ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1212/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN
LÝ VÀ THỰC THI CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN
2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 88/QĐ-TTg
ngày 20/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản
lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp
luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh, TTTT;
- Lưu: VT, VX (TT).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Hữu Khang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ THỰC THI CÓ
HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1212/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh về quan điểm, chủ trương, định hướng thể hiện
qua quá trình đổi mới tư duy của Đảng về quản lý và bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật
Sở hữu trí tuệ về phần quyền tác giả, quyền liên quan; Chỉ thị số
36/2008/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường quản
lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan và các quy định của pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Cụ thể hóa những mục tiêu trong Quyết
định số 88/QĐ-TTg ngày 20/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án Tăng
cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (Quyết định số 88/QĐ-TTg)
và tổ chức thực hiện, nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, tư tưởng,
hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tích cực, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và tổ
chức triển khai, thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra.
- Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ phải gắn
với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo khả thi; gắn với việc thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của ngành, địa phương, đơn vị,
phù hợp với điều kiện chung của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến, nâng cao năng lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền
liên quan; thúc đẩy sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng có giá trị phục vụ công
chúng, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của
đất nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Củng cố, kiện toàn các cơ quan, đội
ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền
liên quan theo hướng đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 3 đối với hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
- 70% cán bộ quản lý và thực thi pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan được tham gia chương trình tập huấn nghiệp
vụ.
- Cơ bản các chủ thể quyền tác giả, quyền
liên quan được tham gia chương trình tập huấn nghiệp vụ.
b) Phấn đấu đến năm 2025.
- Có cán bộ kiêm nhiệm hoặc chuyên
trách quản lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 4 đối với hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
- 100% cán bộ quản lý và thực thi
pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan được tham gia chương trình tập huấn
nghiệp vụ về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Các chủ thể quyền tác giả, quyền
liên quan tham dự các lớp tập huấn về quyền tác giả, quyền liên quan.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nghiên cứu, rà soát, đánh giá để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý và thực thi
quyền tác giả, quyền liên quan trong hệ thống pháp luật hiện hành, bảo đảm phù
hợp công ước, luật pháp quốc tế mà ta đã tham gia ký kết hoặc công nhận.
2. Tăng cường năng lực quản lý và thực
thi
a) Tổ chức phát hành cẩm nang tuyên
truyền, tài liệu hỏi đáp về quản lý thực thi pháp luật quyền tác giả, quyền
liên quan do cơ quan cấp trên cung cấp.
b) Đào tạo bồi dưỡng kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ, trong đó tập trung vào đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công
tác quản lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa
bàn tỉnh.
c) Bố trí nhân lực làm công tác quản
lý và thực thi pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan trong hoạt động thực thi
pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, hướng
tới hoạt động chuyên nghiệp.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và hợp tác quốc tế
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về
tài sản quyền tác giả, quyền liên quan; bộ công cụ phần mềm quản lý và tra cứu
vi phạm trên Internet.
b) Liên thông giữa cơ sở dữ liệu về
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan với Hệ thống dữ liệu của các cơ quan thực
thi, tạo thuận lợi trong kiểm tra, phát hiện vi phạm pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan.
c) Áp dụng dịch vụ hành chính công trực
tuyến đối với hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật cho các chủ thể quyền, cá nhân, tổ chức khai
thác, sử dụng và công chúng.
a) Tích cực, thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan về các quyền
lợi, trách nhiệm, chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quyền
tác giả, quyền liên quan.
b) Tổ chức các chương trình hoạt động
tương tác; huy động xã hội hóa trong công tác truyền thông để nâng cao nhận thức,
ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Nguồn dự toán ngân sách Nhà nước thời
kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho các cơ quan, đơn vị và UBND
các huyện, thành phố.
- Các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh
tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật của Việt Nam và
các cam kết quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về quản lý và thực thi pháp luật quyền
tác giả, quyền liên quan.
c) Phối hợp với các cơ quan, ban
ngành liên quan đến tư pháp, hành pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, tăng cường hiệu lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ
văn hóa các cấp về công tác quản lý, thực thi quyền tác giả, quyền liên quan.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các khu vui
chơi giải trí, các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường và các cơ quan thường xuyên
sử dụng những tác phẩm văn học, nghệ thuật thực hiện nghĩa vụ trả tiền bản quyền
theo thỏa thuận khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các hội
chuyên ngành như: Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt
Nam, Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam, Hội Nhạc sĩ
Việt Nam, Trung tâm Bảo vệ Quyền tác giả âm nhạc Việt Nam và Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh Cao Bằng thực thi pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thường xuyên, đột xuất các tổ chức, cá nhân thường xuyên sử dụng tác phẩm
văn học, nghệ thuật như in ấn, quảng cáo, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải
trí... kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật quyền tác giả, quyền
liên quan.
g) Có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Đề án tăng cường
năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan theo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài trên địa
bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền thực hiện Đề án Tăng cường
năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của Chính phủ.
4. Sở Công thương và Công an tỉnh:
- Rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị cơ
quan liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về áp dụng các
biện pháp thực thi pháp luật quyền tác giả, quyền liên thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của đơn vị.
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công
an các huyện, thành phố huy động lực lượng, triển khai thực hiện quyết liệt các
kế hoạch, áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra, đấu tranh, phòng chống vi
phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; ngăn chặn kịp thời, có hiệu
quả các hành vi xâm phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu,
tàng trữ, lưu thông hàng hóa và dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Xử lý nghiêm những tổ chức, cá
nhân vi phạm, vi phạm có hệ thống, đồng thời chủ động tham mưu các giải pháp
làm ổn định tình hình.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; phối hợp
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan:
- Tăng cường công tác giám sát phản
biện xã hội về quyền tác giả và các quyền liên quan. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến các đoàn viên, hội
viên.
- Chủ động, tích cực hợp tác với cơ
quan quản lý và thực thi pháp luật quyền tác giả, quyền liên quan nhằm bảo vệ
quyền lợi theo quy định của pháp luật.
7. UBND các huyện, thành phố:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
xử lý kịp thời các vấn đề có liên quan đến quản lý và thực thi pháp luật về quyền
tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
- Định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về tình hình triển khai thực hiện Đề án để
tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.