ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ
GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2484/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN
PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ CỦA TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung
một số
điều
của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền
sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 810/TTr-SKHCN ngày 12/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà của tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ, Nông nghiệp & PTNT, Công Thương, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền Thông; Chủ tịch UBND các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn
và Mèo Vạc; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội sản xuất và kinh
doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh theo dõi;
- Lưu: VT,
NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ CỦA TỈNH
HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2484/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý
và sử dụng chỉ dẫn địa lý (sau
đây gọi tắt là CDĐL) “Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật ong bạc hà của tỉnh Hà Giang đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký CDĐL theo quyết định
số 316/QĐ-SHTT
ngày 01/3/2013.
2. Những nội dung về quản lý và sử dụng
CDĐL “Mèo Vạc” không nêu trong Quy chế này thì áp dụng theo Luật Sở hữu trí tuệ
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
quản lý CDĐL và các tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm
mật ong bạc Hà của tỉnh Hà Giang.
2. Quy chế này chỉ áp dụng đối với sản
phẩm mật ong bạc hà của tỉnh Hà Giang
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. CDĐL là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm
có nguồn gốc từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
2. Bảo hộ CDĐL là việc Nhà
nước bảo hộ độc quyền
cho cư dân thuộc một
vùng, địa phương sử dụng CDĐL đối với
các sản phẩm có nguồn gốc từ vùng, địa
phương đó.
3. Quyền sở hữu CDĐL là quyền
của chủ sở hữu đối với CDĐL, bao gồm:
quyền đăng ký, quyền quản lý CDĐL, quyền cấp và
thu hồi quyền sử dụng
CDĐL.
4. Quyền sử dụng CDĐL là quyền
gắn (in, dán, đúc, dập hoặc
hình thức khác) CDĐL trên sản phẩm, bao bì sản phẩm, phương tiện
kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán, quảng bá và giới thiệu sản phẩm đó.
5. Trao (cấp) quyền sử dụng CDĐL là việc cơ quan quản lý
CDĐL cho phép tổ chức, cá nhân được quyền sử
dụng CDĐL “Mật ong Bạc hà Mèo Vạc”
trong hoạt động sản xuất
và kinh doanh sản phẩm thể hiện bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”.
6. Thu hồi quyền sử dụng CDĐL là việc
cơ quan quản lý CDĐL ban
hành quyết định chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
quyền sử dụng CDĐL đã cấp cho tổ chức,
cá nhân.
7. Sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn CDĐL “Mật ong bạc hà Mèo Vạc”
lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, biển hiệu kinh doanh, phương tiện kinh doanh, giấy
tờ giao dịch trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, trữ để bán sản phẩm
mang CDĐL “Mật ong bạc hà Mèo Vạc”;
8. Tem CDĐL là tem có tên CDĐL “Mật
ong bạc hà Mèo Vạc” được gắn trên đơn vị sản phẩm hoặc trên bao bì sản phẩm và
chỉ sử dụng một
lần cho từng đơn vị sản phẩm đủ
điều kiện mang
CDĐL.
9. Logo (biểu tượng) CDĐL “Mật
ong bạc hà Mèo Vạc” là phần chữ và phần hình được quy định tại (phụ lục 2) kèm theo Quy chế này.
10. Tổ chức quản lý nội bộ CDĐL là Hội
sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang đại diện cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL, được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Chương 2
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC”
Điều 4. Điều kiện được
sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc
kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà tại các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên
Minh và Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đều
có quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng CDĐL và giấy chứng nhận này còn hiệu lực;
2. Sản phẩm mật ong bạc hà đưa
ra thị trường được sản
xuất và đóng chai trong
vùng CDĐL, có chất lượng đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn đăng ký CDĐL “Mèo Vạc”, đảm
bảo yêu cầu vệ sinh và an
toàn thực phẩm;
3. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm mật ong mang chỉ
dẫn địa lý phải
được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
4. Tuân thủ Quy trình kỹ thuật sản
xuất và bảo quản sản phẩm đã đăng ký CDĐL “Mèo
Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà.
5. Cam kết sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” cho những
sản phẩm mật ong bạc hà đạt tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký CDĐL.
6. Là thành viên Hội Sản xuất và Kinh doanh mật
ong Cao nguyên
đá tỉnh Hà Giang, cam
kết thực hiện đầy đủ các quy định
trong Điều lệ của Hội Sản xuất và Kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị
cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng
CDĐL.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL theo mẫu
(Phụ lục 1);
b. Giấy xác nhận của Hội sản
xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang xác nhận hộ có nuôi ong lấy mật bạc
hà trên địa bàn, Bản cam kết tuân thủ quy trình kỹ thuật sản xuất đã đăng ký
CDĐL và chất lượng sản phẩm
đảm bảo điều kiện bảo hộ;
c. Đối với tổ chức, cá nhân chỉ sơ chế/chế
biến và thương mại (không nuôi ong), hồ sơ phải có văn bản liên kết hoặc hợp đồng
thu mua sản phẩm với các tổ chức, cá nhân nuôi ong đã được cấp quyền sử dụng
CDĐL “Mèo Vạc”;
2. Hồ sơ đề nghị cấp
sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL gồm:
a. Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ
sung, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL theo mẫu (Phụ lục 3);
b. Bản gốc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” đã được cấp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp đổi (trừ trường
hợp bị mất, thất lạc)
3. Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL gồm:
a. Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận quyền sử dụng
CDĐL theo mẫu tại (Phụ lục 4);
b. Bản gốc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” đã được
cấp cho tổ chức, cá
nhân có yêu cầu gia hạn; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm vẫn còn hiệu lực.
Điều 6. Tiêu chí đánh
giá đủ điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”
1. Sản phẩm mật ong bạc hà đảm hảo yêu cầu
vệ sinh, an toàn thực phẩm và chất lượng đặc thù đã được bảo hộ tại phụ lục 6 kèm theo quy chế này;
2. Khu vực sản xuất mật ong bạc hà trong
vùng đăng ký CDĐL,
hoặc thương mại mật ong bạc hà được sản xuất từ khu vực địa lý đã được đăng ký CDĐL “Mèo
Vạc”;
3. Việc sản xuất mật ong bạc hà thực hiện
đúng theo Quy trình sản xuất đã đăng ký CDĐL “Mèo Vạc”.
Điều 7. Hiệu lực Giấy
chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL có
hiệu lực 5 năm kể từ ngày ký quyết
định cấp, được
gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn 5 năm kể từ ngày ký
quyết định gia hạn.
Điều 8. Chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo
Vạc” chấm dứt hiệu lực
trong các trường hợp
sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử
dụng CDĐL có văn
bản thông báo từ bỏ quyền
sử dụng hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL đã hết thời hạn
hiệu lực mà không có nhu cầu gia hạn, hoặc không đạt điều kiện để được gia hạn hiệu lực;
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL không còn tồn tại hoặc
không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm;
3. Các điều kiện tạo nên tính đặc thù
chất lượng của mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc” bị thay đổi, sản phẩm không còn đáp ứng
điều kiện bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân không có Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 9. Huỷ bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL
Giấy chứng nhận quyền sử
dụng CDĐL bị hủy bỏ hiệu lực trong trường hợp sau đây:
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế quản
lý và sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà liên lục 03 lần được
cơ quan kiểm soát bên
ngoài hoặc nội bộ có văn bản nhắc nhở mà không khắc phục.
Điều 10. Trình tự thủ
tục và thẩm quyền cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL (lần đầu)
a) Tổ chức, cá nhân gửi 04 bộ hồ sơ và nhận kết quả tại Chi cục
TCĐLCL. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Chi cục TCĐLCL phải tổ chức kiểm tra đánh giá điều kiện sản
xuất kinh doanh thực tế.
b) Nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng điều
kiện sử dụng CDĐL, Chi cục TCĐLCL xác lập văn bản xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sử
dụng CDĐL. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc Chi cục TCĐLCL cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL cho tổ
chức, cá nhân (kèm 01 bộ hồ sơ cho tổ chức/cá nhân lưu giữ). Gửi 01 bộ bồ sơ cho Hội Sản
xuất và Kinh doanh mật ong Cao nguyên đá, 01 bộ gửi cho Chi hội cấp huyện để theo dõi, quản lý và
lưu 01 bộ tại Chi cục TCĐLCL.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện sử dụng CDĐL thì trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Chi cục TCĐLCL phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân đó biết.
2. Cấp sửa đổi, bổ sung; cấp lại; cấp gia hạn hiệu lực Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL.
a) Cấp sửa đổi, bổ sung; cấp lại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL.
Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ và nhận kết
quả tại Chi cục TCĐLCL. Hồ sơ bao gồm 01 tờ khai đề nghị cấp đổi, bổ sung
theo mẫu (phụ lục 3), cấp lại theo
mẫu (Phụ lục 4) và bản gốc Giấy chứng nhận và quyền
sử dụng CDĐL “Mèo
Vạc” đã được cấp cho tổ chức,
cá nhân có yêu cầu cấp đổi, cấp lại.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục
TCĐLCL xác nhận
các thông tin cần sửa đổi, bổ sung và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL (cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại) cho tổ chức, cá
nhân.
Trong trường hợp các thông tin yêu cầu
sửa đổi, bổ sung
không đạt điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 05
ngày làm việc. Chi cục TCĐLCL phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đó biết.
b) Gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL.
Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận
quyền sử dụng CDĐL,
trong vòng 01 (một) tháng trước ngày Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL hết
hiệu lực, tổ chức, cá
nhân nộp 01 bộ hồ sơ về Chi cục
TCĐLCL gồm:
Tờ khai đề nghị gia hạn theo mẫu (Phụ lục 5) kèm theo bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Trong
vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Chi cục TCĐLCL tổ chức kiểm tra đánh
giá điều kiện sử dụng CDĐL “Mèo
Vạc” của tổ chức, cá nhân. Nếu tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện để được gia hạn
Giấy chứng nhận thì Chi cục TCĐLCL xác lập văn bản xác nhận tổ chức, cá nhân đó đủ điều kiện để được gia hạn
sử dụng CDĐL. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày xác lập văn bản
xác nhận tổ chức, cá nhân đó đủ điều kiện để được gia hạn sử dụng CDĐL, Chi cục tiêu
TCĐLCL phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL được gia hạn cho tổ chức, cá
nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đủ
điều kiện để được gia hạn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chi cục
TCĐLCL phải trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do cho tổ chức,
cá nhân đó biết.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng
CDĐL
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày Chi
cục TCĐLCL nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân từ bỏ quyền sử dụng, hoặc
văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL, Chi cục TCĐLCL xem xét và ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực,
hủy bỏ hiệu lực hoặc ra thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL đã cấp cho tổ
chức, cá nhân đó;
Quyết định chấm dứt hiệu lực,
hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL của tổ chức, cá
nhân phải được đăng
trên các phương tiện thông tin truyền
thông của tỉnh Hà Giang và gửi
đến các cơ quan liên quan;
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn được
chứng nhận sản xuất, kinh doanh mật ong bạc hà đủ tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL của tổ chức, cá nhân đó đương nhiên bị chấm dứt hiệu lực
cho đến khi được tổ chức có thẩm quyền tái cấp giấy chứng nhận sản xuất kinh
doanh đủ điều kiện an
toàn thực phẩm.
Điều 11. Sổ đăng ký
quyền sử dụng CDĐL
Sổ đăng ký quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
do Chi cục TCĐLCL lập và lưu giữ, là tài liệu
ghi nhận các tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng; sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, hủy bỏ
hiệu lực, chấm dứt hiệu lực Giấy
chứng nhận quyền sử dụng
CDĐL theo quy định
của Quy chế này.
Điều 12. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Meo
Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc
hà phải có các nội
dung sau:
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận;
- Điện thoại, Fax, Email (nếu có):
- Thời hạn sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
- Họ tên và chữ ký của người đại diện
có thẩm quyền, dấu của Cơ quan quản lý CDĐL.
- Mẫu nhãn hiệu (logo) của sản phẩm.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo
Vạc” được làm thành 02 bản chính để lưu và cấp cho người đăng ký sử dụng
có giá trị trong vòng 05 năm kể từ ngày ký. Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL được cập
nhật theo số thứ tự liên
tục vào Sổ quản lý của Cơ quan quản lý CDĐL. Trường hợp có yêu cầu cấp thêm
thì Cơ quan quản lý sẽ cấp (tối đa không quá 10 bản) và trên bản sao phải có
chữ “BẢN SAO” để
phân biệt.
3. Việc cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn Giấy chứng nhận sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” cho sản phẩm mật ong bạc
hà được quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Quy chế này.
Điều 13. Mẫu chỉ dẫn
địa lý “Mèo Vạc”
Mẫu CDĐL (logo) “Mèo Vạc” là mẫu nhãn hiệu được
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà
Giang phê duyệt.
Điều 14. Vùng sản xuất
mật ong bạc hà mang chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”
Vùng sản xuất mật ong bạc hà mang CDĐL
“Mèo Vạc” là vùng được xác định trên bản đồ và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp đăng ký CDĐL “Mèo Vạc”.
Điều 15. Quản lý việc
sử dụng chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”
1. Cơ quan quản lý CDĐL “Mèo Vạc” có quyền kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc
sử dụng CDĐL của tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng CDĐL nhằm duy trì và đảm bảo những
tiêu chuẩn, đặc tính riêng và danh tiếng của sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo
Vạc”.
2. Cơ quan quản lý CDĐL có quyền ra
quyết định đình chỉ hoặc thu hồi
vĩnh viễn quyền sử dụng CDĐL nếu tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 3 Điều 10 của
Quy chế này.
3. Cơ quan quản lý CDĐL có
trách nhiệm đề nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người được cấp quyền sử dụng, CDĐL “Mèo Vạc”.
Điều 16. Kiểm soát chất
lượng sản phẩm mang CDĐL
1. Cơ quan quản lý CDĐL lấy mẫu kiểm tra định kỳ sản phẩm
mang CDĐL. Các chi phí kiểm nghiệm do
người sử dụng CDĐL đóng theo quy định.
Việc kiểm tra định kỳ chất lượng sản phẩm
mang CDĐL đối với một tổ
chức, cá nhân không quá 1 lần
trong năm.
2. Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn về
chất lượng của sản phẩm
mang CDĐL, Cơ quan quản lý CDĐL có quyền đột xuất yêu cầu người sử dụng CDĐL lấy mẫu để kiểm tra, đánh giá chất
lượng sản phẩm.
Điều 17. Chất liệu
bao bì và thông tin trên nhãn
1. Chất liệu bao bì
Mật ong bạc hà mang CDĐL Mèo Vạc
chỉ được đựng trong các bao bì làm từ các nguyên liệu sau:
+ Sứ hoặc sành tráng men
+ Thủy tinh
+ Nhôm dùng cho thực phẩm, thép không gỉ hoặc
sắt mạ thép không rỉ
+ Nhựa dùng cho thực phẩm
Bao bì nguyên lành, sạch, khô, có nắp đậy
kín, không bị mốc,
không có mùi lạ.
2. Thông tin trên nhãn
Trên nhãn mác mật ong bạc hà Mèo Vạc
phải được ghi theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, các văn
bản hướng dẫn
thi hành và theo yêu cầu của chủ
sở hữu về các dấu
hiệu của sản phẩm mang CDĐL “Mèo Vạc”.
Điều 18. Phí sử dụng
CDĐL
1. Phí sử dụng CDĐL bao gồm: Phí cấp quyền sử dụng
CDĐL; Chi phí thường niên duy trì CDĐL; Chi phí kiểm nghiệm cho
việc cấp quyền sử dụng CDĐL và kiểm tra chất lượng định kỳ hay đột xuất.
2. Phí sử dụng CDĐL được xây dựng theo
sự thoả thuận giữa Cơ quan quản lý và người sử dụng CDĐL trên cơ sở đảm bảo
cho việc cấp quyền sử dụng
và quản lý CDĐL.
Điều 19. Sử dụng Chỉ
dẫn địa lý
1. Các cá nhân, tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà có thể sử dụng CDĐL
trong các trường hợp sau:
- Sử dụng CDĐL trên bao bì sản phẩm, phương tiện
kinh doanh, thư từ
giao dịch, phương tiện quảng cáo...
- Phải sử dụng đúng và chính xác các dấu
hiệu của CDĐL gồm cả tên nhãn hiệu và hình ảnh logo.
- Chỉ sử dụng CDĐL cho sản
phẩm mật ong bạc hà đã được cơ quan
quản lý cấp quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”.
2. Được sử dụng CDĐL kèm với nhãn hiệu riêng của cá
nhân hoặc tổ chức sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà.
3. Không được tự ý chuyển giao quyền sử
dụng CDĐL dưới
bất kỳ hình thức nào.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi, hình thức sử dụng
có hoặc không có CDĐL nhưng làm sai lệch nhận thức hoặc gây ảnh hưởng đến uy tín và
hình ảnh của CDĐL.
5. Nghiêm cấm mọi hình thức đưa thông tin sai về
CDĐL hoặc lạm dụng CDĐL gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng.
6. Cơ quan quản lý CDĐL có trách nhiệm
phổ biến và cung cấp đầy đủ mọi
thông tin cần thiết liên quan đến CDĐL cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng CDĐL.
Chương 3
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHÍ
DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC”
Điều 20. Quyền lợi
1. Được sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” và được
bảo hộ theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
2. Được gắn CDĐL “Mèo Vạc” lên hàng hóa, bao bì
hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh
mật ong bạc hà; lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, trữ để bán mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo
Vạc”;
3. Được tham gia các chương trình tập
huấn, đào tạo về quản lý, sử dụng CDĐL và hoạt động quảng bá, xúc tiến
thương mại, phát triển danh tiếng cho sản phẩm mật ong bạc hà mang
CDĐL “Mèo Vạc”;
4. Được hưởng các chính sách hiện hành
của Nhà nước về hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ sử dụng và phát triển sản phẩm
mang CDĐL.
Điều 21. Nghĩa vụ
1. Thực hiện nghiêm túc các quy trình
sản xuất bắt buộc; đảm bảo chất lượng, tính đặc thù của mật ong bạc hà mang
CDĐL “Mèo Vạc”; đảm bảo yêu cầu về vệ sinh, an
toàn thực phẩm cho mật ong bạc hà
khi đưa sản phẩm ra thị trường;
2. Không được chuyển giao quyền sử dụng
CDĐL “Mèo Vạc” cho tổ chức, cá nhân khác;
3. Lưu giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng
CDĐL và xuất trình cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định
để kiểm tra
4. Thực hiện nghiêm các quy chế, quy định,
các hướng dẫn về quản lý, sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban
hành; thường xuyên tự kiểm soát, giám sát việc sử dụng CDĐL trong nội bộ Hội sản
xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang;
5. Cung cấp thông tin, tài liệu,
báo cáo kịp thời
theo yêu cầu của Cơ quan quản lý CDĐL, Hội sản xuất và kinh doanh mật ong Cao
nguyên đá tỉnh Hà Giang và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin,
tài liệu, báo
cáo đã cung cấp.
Chương 4
HÀNH
VI VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC”
Điều 22. Các hành vi
vi phạm Quy chế quản lý và sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”, xâm phạm quyền đối với CDĐL
1. Hành vi vi phạm quy chế:
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL, nhưng:
a) Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy
định tại Điều 21 Quy chế này;
b) Sử dụng tem CDĐL “Mèo Vạc” không đúng quy định;
c) Sử dụng CDĐL “Mèo Vạc”
không đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 4 Quy chế này;
d) Có hành vi làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của CDĐL “Mèo Vạc” cho sản
phẩm mật ong bạc
hà;
đ) Có hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, kiểm tra, kiểm soát về
CDĐL;
e) Tổ chức, cá nhân đã bị chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL nhưng vẫn tiếp tục sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật ong bạc
hà;
g) Vi phạm quy định về xác lập quyền sử
dụng (tự ý sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL; cung cấp
thông tin, chứng cứ sai lệch cho cơ quan, tổ chức quản lý).
2. Các hành vi xâm phạm quyền đối với CDĐL:
a) Sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” cho sản phẩm
mật ong bạc hà nhằm mục đích kinh
doanh khi chưa được cấp hoặc đã bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL;
b) Sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” cho sản phẩm
mật ong bạc hà mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực mang CDĐL “Mèo Vạc” nhưng không
đáp ứng các tiêu
chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang CDĐL;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng
hoặc tương tự với CDĐL “Mèo Vạc” cho
sản phẩm mật ong bạc hà không có nguồn gốc xuất xứ từ lãnh thổ mang CDĐL “Mèo
Vạc” dẫn tới hiểu sai, hiểu nhầm về nguồn gốc
sản phẩm;
d) Sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” cho sản phẩm
tương tự với sản
phẩm mật ong bạc hà nhằm mục đích lợi dụng
danh tiếng, uy tín
của CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1 .Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có hành vi vi phạm các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d,
d, e, Khoản 1, Điều 22 Quy chế
này, sẽ được nhắc nhở, hướng dẫn biện pháp
khắc phục;
2. Vi phạm Điểm g, Khoản 1, Điều 22 Quy chế này hoặc
bị phát hiện 03 lần liên tiếp vi phạm cùng một nội dung tại Điểm a, b, c, d, đ, e, Khoản
1, Điều 22 Quy chế này sẽ bị hủy
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL đã cấp;
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền đối với CDĐL, sản
xuất kinh doanh, vận chuyển, trữ để bán mật ong bạc hà giả mạo CDĐL “Mèo Vạc” sẽ bị xử lý
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và
các quy định của pháp luật có liên quan:
4. Các tổ chức, cá nhân đã bị hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử
dụng CDĐL, sau thời hạn
hai năm kể
từ
ngày bị hủy bỏ
mới được quyền đăng ký sử dụng
lại. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại được áp dụng như thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL lần đầu.
Điều 24. Khiếu nại, tố
cáo và xử lý khiếu nại, tố cáo
1. Mọi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát; cấp, thu hồi quyền sử
dụng CDĐL “Mèo Vạc” thực
hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế
này và các quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ, tùy theo tính chất, mức
độ, hành vi vi
phạm ngoài việc bị xử lý bằng các biện
pháp quy định tại quy chế này, còn có thể bị xử lý bằng các biện
pháp khác theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 5
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC”
Điều 25. Sở Khoa học
và Công nghệ
Là cơ quan được UBND tỉnh Hà Giang ủy
quyền quản lý CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà, có chức
năng:
1. Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh Hà Giang ban hành các văn bản phục vụ quản lý; tổ chức thực hiện các
chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng và phát triển CDĐL “Mèo Vạc”;
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức đào tạo, tập huấn và phổ biến các quy định của pháp luật về sở hữu công
nghiệp đối với CDĐL
cho cán bộ của các ban, ngành có liên quan để thực hiện các hoạt động quản lý
CDĐL theo phân công tại Quy chế này; hướng dẫn và hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác và phát triển giá trị thương mại của CDĐL “Mèo Vạc”;
3. Thẩm định điều kiện sử dụng CDĐL
cho các tổ chức, cá nhân đăng ký cấp, cấp
lại, gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” theo quy định
tại quy chế này; xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến
hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản
phẩm mật ong bạc hà mang
CDĐL “Mèo Vạc”. Cấp, cấp
sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật ong bạc hà;
4. Thực hiện quyền của chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL “Mèo Vạc”.
5. Chủ trì phối hợp quản lý bên ngoài
đối với sản phẩm mật ong bạc hà mang
CDĐL “Mèo Vạc”; Phối hợp với các
cơ quan liên quan, UBND các huyện
thực hiện kiểm tra, kiểm
soát độc lập sản phẩm mật ong hạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”;
6. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc” trong sản xuất, lưu thông tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường theo quy định của pháp luật;
7. Hướng dẫn điều kiện kỹ thuật bắt buộc
trong sản xuất, bảo quản sản phẩm mật
ong bạc hà cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mật ong bạc hà trên địa
bàn nhằm giữ tính đặc thù và
phát triển chất lượng của mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”;
Điều 26. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan liên quan kiểm soát việc tuân thủ các điều kiện sử dụng CDĐL của các tổ chức, cá nhân sản xuất
và kinh doanh mật ong bạc hà
mang chỉ dẫn địa lý “Mèo
Vạc”;
2. Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất mật ong bạc hà trên địa bàn tỉnh.
3. Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật
về chăn nuôi ong
cho Hội Sản xuất và Kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang
Điều 27. Sở Công
thương
1. Chủ trì tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, quảng bá; xúc tiến thương mại, giới thiệu mật ong bạc hà
mang CDĐL “Mèo Vạc” ra các thị
trường trong nước và nước ngoài;
2. Hỗ trợ khai thác thị trường
trong và ngoài tỉnh cho mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”;
3. Phối hợp kiểm tra và xử lý các vi
phạm, xâm phạm CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà trong lưu thông, tiêu
thụ trên thị trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sở Y tế
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan liên quan kiểm
soát việc tuân thủ các điều kiện sử dụng CDĐL của các tổ chức, cá nhân sản xuất
và kinh doanh mật ong bạc hà mang chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”;
2. Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh mật ong bạc
hà trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các
ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch quảng bá đến du khách trong và ngoài nước
biết đến các sản phẩm
đặc sản của tỉnh.
Điều 30. Sở thông tin
và truyền thông
Thực hiện các hoạt động nhằm phát hiện
và xử lý các hành vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trung hoặc tương tự với chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ nhằm lợi
dụng hoặc làm thiệt
hại đến uy tín, danh tiếng của CDĐL mật
ong bạc hà “Mèo Vạc”
Điều 31. UBND 04 huyện
thuộc Cao nguyên đá của tỉnh Hà Giang
1. Tổ chức các hoạt động quản lý, sử dụng CDĐL
“Mèo Vạc” tại địa bàn; thực hiện chức năng thực thi bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp đối với CDĐL được bảo hộ theo quy định của pháp luật;
2. Cử cán bộ tham gia cùng với Chi cục
TCĐLCL - Sở Khoa học và Công nghệ Hà Giang, các ban, ngành, Hội sản xuất và
kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” theo yêu cầu kế hoạch kiểm tra, kiểm soát quy định tại Quy
chế này;
3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến và giám
sát việc tuân thủ quy chế quản lý, sử dụng
CDĐL “Mèo Vạc” của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Điều 32. Hội Sản xuất
và Kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang
Hội sản xuất và kinh
doanh mật ong Cao
nguyên đá linh Hà Giang chịu trách nhiệm:
1. Quản lý việc sử dụng tem CDĐL “Mèo Vạc”
dùng cho sản phẩm
mật ong bạc hà:
a) Lập hồ sơ, sổ sách các
loại để thực hiện
công tác quản lý CDĐL
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh mật ong bạc hà sử dụng tem
CDĐL “Mèo Vạc” trong hoạt động thương mại;
c) Chủ động phối hợp với Chi cục
TCĐLCL - Sở Khoa học và Công nghệ Hà Giang và các cơ quan, địa phương liên quan kiểm
tra, kiểm soát nội bộ
việc sử dụng tem, nhãn mang CDĐL “Mèo
Vạc” của các thành viên thuộc Hội;
d) Kiểm tra, phát hiện và xử
lý những hành vi vi phạm quyền sở hữu đối với CDĐL “Mèo Vạc” theo thẩm quyền hoặc
phối hợp với các cơ quan chức năng khác xử lý các hành vi xâm phạm quyền CDĐL.
2. Tổ chức thực hiện quy chế quản lý nội
bộ CDĐL “Mèo Vạc” đối với các
thành viên thuộc Hội;
3. Xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy chế kiểm soát, giám
sát việc thực hiện các tiêu chí bắt buộc trong quy trình sản xuất, chất lượng sản
phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL của các thành viên thuộc Hội;
4. Chủ động hoặc phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, khai
thác thị trường, xây dựng kênh tiêu thụ sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo
Vạc” của các thành viên thuộc
Hội;
5. Vận động hội viên tăng cường quản
lý nội bộ và tiêu thụ sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”;
6. Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân, các cơ quan liên quan đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm quyền đối với CDĐL “Mèo Vạc”.
7. Tổ chức áp dụng những thành
tựu khoa học - công nghệ, thực hiện tốt quy trình sản xuất nhằm đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và duy trì tính đặc thù, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng,
giá trị sản phẩm mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”.
Chương 6
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Tổ chức thực
hiện
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Hội Sản xuất và Kinh
doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang triển khai quán triệt nội
dung của Quy chế đến các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm mật ong
bạc hà trên địa bàn tỉnh và giúp
UBND tỉnh theo dõi
thực hiện Quy chế này
Hội Sản xuất và Kinh doanh mật ong Cao
nguyên đá tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm phổ biến và tuyên truyền
Quy chế này đến các hội viên.
Điều 34. Chế độ báo
cáo
Hội Sản xuất và Kinh doanh mật ong Cao
nguyên đá tỉnh Hà Giang gửi báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo đột xuất (khi
có yêu cầu) tình hình thực
hiện nhiệm vụ quản lý CDĐL “Mèo Vạc”
đến Chi cục TCĐLCL để tổng hợp và báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 35. Hiệu lực thi
hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Sở Khoa học và Công nghệ,
các Sở, ban, ngành, Hội Sản xuất
và Kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh,
các đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ
LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
“MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ
Kính gửi: Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Hà Giang
(
Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Giang)
Tôi tên là: ......................................................................................................................
Số điện thoại: ......................................................... số Fax: …………………………………
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Đại diện: .......................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu Quy chế quản
lý và sử dụng chi dẫn địa lý mật ong bạc hà Mèo Vạc, tôi nộp đơn này đề nghị:
Được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
mật ong bạc hà Mèo Vạc.
Tôi/chúng tôi cam kết chấp
hành quy chế quản lý và sử dụng
chỉ dẫn địa lý mật
ong bạc hà Mèo Vạc đã
công
bố. Tích cực hoạt
động và đóng góp một cách có
hiệu quả vào sự phát triển bền vững sản phẩm
mật ong bạc hà vùng Cao
nguyên đá của tỉnh Hà Giang.
Xin trân trọng cảm ơn!
………, ngày ….. tháng ....
năm 201....
Xác nhận của Hội
SX&KD
Mật
ong Cao nguyên đá
|
Ký tên, họ
và tên, đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ
LỤC 2
LÔ GÔ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ MẬT ONG BẠC HÀ
PHỤ
LỤC 3
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG SỬ DỤNG CDĐL
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
“MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ
Kính gửi: Chi cục
Tiêu chuẩn đo Iường Chất lượng
tỉnh Hà Giang
(Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Giang)
Tôi tên là: ......................................................................................................................
Số điện thoại: ......................................................... số Fax: …………………………………
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Đại diện: .......................................................................................................................
Tôi (chúng tôi) đã được Chi cục
Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng
tỉnh Hà Giang cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
“Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật
ong
bạc hà số theo quyết
định số ……/QĐ-TĐC ngày ….. tháng …...năm.... 20………
Lý do sửa đổi, bổ sung đề nghị cấp lại: .........................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Vì vậy, tôi (chúng tôi) đề nghị Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
Chất lượng tỉnh Hà Giang xem
xét cấp sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận quyền sử dụng CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm
mật ong bạc hà cho tôi (chúng tôi)
Tôi (chúng tôi) xin cam
kết chấp hành quy chế
quản lý và sử dụng CDĐL mật ong bạc hà Mèo Vạc đã công bố. Tích cực hoạt động và đóng góp một
cách có hiệu quả vào sự phát triển bền vững sản phẩm mật ong bạc hà
vùng Cao nguyên đá của tỉnh Hà Giang.
Xin trân trọng cảm ơn!
………, ngày ….. tháng ....
năm 201....
Xác nhận của Hội
SX&KD
Mật
ong Cao nguyên đá
|
Ký tên, họ
và tên, đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ
LỤC 4:
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ
DẪN ĐỊA LÝ
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN PHẨM
MẬT ONG BẠC HÀ
Kính gửi: Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Hà Giang
(Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Giang)
Tôi tên là: ....................................................................................................................
Số điện thoại: ....................................................... số Fax: …………………………………
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Đại diện: .....................................................................................................................
Tôi (chúng tôi) đã được Chi cục
Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng tỉnh Hà Giang cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng chí dẫn địa
lý “Mèo Vạc” dùng cho sản phẩm mật ong bạc hà số…. theo quyết định số ......./QĐ-TĐC
ngày …..
tháng
….. .năm....20…….
Lý do đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận: ........................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Vì vậy, tôi (chúng tôi) đề nghị
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng
tỉnh Hà Giang xem xét cấp
sửa đổi, bổ sung /cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng
CDĐL “Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật ong bạc hà cho tôi (chúng tôi)
Tôi (chúng tôi) xin cam kết chấp hành
quy chế quản lý và sử dụng CDĐL mật ong bạc hà Mèo Vạc đã công bố. Tích cực hoạt động và đóng góp
một cách có hiệu quả vào sự phát triển sản phẩm mật ong bạc hà của tỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
………, ngày ….. tháng ....
năm 201....
Xác nhận của Hội
SX&KD
Mật
ong Cao nguyên đá
|
Ký tên, họ
và tên, đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ
LỤC 5
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIA HẠN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “MÈO VẠC” DÙNG CHO SẢN
PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ
Kính gửi: Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Hà Giang
(Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Giang)
Tôi tên là: ....................................................................................................................
Số điện thoại: ....................................................... số Fax: …………………………………
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Đại diện: .....................................................................................................................
Tôi (chúng tôi) đa được Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường Chất
lượng tỉnh Hà Giang cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc” dùng cho sản
phẩm mật
ong
bạc hà số
……….. theo quyết định số …../QĐ-TĐC ngày …… tháng…... năm 20......
Thời gian hết hiệu lực: ngày ……. tháng …… năm…………
Vì vậy, tôi (chúng tôi) đề nghị Chi cục
Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng tỉnh Hà Giang xem xét cấp gia hạn giấy chứng nhận
quyền sử dụng CDĐL ‘“Mèo Vạc’”
dùng cho sản phẩm mật ong
bạc hà cho tôi (chúng tôi).
Tôi (chúng tôi) xin cam kết chấp hành
quy chế quản lý và sử dụng CDĐL mật ong bạc hà Mèo Vạc đã công bố. Tích cực hoạt động và đóng góp
một cách có hiệu quả vào sự phát triển sản phẩm mật ong bạc hà của tỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
………, ngày ….. tháng ....
năm 201....
Xác nhận của Hội
SX&KD
Mật
ong Cao nguyên đá
|
Ký tên, họ
và tên, đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ
LỤC 6
CÁC ĐẶC TÍNH CỦA SẢN PHẨM MẬT ONG BẠC HÀ MANG CHỈ DẪN ĐỊA
LÝ “MÈO VẠC”
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý “Mèo
Vạc”
Sản phẩm mang CDĐL “Mèo Vạc” là sản phẩm
mật ong bạc hà, được chế biến theo quy trình kỹ thuật đã đăng ký bảo
hộ CDĐL và nằm trong vùng sản xuất được xác định trên bản đồ CDĐL.
2. Các đặc tính chất lượng của sản phẩm mật
ong bạc hà mang chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”
1. Tiêu chuẩn chất lượng
cảm quan
- Màu sắc mật: Từ Vàng Đỏ đến Vàng Chanh,
không bị biến đổi màu theo thời gian.
- Mùi: Thơm đặc trưng của hoa bạc
hà, không sản phẩm cùng loại nào có được.
- Vị: Mật ong bạc hà có vị ngọt mát và
dịu, không khé
- Dạng tồn tại: Mật ong bạc hà Mèo vạc có thể tồn tại dưới
dạng lỏng (đầu vụ sản
xuất) hoặc kết tinh nến bảo quản lâu ngày.
2. Tiêu chuẩn chất lượng lý hóa
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Tiêu chuẩn
|
1
|
Thủy phần (H2O)
|
%
|
< 21%
|
2
|
Hàm lượng Fructoza
|
g
|
< 65
g/100 g mật
|
3
|
Glucoza
|
g
|
< 65
g/100 g mật
|
4
|
Sacoraza
|
mg
|
< 5 mg/100 g mật
|
5
|
HMF
|
mg
|
40 - 60
mg/kg mật
|
6
|
Chất không tan
|
g
|
<0,1g/100 g mật
|
7
|
Tetracyline
|
mg
|
Không có
|
3. Phương pháp đánh giá các đặc tính chất lượng của sản phẩm
1. Phương pháp lấy mẫu: Mẫu sản phẩm để đánh giá chất
lượng phải được lấy ngẫu nhiên của lô hàng
mang CDĐL do Cơ quan quản lý CDĐL thực
hiện cùng với tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoặc đang sử dụng
CDĐL.
2. Phương pháp đánh giá
chất lượng sản phẩm: Các chỉ tiêu chất lượng
của sản phẩm phải được đánh giá theo phương pháp quy định trong
Tiêu chuẩn Quốc gia (TCQG). Trường hợp phương pháp
thử không có trong TCQG, phương pháp đánh giá chất lượng sẽ do Cơ quan quản
lý CDĐL và người đăng ký sử dụng hoặc người đang sử dụng CDĐL xác định.
3. Phòng kiểm nghiệm: Việc
đánh giá chất lượng mẫu
sản phẩm phải được thực hiện tại các phòng phân tích có đủ năng lực theo quy
định của pháp luật.