ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
137/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 26 tháng 02
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
năm 2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030” (gọi tắt là Chương trình) với các nội
dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
chung
Cụ thể hóa nội dung của Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp
với yêu cầu của tỉnh và Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm
2030, đưa sở hữu trí tuệ trở thành công cụ quan trọng trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Các tổ chức khoa học và công nghệ,
Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum được
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các
kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Tối thiểu 70% sản phẩm, dịch vụ chủ
lực, đặc thù của tỉnh và 40% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản
trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
b) Đến năm 2030:
- Có từ 02 sáng chế trở lên đăng ký bảo
hộ sáng chế.
- Tối thiểu 90% sản phẩm, dịch vụ chủ
lực, đặc thù của tỉnh và 60% sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(Chương trình OCOP) được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản
trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.
- Phấn đấu có 40% doanh nghiệp sản xuất,
dịch vụ các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh có đơn đăng ký
nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường
các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi
mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin
sở hữu trí tuệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ
và bài báo khoa học có tính ứng dụng cao.
- Đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo
từ cơ bản đến chuyên sâu về sở hữu trí tuệ phù hợp với từng nhóm đối tượng trên
địa bàn tỉnh.
2. Thúc đẩy
đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước
- Chú trọng đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ chủ lực,
đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP. Tăng cường hỗ trợ đăng
ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu của các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, tranh thủ sự hỗ trợ của
các Bộ, ngành Trung ương trong việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm của tỉnh thuộc danh mục sản phẩm quốc
gia và các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh, sản phẩm gắn với Chương
trình OCOP ra nước ngoài.
3. Nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
- Xây dựng và triển khai hệ thống quản
lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc
Chương trình OCOP của tỉnh, gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm,
chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
- Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình
OCOP của tỉnh theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm
được bảo hộ theo chuỗi giá trị. Giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động
xúc tiến thương mại khác nhằm khai thác, phát triển giá trị các tài sản trí tuệ.
- Triển khai thực hiện quy định về quản
lý và sử dụng biểu tượng chỉ dẫn địa lý quốc gia theo hướng dẫn của Trung ương.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của
Việt Nam được bảo hộ, sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ hoặc hết thời hạn
bảo hộ tại Việt Nam.
- Hỗ trợ tư vấn định giá, kiểm toán
tài sản trí tuệ, tập trung vào các đối tượng là sáng chế, tên thương mại và
nhãn hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Thúc đẩy và
tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường triển khai các biện pháp
bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa
bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổ chức trưng bày,
giới thiệu, triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản
phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển,
nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành tổ chức trung
gian trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm
soát, quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu tập thể; tổ chức đại diện, quản lý và chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan đã được bảo hộ.
- Tạo điều kiện hỗ trợ hình thành các
tổ chức dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, viện nghiên cứu và trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh.
6. Hình thành, tạo
dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền
sở hữu trí tuệ.
- Biên soạn, phát hành tài liệu về sở
hữu trí tuệ.
- Xây dựng và vận hành phần mềm,
chương trình ứng dụng trên thiết bị điện tử, thiết bị di động để cung cấp thông
tin, hỗ trợ, tư vấn về sở hữu trí tuệ.
- Vinh danh, khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh để
thực hiện các dự án của Chương trình do Trung ương ủy quyền địa phương quản lý.
2. Nguồn sự nghiệp khoa học và công
nghệ và nguồn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác hàng năm của tỉnh được lồng ghép
có nội dung của Chương trình.
3. Nguồn kinh phí khác, gồm:
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan triển khai và kiểm tra việc thực hiện Chương trình; hướng dẫn tổ chức
thực hiện Quy định quản lý thực hiện Chương trình của địa phương sau khi có
Thông tư hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các nội
dung Chương trình theo quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh,
cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum (ban hành kèm theo Quyết định
số 23/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm
2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí
Trung ương hỗ trợ để thực hiện các dự án của Chương trình do Trung ương phân cấp
quản lý; kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương và dự toán ngân sách Trung ương giao theo quy định
hiện hành; tham mưu ban hành quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình
sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm, hằng
năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc
thẩm quyền quản lý.
4. Sở Công
Thương: Chủ trì, phối hợp với Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Kon Tum phát triển thương hiệu sản phẩm của địa phương thông qua
Chương trình khuyến công, Chương trình xúc tiến thương mại và các hoạt động xúc
tiến đầu tư có liên quan.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nội dung Chương trình, kết quả thực hiện Chương trình; Luật Sở hữu trí
tuệ; quảng bá, phát triển thương hiệu các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ của tỉnh.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Lựa chọn, đề xuất các nội
dung của Chương trình để được hỗ trợ bảo hộ, phát triển các sản phẩm, thành quả
sáng tạo của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 2. Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông
tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ
(B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVPKSX;
- Lưu: VT, KGVX.PTDL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|