh
rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa
các sản phẩm của dự án).
b) Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và
cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án.
c) Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập
cho cộng đồng).
3. Tính hợp pháp của công nghệ sử dụng
Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và
có xuất xứ từ một trong các nguồn sau: kết quả của các nhiệm vụ KHCN đã được
Hội đồng KHCN đánh giá nghiệm thu và kiến nghị áp dụng; sáng chế, sản phẩm khoa
học được giải thưởng KHCN; kết quả KHCN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
Điều 9. Trình tự xác định
Danh mục đề tài, dự án
1. Việc xác định nhiệm vụ được bắt đầu từ ngày
01 tháng 10 của hai năm trước năm kế hoạch và hoàn thành trước ngày 31 tháng 3
của năm trước liền kề năm kế hoạch, căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều
6 của Quy chế này, Sở Khoa học và Công nghệ lập kế hoạch, xác định các hướng
nghiên cứu ưu tiên trong năm, thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng và gửi văn bản cho các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức KHCN, các tổ chức khác và các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh quan
tâm để đề xuất và đăng ký đề tài, dự án. Đồng thời, xin ý kiến chỉ đạo và nhận
các đề tài, dự án đặt hàng của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
2. Ngay sau khi thông báo, Sở Khoa học và Công
nghệ bắt đầu tổ chức tiếp nhận hồ sơ. Sau 60 ngày, kể từ ngày thông báo, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức các tổ chuyên gia tư vấn sơ tuyển
Danh mục đề tài, dự án đề xuất đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch. Danh mục
đề tài, dự án đã được sơ tuyển được ghi đầy đủ: tên đề tài, dự án; mục tiêu;
nội dung chủ yếu; dự kiến sản phẩm; thời gian thực hiện và tên tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện (nếu có). Đối với các đề tài, dự án qua sơ tuyển không đưa
vào Danh mục đề tài, dự án đề xuất cũng lập thành Danh mục và ghi tóm tắt các ý
kiến không tán thành. Thời gian sơ tuyển Danh mục đề tài, dự án là 30 ngày.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và
Công nghệ sẽ gửi hồ sơ đề tài, dự án đến tổ chức thẩm định thông tin (kể cả các
đề tài, dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng). Phiếu thẩm định thông tin sẽ
cung cấp Danh mục các công trình nghiên cứu liên quan (trong và ngoài nước) đến
lĩnh vực đăng ký nghiên cứu. Chi phí thẩm định thông tin từ nguồn chi phí quản
lý đề tài, dự án của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
các Hội đồng KHCN tư vấn xác định Danh mục đề tài, dự án đưa vào thực hiện
trong năm kế hoạch và tổ chức họp các Hội đồng KHCN tư vấn xác định Danh mục đề
tài, dự án.
Phiếu thẩm định thông tin được gửi cho các thành
viên trong Hội đồng KHCN tư vấn xác định Danh mục đề tài, dự án và Chủ nhiệm đề
tài, dự án tham khảo trước khi tổ chức cuộc họp hội đồng.
Trên cơ sở kết luận của các Hội đồng KHCN tư vấn
xác định Danh mục đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng
KHCN tỉnh thông qua Danh mục đề tài, dự án đề xuất và các đề tài, dự án đặt
hàng bao gồm cả đề xuất hình thức tuyển chọn, xét chọn hoặc giao trực tiếp
trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt. Thời gian tư vấn xác định
Danh mục đề tài, dự án là 60 ngày.
5. Đối với các đề tài, dự án phát sinh, Sở Khoa
học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng KHCN tỉnh tư vấn xác định Danh mục đề
tài, dự án phát sinh, trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục đề tài, dự án phát
sinh. Các đề tài, dự án phát sinh có thể đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học
hoặc tổ chức hội đồng xét duyệt như những đề tài khác.
6. Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp tác với
các Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức KHCN trong toàn quốc để nghiên cứu
và triển khai các đề tài, dự án phục vụ phát triển vùng, miền và cả nước trên
nguyên tắc các bên đều có lợi.
7. Những đề tài thuộc loại tối mật và tuyệt mật
về quốc phòng, an ninh và một số ngành khác có quy định độ mật sẽ được đưa vào
Danh mục riêng.
Chương III
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ
TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 10. Nguyên tắc tuyển
chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến
các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài, dự án.
3. Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện
thông qua Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể nêu
ở phần Phụ lục kèm theo Quy chế này.
5. Mỗi đề tài, dự án đưa ra tuyển chọn, xét chọn
khi đáp ứng điều kiện quy định tại Quy chế này thì chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ
được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài,
dự án giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối
đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 11. Điều kiện tham gia
tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án có quyền tham
gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm Chủ nhiệm đề
tài, dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại
học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học công nghệ với đề
tài, dự án trong 5 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ
chức xây dựng thuyết minh đề tài, dự án.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện
công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển
chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Đang chủ trì từ 02 đề tài, dự án cấp tỉnh trở
lên, kể cả trường hợp đã có Biên bản nghiệm thu, đánh giá nhưng ở mức “Không
đạt”.
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các dự án độc lập, các dự án thuộc chương trình KHCN, dự án
sản xuất thử nghiệm thuộc dự án KHCN và các dự án nhập công nghệ đã được giao.
4. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét
chọn
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xác nhận
các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này khi mở hồ sơ.
Điều 12. Trình tự tuyển
chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án
1. Thông báo tuyển chọn, xét chọn đề tài dự án
a) Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn đề tài,
dự án trên Báo Quảng Trị và Đài truyền hình Quảng Trị; thông báo chi tiết được
đăng đầy đủ trên Báo Khoa học và Phát triển, trên Trang Tin điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ (http://www.dostquangtri.gov.vn).
b) Thông báo về việc xét chọn đề tài, dự án được
thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp
chuẩn bị hồ sơ. Biểu mẫu hồ sơ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ được
gửi kèm theo thông báo.
2. Nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn
a) Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa
học và Công nghệ.
b) Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc
nộp trực tiếp.
c) Thời hạn nộp hồ sơ: 60 ngày kể từ ngày thông
báo.
d) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và
cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay
bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ
phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ
phận cấu thành của hồ sơ.
4. Tổ chức đánh giá hồ sơ
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
các Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài, dự án. Mỗi hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một đề tài, dự án. Tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải bảo vệ thuyết minh khi hội
đồng có yêu cầu. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được quy định tại Điều 29
của Quy chế này.
b) Việc đánh giá các hồ sơ tuyển chọn, xét chọn
được thông qua Hội đồng KHCN bằng phương pháp chấm điểm theo tiêu chí đánh giá
nêu ở phần Phụ lục kèm theo Quy chế này, kết quả được lập thành Biên bản.
5. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
a) Trên cơ sở Biên bản kết luận của các Hội đồng
KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự
án, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân
trúng tuyển.
b) Căn cứ quyết định phê duyệt trúng tuyển, Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến tổ chức, cá
nhân trúng tuyển. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết
minh đề tài, dự án theo quy định trong thời hạn không quá 15 ngày tính từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt trúng tuyển.
Chương IV
PHÊ DUYỆT, KIỂM TRA, NGHIỆM THU, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 13. Thẩm định, phê
duyệt nội dung, kinh phí thực hiện các đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
các Tổ thẩm định nội dung và kinh phí các đề tài, dự án. Thời gian hoàn thành
công việc thẩm định không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Những đề tài, dự án có kinh phí từ 300 triệu
đồng trở lên (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng
(thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) hoặc các đề tài, dự án
phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các đề tài, dự án khác thấy cần
thiết thì Tổ thẩm định nội dung và kinh phí phải gồm các chuyên gia am hiểu sâu
về lĩnh vực KHCN của đề tài, dự án, các chuyên gia kinh tế, chuyên gia tài
chính và các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên
quan đến đề tài, dự án cần thẩm định.
3. Đề tài, dự án đặt hàng không sử dụng hoặc sử
dụng một phần kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh thì tổ chức đặt
hàng có trách nhiệm cử người đại diện có thẩm quyền và chuyên môn tham gia Tổ
thẩm định nội dung và kinh phí.
4. Trên cơ sở kết quả thẩm định, các tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án chỉnh sửa hồ sơ và gửi cho Sở Khoa học
và Công nghệ trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định. Hồ sơ đề tài, dự án được lập thành 10 bộ, thuyết minh chính thức của các
đề tài, dự án phải được cơ quan chủ quản và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
phê duyệt.
5. Trên cơ sở Biên bản làm việc của các Tổ thẩm
định nội dung và kinh phí đề tài, dự án, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra
quyết định phê duyệt kinh phí, tổ chức, cá nhân chủ trì, thời gian thực hiện
các đề tài, dự án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đến tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ và tổ chức ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trong thời hạn không quá 15 ngày tính từ ngày thông báo.
Điều 14. Hợp đồng tổ chức thực hiện đề tài, dự án
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kinh phí, tổ
chức, cá nhân chủ trì, thời gian thực hiện các đề tài, dự án và thuyết minh
chính thức của các đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ tổ chức ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
2. Đối với các đề tài, dự án đặt hàng không sử
dụng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh thì tổ chức, cá nhân đặt
hàng ký hợp đồng trực tiếp hoặc ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp
đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án theo pháp luật Việt Nam hoặc đảm
bảo theo thông lệ quốc tế nếu tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án có pháp
nhân nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự
án tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung hợp đồng đã ký.
Điều 15. Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ quá trình thực hiện đề
tài, dự án
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài,
dự án phải báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án 6 tháng/lần theo nội dung
của hợp đồng.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng KHCN tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ
của từng đề tài, dự án trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện đúng
mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện.
3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng KHCN tư vấn
kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ được quy định tại Điều
30 của Quy chế này. Hội đồng có thành viên bắt buộc là đại diện tổ chức đặt
hàng (nếu là đề tài, dự án đặt hàng) và tổ chức tiếp nhận, ứng dụng kết quả
nghiên cứu.
4. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí thực
hiện khi được Hội đồng KHCN tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực
hiện giữa kỳ đồng ý thông qua kết quả thực hiện của giai đoạn trước.
Trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá
nếu phát hiện tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án không thực
hiện đúng các nội dung đã được phê duyệt, hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí
không đúng mục đích thì Hội đồng KHCN tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kiến
nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có biện pháp xử lý kịp thời theo quy
định.
Điều 16. Đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện đề tài, dự án
1. Nghiệm thu cấp cơ sở
Chậm nhất 30 ngày trước khi kết
thúc thời hạn của đề tài, dự án ghi trong hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh, gia
hạn thời gian thực hiện (nếu có), Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp
cho cơ quan, tổ chức chủ trì hồ sơ đánh giá cấp cơ sở. Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức chủ trì thành lập Hội đồng KHCN cơ sở để tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở.
2. Nghiệm thu cấp tỉnh
a) Trong vòng 30 ngày kể từ khi
có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, Chủ nhiệm, cơ quan, tổ chức chủ
trì có trách nhiệm nộp hồ sơ đánh giá cấp tỉnh cho Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập Hội đồng KHCN nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện các đề tài,
dự án.
c) Hội đồng KHCN nghiệm thu, đánh giá chỉ tiến
hành nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án khi hồ sơ nghiệm thu
có đủ các tài liệu theo quy định.
d) Biên bản nghiệm thu của Hội đồng KHCN nghiệm
thu, đánh giá là văn bản có giá trị pháp lý về việc đánh giá chất lượng và công
nhận sự hoàn tất của đề tài, dự án. Hội đồng KHCN nghiệm thu, đánh giá có trách
nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai đề tài, dự án.
Điều 17. Đình chỉ hoặc
hủy bỏ hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KHCN xem xét, quyết định đình
chỉ thực hiện hợp đồng khi tổ chức, cá nhân chủ trì vi phạm một trong các
trường hợp sau:
a) Các điều kiện quy định trong hợp đồng
(cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện…) không đáp ứng yêu cầu, dẫn đến
không có khả năng hoàn thành hợp đồng.
b) Thực hiện không đúng nội dung đã cam kết
trong hợp đồng.
c) Sử dụng kinh phí sai mục đích.
d) Khi tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài, dự án vi phạm pháp luật.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
quyết định hủy bỏ hợp đồng và báo cáo UBND tỉnh việc hủy bỏ hợp đồng trong
trường hợp việc thực hiện nhiệm vụ KHCN của tổ chức, cá nhân gặp các yếu
tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp
bất khả kháng khác dẫn đến không thể thực hiện hợp đồng.
3. Căn cứ quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ
thực hiện hợp đồng, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
tiến hành các thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng theo các điều khoản
đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thể tiếp tục
thực hiện theo hợp đồng, bắt buộc phải thanh lý hoặc nộp trả kinh phí về ngân
sách nhà nước thì Sở Khoa học và Công nghệ phải thành lập Hội đồng thanh lý.
Hội đồng thanh lý gồm: đại diện các phòng chuyên môn liên quan của Sở Khoa học
và Công nghệ; đại diện Sở Tài chính; đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì; Chủ
nhiệm đề tài; Chủ tịch hội đồng; ủy viên phản biện, đại diện cơ quan đặt hàng
(nếu có) và một số nhà khoa học đã tham gia Hội đồng KHCN tuyển chọn, xét chọn
hoặc Hội đồng KHCN tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá đề tài, dự án.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Biên
bản họp Hội đồng thanh lý ra Quyết định thanh lý hoặc đình chỉ thực hiện đề
tài, dự án và thu hồi kinh phí.
Điều 18. Công nhận kết quả nghiên cứu
1. Trên cơ sở kết quả đánh giá
của Hội đồng KHCN nghiệm thu, đánh giá và sau khi thanh lý hợp đồng, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ ra Quyết định công nhận kết quả nghiên cứu.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
công bố kết quả nghiên cứu. Các nội dung công bố có thể là từng phần hoặc toàn
bộ kết quả nghiên cứu, kể cả những nội dung nghiên cứu còn đang được trao đổi
và theo các ý kiến riêng của tác giả. Kết quả nghiên cứu có thể được công bố
dưới nhiều hình thức khác nhau: các bài báo đăng trên tập san, tạp chí; các báo
cáo khoa học đăng trong tuyển tập san khoa học chuyên ngành, các sách chuyên
khảo.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài, dự án nghiên cứu nhanh chóng đưa các kết quả nghiên cứu của mình vào
ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội.
Điều 19. Đăng ký kết quả thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài, dự án có sử dụng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh, sau
khi đề tài, dự án được nghiệm thu, phải tiến hành đăng ký kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng
dẫn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án đăng ký kết quả nghiên cứu
và tổ chức lưu giữ kết quả nghiên cứu theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày
15 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 20. Xác nhận sản phẩm
khoa học
Đối với các đề tài, dự án không sử dụng kinh phí
từ ngân sách sự nghiệp KHCN tỉnh, nhưng có đề nghị xác nhận sản phẩm khoa học
thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng KHCN nghiệm thu sản
phẩm nghiên cứu. Chi phí cho Hội đồng nghiệm thu do người yêu cầu hoặc nơi yêu
cầu chi trả, những trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của UBND tỉnh.
Chương V
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU, TRIỂN KHAI
Điều 21. Xác định quyền sở
hữu
1. Tất cả các đề tài, dự án nghiên cứu sử dụng
100% kinh phí từ ngân sách tỉnh thì các kết quả nghiên cứu và các đối tượng
thuộc quyền sở hữu của UBND tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị được UBND
tỉnh giao trách nhiệm quản lý toàn bộ kết quả nghiên cứu phát sinh từ các đề
tài, dự án nghiên cứu này và đứng tên chủ thể quyền hoặc ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân có liên quan đứng tên chủ thể quyền khi xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
2. Những đề tài, dự án sử dụng một phần kinh phí
từ ngân sách tỉnh nếu không có thỏa thuận khác thì các kết quả nghiên cứu và
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh thuộc quyền sở hữu chung của các
bên tham gia đóng góp kinh phí. Phần sở hữu được xác định theo tỷ lệ đóng góp
của các bên.
3. Việc xác định quyền sở hữu đối với các kết
quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh phải được thực hiện
theo quy định của Luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ, đồng thời phải được thể
hiện trong bản hợp đồng nghiên cứu khoa học giữa các bên.
Điều 22. Xác lập quyền,
khai thác sử dụng và chuyển giao công nghệ
1. Chủ sở hữu (được quy định tại Điều 21 của Quy
chế này) phải chủ động tiến hành thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
các kết quả nghiên cứu của mình trong trường hợp các đối tượng đó chỉ phát sinh
quyền khi đăng ký. Khi tiến hành các thủ tục xác lập quyền, người nộp đơn là
chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền phải là người
có liên quan đến quá trình thực hiện đề tài, dự án. Người được ủy quyền khi
tiến hành thủ tục xác lập quyền chỉ được thực hiện những nội dung đã được người
ủy quyền cho phép. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những nội dung vượt
quá ủy quyền thì bên nhận ủy quyền phải thông báo cho bên chủ sở hữu biết và
chỉ được thực hiện những nội dung này nếu được chủ sở hữu chấp thuận bằng văn
bản.
3. Các kết quả nghiên cứu đã được xác lập quyền
sở hữu trí tuệ thì chủ sở hữu và chủ thể quyền có toàn quyền khai thác, sử dụng
hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng. Việc cho phép phải được thể hiện
bằng văn bản và phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
4. Đối với các kết quả nghiên cứu không xác lập
quyền sở hữu trí tuệ, việc khai thác, sử dụng được thực hiện theo Điều 19 của
Quy chế này.
5. Tổ chức, cá nhân khác nếu khai thác, sử dụng
các kết quả nghiên cứu đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ đều phải xin phép
chủ thể quyền, trừ trường hợp các tác phẩm được quy định tại Điều 25 và Điều 26
của Luật Sở hữu trí tuệ.
6. Đối với các kết quả nghiên cứu sử dụng 100%
kinh phí từ ngân sách tỉnh, tùy theo nhu cầu thực tế, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có thể kiến nghị UBND tỉnh cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với
các kết quả nghiên cứu và đối tượng quyền sở hữu trí tuệ phát sinh cho các bên
tham gia hoặc cho một bên thứ ba để tạo thuận lợi cao nhất cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, nhưng việc chuyển giao phải được tiến hành theo đúng
trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 23. Phân chia lợi ích
1. Trong quá trình khai thác, sử dụng các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ mà phát sinh lợi nhuận, người khai thác phải thực
hiện các nghĩa vụ đối với tác giả, chủ thể quyền và chủ sở hữu theo thỏa thuận.
Việc thỏa thuận phải được thể hiện trong bản hợp đồng khoa học giữa các bên và
phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong trường hợp người khai thác quyền không
thực hiện nghĩa vụ, chủ sở hữu, chủ thể quyền và tác giả có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ
1. Bất kể người nào sử dụng kết quả nghiên cứu
từ các đề tài, dự án đã được xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà không được chủ thể
quyền cho phép và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 26
của Luật Sở hữu trí tuệ đều bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, chủ thể quyền phải nhanh chóng tìm biện pháp để tự bảo vệ hoặc yêu cầu
các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình theo đúng quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan nếu phát hiện
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm đều phải thông báo cho chủ thể
quyền để chủ thể quyền tìm biện pháp thích hợp để ngăn chặn và xử lý hành vi vi
phạm.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 25. Trách nhiệm, quyền
hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ
tịch UBND tỉnh thành lập và bổ nhiệm danh sách thành viên các Ban Điều hành
chương trình KHCN của tỉnh.
2. Là cơ quan thường trực của Hội đồng KHCN
tỉnh, làm đầu mối trình UBND tỉnh phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN hàng năm.
3. Xây dựng và ban hành quy định về phương thức
và quy trình làm việc của từng Hội đồng KHCN (tư vấn xác định Danh mục, tư vấn
tuyển chọn, xét chọn, tư vấn kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện
đề tài, dự án), của các Tổ thẩm định nội dung, kinh phí theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn và phê duyệt các
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án cấp tỉnh. Theo dõi, kiểm
tra thực hiện, tổ chức nghiệm thu, đánh giá và công bố kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, phê duyệt số liệu quyết toán kinh phí và thanh lý
hợp đồng theo Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tổ chức hướng dẫn chi
tiết, thực hiện thống nhất các thủ tục, hồ sơ đề xuất và đăng ký đề tài, dự án;
tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án; nghiệm thu, đánh
giá kết quả thực hiện đề tài, dự án theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ
trong từng giai đoạn cụ thể.
6. Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan để triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ KHCN và đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và sơ kết, tổng
kết đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KHCN định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện các
nhiệm vụ KHCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm, quyền
hạn của Ban Điều hành chương trình
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển KHCN, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của tỉnh theo kế hoạch 5 năm và
các nhiệm vụ, yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn công tác quản lý của tỉnh xây dựng
mục tiêu và nội dung hoạt động của chương trình theo kế hoạch 5 năm và hàng
năm.
2. Xây dựng các mục tiêu, định hướng nghiên cứu
và dự kiến sản phẩm khoa học của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể hàng
năm.
3. Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện đề tài,
dự án trong phạm vi chương trình, tham gia tư vấn tuyển chọn, xét chọn, xét
duyệt, nghiệm thu, đánh giá đề tài, dự án và giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ điều hành các hoạt động của chương trình, báo cáo về tình hình hoạt động
của chương trình hàng năm và 5 năm.
Điều 27. Trách nhiệm của
các tổ chức đặt hàng
Đối với các đề tài, dự án đặt hàng của các tổ
chức đặt hàng tại Điểm b, Khoản 6, Điều 2 Quy chế này, tổ chức đặt hàng có
trách nhiệm:
1. Xác định được tên đề tài, dự án cần nghiên
cứu; mục tiêu; sản phẩm dự kiến của đề tài, dự án và các tiêu chí cần đạt.
2. Cử thành viên trong Ban lãnh đạo (hoặc cán bộ
chuyên trách) tham gia các Hội đồng KHCN liên quan và phối hợp cùng Sở Khoa học
và Công nghệ tham gia giám sát quá trình thực hiện đề tài, dự án để kịp thời
giải quyết những vấn đề phát sinh.
3. Đảm bảo kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
4. Tiếp nhận và triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu.
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về tiến độ và
hiệu quả triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 28. Trách nhiệm, quyền
hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
1. Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án phải ký xác
nhận và theo dõi hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ nhiệm đề tài, dự án
thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thủ trưởng các
tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc theo dõi và kiểm
tra việc thực hiện đề tài, dự án do tổ chức mình thực hiện; có trách nhiệm giám
sát chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và thanh quyết toán
đúng thời gian quy định. Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả
của đề tài, dự án; nghiêm túc thực hiện những điều cam kết trong hợp đồng. Tổ
chức chủ trì đề tài, dự án phải cử người có thẩm quyền tham dự trong các buổi
họp của hội đồng tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá đề tài,
dự án.
2. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm
trong việc thu hồi kinh phí của đề tài, dự án khi bị kiểm tra, đình chỉ thực
hiện đề tài, dự án theo quy định về chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án sử
dụng ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án được sử dụng
chi phí quản lý của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Điều 29. Trách nhiệm, quyền
hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm về
tiến độ và kết quả thực hiện theo đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng.
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án được quyền chủ động
sử dụng kinh phí được cấp theo chế độ khoán kinh phí hiện hành và điều hòa nhân
sự để triển khai thực hiện đề tài, dự án; có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi theo
đúng hợp đồng đã ký, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất cho Sở
Khoa học và Công nghệ về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng kinh
phí và thanh quyết toán đề tài, dự án theo đúng quy định hiện hành.
3. Sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, Chủ
nhiệm đề tài, dự án phải đăng ký kết quả thực hiện và giao nộp sản phẩm nghiên
cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ, có kế hoạch triển khai tiếp tục kết quả
nghiên cứu và có thể tiến hành các thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ
đối với kết quả nghiên cứu (khi có ủy quyền nếu nhận 100% kinh phí từ ngân sách
sự nghiệp KHCN của tỉnh).
Điều 30. Trách nhiệm, quyền
hạn của các Hội đồng KHCN (tư vấn xác định Danh mục, tuyển chọn, xét chọn, kiểm
tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án) gọi tắt là Hội đồng.
1. Hội đồng có số thành viên (số lẻ) từ 05 - 11
người, do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Thành viên
của Hội đồng phải là các chuyên gia khoa học, các nhà hoạt động xã hội, nhà
quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực
KHCN được giao tư vấn.
2. Mỗi Hội đồng có một Chủ tịch, có thể có một
hoặc hai Phó Chủ tịch, có hai thành viên phản biện, một thành viên thư ký, các
thành viên khác và đại diện của cơ quan đặt hàng hoặc ứng dụng kết quả nghiên
cứu. Thành viên của Hội đồng là cán bộ làm công tác quản lý KHCN, các chuyên
gia chuyên ngành hoặc các nhà quản lý, nhà khoa học am hiểu sâu trong lĩnh vực
KHCN của Hội đồng xem xét. Trường hợp thật cần thiết có thể có hai phản biện
kín do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chỉ định.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Hội
đồng có trách nhiệm đánh giá khách quan, trung thực đề cương đề tài, dự án
(thuyết minh khoa học), kết quả của đề tài, dự án. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về lĩnh vực được giao
tư vấn. Các thành viên của Hội đồng phải có ý kiến nhận xét và đánh giá tương
ứng bằng văn bản trong mỗi lần họp và phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn
của mình.
4. Mỗi thành viên Hội đồng phải được cung cấp đủ
hồ sơ của đề tài, dự án tùy theo mỗi lần họp và phải có đủ thời gian để nghiên
cứu, ít nhất là 05 ngày trước khi họp hội đồng.
5. Những người tham gia chủ chốt, những người
thuộc gia đình (cha, mẹ, vợ, con) của Chủ nhiệm và những người tham gia chủ
chốt trong đề tài, dự án không được là thành viên trong Hội đồng tuyển chọn,
xét chọn, kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án.
6. Hội đồng chỉ tiến hành làm việc khi có mặt
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), và ít nhất 2/3 số thành viên trở lên. Cơ quan
đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án; cơ quan đặt hàng (nếu có) phải cử
người đại diện có thẩm quyền tham dự. Hội đồng đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín.
Điều 31. Trách nhiệm triển
khai kết quả nghiên cứu khoa học
1. Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức chủ trì và
Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án (trừ những đề tài có độ mật và tối mật
phục vụ quốc phòng, an ninh và một số ngành khác theo quy định của pháp luật).
Các đề tài, dự án đặt hàng từ các hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức khác...
khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ
chức bàn giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị đặt hàng, chậm nhất là 30 ngày
sau khi Chủ nhiệm đề tài, dự án được nghiệm thu nộp báo cáo đã được chỉnh sửa
theo ý kiến của hội đồng nghiệm thu, đánh giá. Các tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm
đề tài, dự án và tổ chức đặt hàng có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về
việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ (cho
đến khi có kết quả ứng dụng cụ thể đạt hay không đạt). Chủ nhiệm đề tài, tổ
chức chủ trì có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ tổ chức ứng dụng triển khai kết
quả nghiên cứu.
Điều 32. Quyền lợi của
những tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Việc phân chia lợi nhuận được thỏa
thuận cụ thể trong từng hợp đồng khoa học và triển khai công nghệ giữa các bên,
nếu không có thỏa thuận thì phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ đóng góp của các bên
trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp sử dụng vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước thì các bên phải thực hiện nghĩa vụ thu hồi kinh
phí đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành trước khi tiến hành phân
chia lợi nhuận.
Chương VII
QUẢN LÝ KINH PHÍ
Điều 33. Phê duyệt phân bổ
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ
và bố trí kinh phí sự nghiệp KHCN hàng năm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Hàng năm căn cứ vào dự toán ngân sách được
giao, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và cấp kinh phí sự nghiệp KHCN về
Sở Khoa học và Công nghệ theo Quyết định của UBND tỉnh.
Điều 34. Quản lý và sử dụng
kinh phí
1. Việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
KHCN được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và
UBND tỉnh.
2. Dự toán kinh phí cho từng đề tài, dự án sẽ do
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng chế độ và
định mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND
tỉnh.
3. Kinh phí cho mỗi kỳ họp Hội đồng KHCN tỉnh,
các Hội đồng KHCN tư vấn xác định nhiệm vụ KHCN hàng năm, được chi theo quy
định hiện hành từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
4. Kinh phí cho hoạt động của Ban Điều hành các
chương trình KHCN, các kỳ họp Hội đồng KHCN tư vấn tuyển chọn, xét chọn, kiểm
tra, nghiệm thu, đánh giá đề tài, dự án, các Tổ thẩm định nội dung, kinh phí,
được chi theo quy định hiện hành từ kinh phí quản lý các chương trình, đề tài,
dự án.
5. Kinh phí quản lý đề tài, dự án cho tổ chức
chủ trì được dùng chi cho công tác kế toán của đề tài, dự án và phục vụ quản lý
chung của đề tài, dự án theo quy định của Nhà nước.
Điều 35. Quyết toán kinh
phí và giao nộp sản phẩm
1. Kinh phí đề tài, dự án được cấp cho mỗi giai
đoạn phải được quyết toán với Sở Khoa học và Công nghệ theo tiến độ thực hiện
và tuân thủ theo các quy định về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ KHCN của
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và của UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quyết
toán kinh phí với Sở Tài chính. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có
trách nhiệm quyết toán kinh phí của đề tài, dự án vào cuối kỳ kế hoạch hàng năm
với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí khi
đã hoàn thành việc quyết toán kinh phí cấp lần trước. Kinh phí thực hiện của
mỗi đề tài, dự án được giữ lại từ 10% - 20% trên tổng kinh phí, phần này sẽ
được cấp sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu, đánh giá với kết quả đạt trở
lên.
4. Đề tài, dự án sau khi nghiệm thu, nhận kinh
phí lần cuối phải được quyết toán kinh phí sau cùng với Sở Khoa học và Công
nghệ, chậm nhất là 01 tháng và phải giao nộp toàn bộ kết quả nghiên cứu cho Sở
Khoa học và Công nghệ theo hợp đồng đã được ký kết.
5. Những đề tài, dự án không nhận 100% kinh phí
từ ngân sách sự nghiệp KHCN của tỉnh, chỉ nhận kinh phí hỗ trợ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ (dưới 100 triệu đồng) sau khi nghiệm thu 01 năm
phải chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị khác hoặc công bố rộng rãi.
Ngân sách tỉnh không hỗ trợ một tổ chức quá 02 lần trong 3 năm.
6. Các sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản đã
mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án (nếu có) phải được kiểm kê và bàn
giao theo các quy định hiện hành trước khi thanh lý hợp đồng.
Điều 36. Thu hồi kinh phí
đối với các dự án sản xuất thử nghiệm
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh mức
thu hồi kinh phí từ các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học từ nước ngoài được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí (không quá 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới) căn cứ Biên bản kết luận và đề
xuất của Hội đồng nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện dự án.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 37. Khen thưởng
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc tổ chức xét thưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, trao giải thưởng khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, đề tài, dự án.
2. Đối với các đề tài, dự án hoàn thành đúng hạn
và vượt mức nhiệm vụ đặt ra, tạo nên những kết quả khoa học và công nghệ xuất
sắc sẽ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng hiện
hành.
3. UBND tỉnh khen thưởng thích đáng, hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ được ứng dụng vào thực tế, góp phần đem lại hiệu quả lớn cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 38. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm đề tài, dự án quá hạn 12 tháng chưa
tổ chức nghiệm thu, chưa quyết toán (không chứng minh được lý do chính đáng) sẽ
không được đăng ký thực hiện đề tài, dự án trong 02 năm tiếp theo tính từ thời
điểm nghiệm thu hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí hoặc bị xuất toán thu hồi
lại kinh phí đã cấp.
2. Cơ quan, tổ chức có 03 đề tài, dự án quá hạn
hoặc không quyết toán kinh phí trên 18 tháng trở lên, không được đăng ký chủ
trì thực hiện đề tài, dự án trong 02 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu
hoặc thanh lý và quyết toán kinh phí, hoặc bị xuất toán thu hồi lại kinh phí đã
cấp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài,
dự án trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, dự án nếu vi phạm Quy
chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, UBND tỉnh quyết định hình thức xử
lý như khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thực hiện đề tài, dự án, thu hồi kinh
phí, buộc phải bồi thường thiệt hại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Trách nhiệm thi
hành
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, UBND tỉnh
sẽ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của tỉnh, trên cơ sở kiến nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
PHỤ LỤC I
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ
Phần I
ĐÁNH GIÁ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
(Tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây:
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. ĐÁNH
GIÁ CHUNG VỀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
|
10
|
1. Mức độ
phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng
mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)
|
5
|
2. Mức độ
đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài
|
5
|
II. TỔNG
QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LUẬN GIẢI VỀ NHỮNG NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI CẦN THỰC HIỆN ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU ĐỀ RA
|
20
|
3. Mức độ
đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu
|
5
|
4. Tính khoa
học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
|
5
|
5. Tính đầy
đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề
tài để đạt được mục tiêu đề ra
|
5
|
6. Tính khoa
học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần
tiến hành của đề tài
|
5
|
III. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG
|
15
|
7. Tính khoa
học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu
|
5
|
8. Tính đầy
đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu
chính để đạt được mục tiêu đề ra
|
5
|
9. Tính phù
hợp của kỹ thuật sử dụng
|
5
|
IV. SẢN
PHẨM KHCN CỦA ĐỀ TÀI
|
20
|
10. Mức độ
đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu
có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra
|
5
|
11. Mức độ
làm rõ sản phẩm chính của đề tài
|
5
|
12. Mức độ tiên tiến
về chất lượng và trình độ khoa học và công nghệ của các sản phẩm tạo ra so
với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài
|
5
|
13. Tính khả thi của
sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của
việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài
|
5
|
V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
CÁC SẢN PHẨM ĐỀ TÀI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
|
15
|
14. Khả năng về thị
trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng
cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại)
|
5
|
15. Tính hợp lý và khả
thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến
áp dụng
|
5
|
16. Tác động và lợi
ích dự kiến của kết quả nghiên cứu
|
5
|
VI. TÍNH KHẢ THI CỦA
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
|
20
|
17. Tính hợp lý và khả
thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để
thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
18. Tính hợp lý trong
bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành;
việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài
|
5
|
19. Mức độ xác thực
của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề
tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu
|
5
|
20. Đánh giá chung về
tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh
đề tài
|
5
|
Tổng số
|
100
|
Phần II
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI - CÁC TIÊU CHÍ KHUYẾN KHÍCH
(Tối đa 14 điểm), theo 02 nhóm tiêu chí dưới đây:
1. Kết quả hoạt động
KHCN liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài xét trong 5 năm gần đây (tối
đa 08 điểm):
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
1. Là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học
chuyên ngành quốc tế (theo Danh mục các tạp chí được Viện ISI công nhận)
|
2
|
2. Là tác giả hoặc
đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
|
3
|
3. Có Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về KHCN
|
3
|
2. Đóng
góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài), xét trong 5 năm gần đây (tối đa 06 điểm):
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
1. Là tác giả hoặc
đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời
sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)
|
3
|
2. Chủ trì
hoặc tham gia chính các dự án sản xuất thử nghiệm thành công trên cơ sở triển
khai kết quả nghiên cứu đề tài KHCN từ cấp Bộ hoặc tương đương trở lên (có xác
nhận của cơ quan quản lý KHCN)
|
3
|
Điều kiện trúng
tuyển:
- Hồ sơ có tổng
số điểm trung bình của các tiêu chí trong Phần I đạt từ 70/100 điểm trở lên,
trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm và phải được ít
nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm từ 03 trở lên. Hội đồng xếp
hạng các hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II từ cao
xuống thấp;
- Đối với các
hồ sơ có tổng số điểm đánh giá của Phần I và Phần II bằng nhau thì điểm cao hơn
của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp
Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm
của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp
Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng
bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
PHỤ
LỤC II
TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ DỰ ÁN
Đánh giá thuyết minh dự án (tối đa 100 điểm), theo các tiêu
chí và thang điểm dưới đây:
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. GIÁ TRỊ CÔNG NGHỆ
CỦA DỰ ÁN
|
20
|
1. Mức độ hoàn thiện,
cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ
|
5
|
2. Trình độ công nghệ
chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chỉ tiêu bảo vệ môi
trường,….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước
|
5
|
3. Mức độ tiên tiến
của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh
môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước
|
5
|
4. Tính hợp lý của quy
mô dự án
|
5
|
II. TÍNH KHẢ THI CỦA
PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
|
20
|
5. Tính hợp lý, khả
thi của phương án tổ chức thực hiện
|
5
|
6. Khả năng hợp tác,
liên kết giữa tổ chức KHCN và doanh nghiệp
|
5
|
7. Tính hợp lý, đầy
đủ, xác thực của phương án tài chính
|
5
|
8. Khả năng hoàn trả
kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…)
|
5
|
III. ĐẦU TƯ VÀ LỢI
ÍCH TRỰC TIẾP CỦA DỰ ÁN
|
20
|
9. Tính hợp lý của
tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra
|
5
|
10. Tính khả thi của
phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực
hiện dự án
|
5
|
11. Mức độ xác thực
của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư,
tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án
|
5
|
12. Lợi ích trực tiếp
dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…)
|
5
|
IV. KHẢ NĂNG THƯƠNG
MẠI HÓA SẢN PHẨM VÀ TÁC ĐỘNG LÂU DÀI CỦA DỰ ÁN SAU KHI KẾT THÚC
|
20
|
13. Tính xác thực của
dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm
tạo ra của dự án
|
5
|
14. Tính cụ thể và khả
thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án
|
5
|
15. Khả năng cạnh
tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành,
chất lượng,…)
|
5
|
16. Khả năng chuyển
giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức sản xuất - kinh doanh, thành
lập doanh nghiệp KHCN
|
5
|
V. NĂNG LỰC THỰC HIỆN
DỰ ÁN
|
20
|
17. Năng lực, uy tín
về nghiên cứu KHCN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ
trì dự án
|
5
|
18. Năng lực của các
cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực
tế có thể tham gia)
|
5
|
19. Điều kiện và năng
lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ
sở vật chất, nhân lực, …)
|
5
|
20. Đánh giá chung về
tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án
|
5
|
Tổng cộng
|
100
|
Điều kiện trúng
tuyển:
- Hồ sơ có tổng số
điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm
trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm và phải được ít nhất 2/3 số
thành viên Hội đồng có mặt cho điểm từ 03 trở lên;
- Đối với các hồ sơ có
tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc
điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt)
được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của
Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, Hội đồng xếp hạng
bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN
Phần I
ĐÁNH GIÁ THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
(Tối đa 80 điểm)
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. ĐÁNH
GIÁ CHUNG VỀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
|
5
|
1. Mức độ
phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng
mục tiêu theo đặt hàng - nếu có)
|
5
|
II. TỔNG
QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI
|
15
|
2. Mô tả,
phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công
trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan
|
7
|
3. Luận giải
về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài
|
8
|
III. XÁC
ĐỊNH NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
|
30
|
4. Tính hệ
thống, logic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu
đề ra
|
15
|
5. Tính hợp
lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu
và kế hoạch thực hiện của đề tài
|
5
|
6. Tính hợp
lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài
|
5
|
7. Luận giải
về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các
hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài
|
5
|
IV. CÁCH
TIẾP CẬN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
|
10
|
8. Cách tiếp
cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu
|
5
|
9. Các phương
pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của
đề tài
|
5
|
V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
CÁC SẢN PHẨM ĐỀ TÀI, LỢI ÍCH CỦA ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG ÁN CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
|
20
|
10. Các sản phẩm và
yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và
nội dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
11. Lợi ích của đề
tài, cụ thể:
+ Tác động đến xã hội
(đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp
luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối
với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới);
+ Nâng cao năng lực
nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài (dự kiến
có các công trình công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có đóng góp
cho đào tạo trên đại học).
|
10
|
12. Tính cụ thể và khả
thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài
|
5
|
Tổng số
|
80
|
Phần II
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
(Tối đa 20 điểm)
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
I. NĂNG LỰC, UY TÍN
VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
|
9
|
1. Có công trình
nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng
trên tạp chí khoa học chuyên ngành)
|
4
|
2. Có kết quả nghiên
cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp
luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức
của xã hội
|
3
|
3. Chủ trì các đề tài
cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc
tương đương) trở lên
|
2
|
II. NĂNG
LỰC CỦA CÁC CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN CHÍNH ĐỀ TÀI
|
6
|
III. NĂNG
LỰC CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
|
3
|
IV. NĂNG
LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
|
2
|
Tổng số
|
20
|
Điều kiện trúng
tuyển:
Tổ chức, cá nhân
được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau đây:
- Được xếp hạng
với điểm cao nhất;
- Có tổng số điểm
trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó điểm trung bình của phần nội
dung thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần
năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu
10/20 điểm.