ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2012/QĐ-UBND
|
Lào
cai, ngày 17 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU
TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật sở hữu trí
tuệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định
100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Bộ Luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và
quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định
88/2010/NĐ-CP ngày 16/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng;
Căn cứ Nghị định số
97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định
119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyên sở hữu trí tuệ và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Nghị định số
122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 32/TTr-SKHCN ngày 20 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý nhà nước
về hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai, gồm:
a) Sáng chế;
b) Kiểu dáng công nghiệp;
c) Thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn;
d) Bí mật kinh doanh;
đ) Nhãn hiệu;
e) Tên thương mại;
g) Chỉ dẫn địa lý.
2. Các nội dung về đối tượng quyền
tác giả bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên
quan đến quyền tác giả bao gồm: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Đối tượng quyền
đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống không quy định
trong văn bản này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về
sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế (gọi chung là tổ chức, cá
nhân) đóng trên địa bàn tỉnh Lào Cai có các hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, các
đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về
lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 4 của Luật
Sở hữu trí tuệ và được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng.
2. Quyền sở hữu công nghiệp là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh.
3. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật
dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên.
4. Kiểu dáng công nghiệp là hình
dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc
sự kết hợp nhũng yếu tố này.
5. Mạch tích hợp bán dẫn là sản
phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất
một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên
trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch
tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
6. Thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
7. Bí mật kinh doanh là thông
tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả
năng sử dụng trong kinh doanh.
8. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau:
a) Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu
nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành
viên của tổ chức đó.
b) Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn
hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ,
chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu.
c) Nhãn hiệu liên kết là các
nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm,
dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
d) Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn
hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
9. Tên thương mại là tên gọi của
tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh
doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh.
10. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu
dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc
gia cụ thể.
11. Văn bằng bảo hộ là văn bản
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý.
12. Chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định
tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ.
13. Chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu
của mình cho tổ chức, cá nhân khác (Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ).
14. Chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử
dụng của mình (Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ).
Chương II
ĐĂNG KÝ, XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Đối
tượng sở hữu công nghiệp xác lập quyền phải đăng ký
1. Các tổ chức, cá nhân muốn được
Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý phải thực hiện thủ
tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
2. Quyền sở hữu công nghiệp này
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Đối
tượng sở hữu công nghiệp được xác lập quyền không phải đăng ký
1. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng,
tên thương mại, bí mật kinh doanh và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh,
quyền sở hữu công nghiệp được xác lập và được Nhà nước bảo hộ khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại Mục 5, Mục 7, Chương VII của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 6. Quyền
nộp đơn, hồ sơ đơn và thủ tục xác lập quyền, chuyển giao quyền
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các
điều kiện được quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Sở hữu trí tuệ
có quyền nộp đơn đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp
được nêu tại Điều 3 của quy định này.
2. Hồ sơ đơn, thủ tục xác lập
quyền sở hữu công nghiệp và thủ tục chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được thực
hiện theo hướng dẫn quy định tại Chương I, Chương II, Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp.
3. Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ra nước ngoài, hồ sơ đơn và thủ tục
xác lập quyền được thực hiện theo quy định của nước nhận đơn hoặc theo quy định
của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nếu tổ chức, cá nhân nộp đơn
theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Cách
thức và nơi nộp đơn đăng ký xác lập quyền
1. Tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh có thể nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo một trong các
cách thức sau:
a) Tìm hiểu thông tin về thủ tục
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên Website của Cục Sở hữu trí tuệ
http://www.noip.gov.vn; Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai
http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn hoặc phòng Quản lý Chuyên ngành, Sở Khoa học
và Công nghệ Lào Cai;
b) Nộp đơn trực tiếp cho Phòng
Đăng ký của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp đơn cho Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu
trí tuệ;
c) Nộp đơn thông qua tổ chức đại
diện sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân muốn nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài có thể nộp đơn theo các
cách thức sau phù hợp với quy định của pháp luật nước nhận đơn và quy định nêu
trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Nộp đơn trực tiếp cho cơ quan
nhận đơn của nước muốn được bảo hộ thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện nếu
người nộp đơn có chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động ở nước đó;
b) Nộp đơn thông qua tổ chức đại
diện sở hữu công nghiệp;
c) Nộp đơn thông qua Cục Sở hữu
trí tuệ theo quy định của Điều ước quốc tế.
Điều 8. Cơ
quan tư vấn, hướng dẫn thủ tục về sở hữu công nghiệp
Tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
có thể liên hệ với các cơ quan, tổ chức sau để được hướng dẫn các thủ tục về sở
hữu công nghiệp:
1. Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Các tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp được cấp phép hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp.
Chương III
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Quản
lý hoạt động sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
1. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong quá
trình sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ các quy định:
a) Trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là do tác giả thuộc tổ
chức tạo ra (nếu như các hoạt động sáng tạo của tác giả không phải là nhiệm vụ
của tổ chức giao hoặc không sử dụng kinh phí, phương tiện, vật chất – kỹ thuật
của tổ chức mình) thì tổ chức đó cần tạo điều kiện giúp đỡ tác giả để tác giả
làm thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tạo ra là do thực hiện hợp đồng giữa tổ chức
với tác giả hoặc tác giả sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là người thuộc tổ chức và trong quá trình sáng tạo có sử dụng kinh phí,
phương tiện, vật chất - kĩ thuật do tổ chức cung cấp phục vụ cho mục đích sáng
tạo đó trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì quyền nộp đơn đăng ký bảo
hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về tổ chức.
2. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải tuân thủ các quy định:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 9;
c) Trong trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra bởi nhiều cá nhân, tổ chức hoặc
được đầu tư bởi nhiều cá nhân, tổ chức thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền
đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức cá
nhân đó đồng ý;
d) Trong trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật thì tổ chức, cơ quan nhà nước được giao
quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
e) Người có quyền đăng ký quy định
tại Khoản 2 Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân
khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định
của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không thuộc quyền sở hữu của
mình thì phải có trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và phải có giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với chủ sở hữu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tại Việt Nam.
Điều 10. Sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất
hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu phải bảo đảm nhãn hiệu của
mình không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và thỏa mãn một trong các điều kiện
sau:
a) Là chủ sở hữu nhãn hiệu tại
Việt Nam theo luật định;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng nhãn hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất
hàng hóa có tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý của khu vực, vùng
lãnh thổ trên địa bàn thỏa mãn điều kiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì tổ chức
tập thể, đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó trên địa bàn tỉnh hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm tiến hành thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý cho hàng
hóa, sản phẩm đó.
3. Đối với nhãn hiệu chứng nhận
nguồn gốc địa lý, đơn đăng ký phải được sự đồng ý của cộng đồng, chính quyền sở
tại và kèm theo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép tổ chức, cá
nhân đăng ký nhãn hiệu chứng nhận mang dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lý (tên địa
lý, biểu tượng, bản đồ vùng, địa phương) cho hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
đó.
Điều 11. Sở
hữu công nghiệp trong gia công hàng hóa
Tổ chức, cá nhân nhận gia công
hàng hóa (gọi là bên nhận gia công) cho tổ chức, cá nhân khác (gọi là bên đặt
gia công) cần thực hiện một trong các quy định dưới đây:
1. Trong hợp đồng gia công hàng
hóa, Bên nhận gia công cần có điều khoản ràng buộc đối với Bên đặt gia công phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm về đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các hàng hóa
đặt gia công.
2. Trường hợp trong hợp đồng gia
công hàng hóa không có điều khoản quy định nêu tại Khoản 1 Điều này thì Bên đặt
gia công phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam
theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa
gia công;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa gia công với
Chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều 12. Sở
hữu công nghiệp trong hoạt động kinh doanh thương mại, đại lý sản phẩm
Tổ chức, cá nhân kinh doanh
thương mại, đại lý sản phẩm có trách nhiệm bảo đảm các sản phẩm kinh doanh
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và tuân thủ một trong các điều kiện
sau:
1. Trong hợp đồng thương mại, hợp
đồng đại lý cần có điều khoản ràng buộc về việc chịu trách nhiệm pháp lý đối với
các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hóa uỷ thác.
2. Trường hợp trong hợp đồng
thương mại, hợp đồng đại lý không có các điều khoản ràng buộc nêu tại Khoản 1
Điều này thì Bên ủy thác cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam
theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp của hàng hóa kinh
doanh;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa kinh doanh
với chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều 13. Sở
hữu công nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân có các hoạt
động xuất khẩu hàng hóa đối với các sản phẩm là một trong những đối tượng được
bảo hộ sở hữu công nghiệp tuân thủ các điêu kiện sau:
a) Tìm hiêu kỹ về sở hữu công
nghiệp nước sở tại trước khi tiến hành xuất khấu hàng hóa để bảo đảm hàng hóa
xuất khẩu của mình không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp tại nước xuất khẩu đến;
b) Tiến hành đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp cho các hàng hóa sản phẩm của tổ chức hoặc cá nhân tại nước
hàng xuất khẩu đến nhằm bảo vệ thị trường hàng hóa cho tổ chức hoặc cá nhân,
tránh bị xâm phạm về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu
hàng hóa có trách nhiệm bảo đảm hàng hóa nhập khẩu không được xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp tại Việt Nam và phải tuân thủ một trong những điều kiện sau:
a) Chỉ nhập khẩu hàng hóa do chủ
sở hữu hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở hữu
công nghiệp liên quan đến hàng hóa nhập khẩu đưa ra thị trường;
b) Là Chủ sở hữu tại Việt Nam
theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa
nhập khẩu;
c) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng nhập khẩu với
chủ sở hữu tại Việt Nam.
Điều 14. Sở
hữu công nghiệp trong hoạt động quảng cáo.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng
cáo và trong nội dung quảng cáo có các đối tượng sở hữu công nghiệp thì phải bảo
đảm các đối tượng sở hữu công nghiệp không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại
Việt Nam và phải tuân thủ một trong các điều kiện sau đây:
1. Là Chủ sở hữu tại Việt Nam
theo luật định đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo.
2. Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cần quảng cáo với chủ sở hữu hợp pháp
tại Việt Nam.
Điều 15. Sở
hữu công nghiệp đối với các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
Các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước, dự án chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh có bao
gồm việc sử dụng, chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bằng các bí quyết công nghệ
thì việc xem xét góp vốn và chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí
quyết công nghệ phải được thực hiện theo pháp luật về sở hữu công nghiệp và phải
được tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành việc chuyển
giao công nghệ.
Điều 16.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
thống nhất Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Lào Cai tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành hữu
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; hướng dẫn thực
hiện thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật vê sở hữu công nghiệp
trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định, chính sách nhằm tăng cường hoạt động sở hữu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và kiến thức cơ bản về sở hữu công
nghiệp cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp cho các cán bộ quản lý sở
hữu công nghiệp thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực hiện các biện pháp
nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống sở hữu công nghiệp địa phương.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục tra cứu các thông tin về sở hữu công nghiệp và
các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài.
4. Thanh tra, kiểm tra các hoạt
động sở hữu công nghiệp tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình
và xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định hiện
hành; tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại - tố cáo về sở hữu công nghiệp
theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thi hành các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
và xử lý các vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với các sở, ban,
ngành chức năng quản lý các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh.
7. Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu
sử dụng địa danh trong nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo việc khai thác thông
tin sở hữu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triến khoa học, công nghệ và kinh tế
- xã hội của địa phương.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Định kỳ hàng năm, tổng hợp
hoạt động sở hữu công nghiệp của các
cấp, các ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 18.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ quản lý về sở hữu công nghiệp thông qua việc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp và thẩm định các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền, cụ thể:
a) Trước khi cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cần đảm bảo việc sử dụng tên thương mại của các tổ chức
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam;
b) Khi thẩm định các dự án đầu
tư và các dự án chuyển giao công nghệ có bao gồm việc sử dụng, chuyển giao hoặc
góp vốn bằng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ thì các vấn đề
về sở hữu công nghiệp, bí quyết công nghệ phải được xem xét và có ý kiến bằng
văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định.
2. Sở Công thương:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ quản lý về sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa sản xuất, lưu thông
trên thị trường;
b) Thực hiện chức năng kiềm tra,
thanh tra nhà nước về sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa kinh doanh thương mại;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các
ngành chức năng trong việc thực hiện đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương
mại và xâm phạm quyên sở hữu công nghiệp theo quy định;
d) Chỉ đạo Chi cục quản lý thị
trường kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
hàng hóa lưu thông trên thị trường, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạt hành
chính và các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; trực tiếp chủ trì, phối hợp, hỗ
trợ Hải quan kiểm tra, xử lý hàng hóa nhập lậu.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản
lý các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh
vực ngành mình quản lý;
b) Rà soát các loại sản phẩm
nông lâm sản, để khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu
công nghiệp;
c) Thông tin cho Sở Khoa học và
Công nghệ về hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn việc chấp hành
chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp trong hoạt động in ấn, xuất bản;
b) Phát hiện, thông tin kịp thời
và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong việc xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến hoạt động in ấn,
xuất bản.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
a) Hướng dẫn việc chấp hành
chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp trong hoạt động quảng cáo;
b) Cho phép các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu được tiến hành các hoạt động quảng cáo liên quan đến các đối tượng sở
hữu công nghiệp khi có các văn bằng, tài liệu chứng minh việc sử dụng hợp pháp
các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc khi có cam kết của tổ chức, cá nhân về việc
không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Phát hiện, thông tin kịp thời
và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong việc xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến hoạt động quảng
cáo.
6. Cục hải quan tỉnh:
a) Thực hiện các biện pháp kiểm
soát hàng hóa xuất, nhập khẩu có liên quan đến sở hữu công nghiệp theo quy định
của pháp luật;
b) Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp xảy ra trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa.
7. Công an tỉnh:
a) Phát hiện, thu thập, xác minh
thông tin, chứng cứ của hành vi vi phạm pháp luật sở hữu công nghiệp và cung cấp,
phối hợp với các cơ quan xử lý vi phạm theo quy định;
b) Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan có liên quan trong các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp, thanh tra, kiểm tra và xử lý xâm phạm về sở hữu công nghiệp.
8. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của nhà nước và của tỉnh
về sở hữu công nghiệp;
b) Phát hiện và đề xuất đế xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thông tin, quảng
cáo.
9. Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khác:
Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực
thi pháp luật về sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực mình phụ trách:
a) Tổ chức, quản lý các hoạt động
sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh - dịch vụ thuộc
phạm vi mình quản lý;
b) Quản lý các đối tượng sở hữu
công nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi mình quản lý;
c) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh -
dịch vụ đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp;
d) Xây dựng kế hoạch và triển
khai đào tạo, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho các cán bộ có
liên quan; có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu
và chấp hành các văn bản pháp luật vê sở hữu công nghiệp.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong quản lý các hoạt động sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý:
1. Tổ chức quản lý các hoạt động
sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức việc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh không vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
3. Xây dựng kế hoạch và triển
khai đào tạo, tập huấn về các văn bản quy phạm pháp luật sở hữu công nghiệp cho
cán bộ, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, tìm hiểu, chấp hành các văn bản
quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp trên địa bàn quản
lý.
5. Thông tin cho Sở Khoa học và
Công nghệ về tình hình hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn.
Điều 20. Nội
dung cơ chế phối hợp hoạt động
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
các cơ quan quy định tại Điều 18, Điều 19 của bản Quy định này có trách nhiệm
phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, cụ thể:
1. Phân công cán bộ lãnh đạo phụ
trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, đồng thời
làm đầu mối quan hệ phối hợp công tác với các đơn vị có liên quan.
2. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin theo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất cho Sở Khoa học và
Công nghệ về tình hình hoạt động sở hữu trí tuệ, đặc biệt là công tác chống
hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Tham dự các phiên họp về sở hữu
trí tuệ do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở Khoa học và Công nghệ triệu tập và chuẩn bị
các tài liệu cần thiết theo yêu cầu.
4. Cử cán bộ, chuyên viên của
đơn vị mình tham gia giải quyết các công việc chung khi có yêu cầu.
5. Các cơ quan có thể yêu cầu Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ về quản lý sở hữu công nghiệp cho cán bộ của cơ quan mình.
Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ cử cán bộ tham gia các đạt thanh tra, kiểm tra
và cung cấp thông tin hoặc kết luận giám định về sở hữu công nghiệp để phục vụ
cho việc xử lý các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.
6. Xây dựng kế hoạch, xác định mục
tiêu và nhiệm vụ quản lý sở hữu trí tuệ hàng năm. Xây dựng kế hoạch căn cứ vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; mục tiêu kế hoạch
được xác định phải phù hợp với mục tiêu chung và khả năng của tỉnh; xác định
nhiệm vụ cần phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế trong đó gồm có nhiệm
vụ chung, nhiệm vụ đột xuất và nhiệm vụ ưu tiên.
7. Thực hiện thống nhất, đồng bộ
các biện pháp tuyên truyền các chính sách về sở hữu trí tuệ và đẩy mạnh phong
trào thi đua sáng tạo có chất lượng và hiệu quả.
8. Giúp đỡ hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký, bảo hộ các đối tượng sở
hữu trí tuệ tại Việt Nam và ở nước ngoài; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, chống sản
xuất buôn bán hàng giả.
9. Thanh tra, kiểm tra, phát hiện
và xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
10. Sơ kết, tổng kết đúc rút
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện chức
năng Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, đồng thời đề ra những giải pháp hữu
hiệu để thực hiện Quy định này có hiệu quả.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KHIẾU NẠI,
TỔ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động sở hữu
trí tuệ và các quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại về xác nhận đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký bảo hộ sở
hữu trí tuệ và có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này.
2. Sở Khoa học - Công nghệ có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy định đế báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có những vấn đề gì vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ảnh
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp