UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 08 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính Phủ ban hành Điều lệ Sáng
kiến;
Căn cứ Thông tư
số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 164/SKHCN ngày 02 tháng 06
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT TQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
ĐIỀU
LỆ SÁNG KIẾN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy
định chi tiết về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước
về hoạt động sáng kiến.
2. Điều lệ này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sáng kiến tạo
ra trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hoạt động sáng
kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực
hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2. “Chuyển giao
sáng kiến” là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người
được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng
kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
4. “Tác giả sáng
kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của
mình. Đồng tác giả sáng kiến là những người cùng nhau tạo ra sáng kiến.
5. “Chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác
giả để tạo ra sáng kiến.
6. “Tác giả sáng
kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” nếu không có cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ
thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó.
7. “Giải pháp kỹ thuật” là cách thức
kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định,
bao gồm:
a) Sản phẩm dưới các dạng: vật thể
(ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu,
thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm
sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật
nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: quy trình
công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng
trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
8 “Giải pháp quản
lý” là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động
nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ
chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu,
vật liệu);
b) Phương pháp điều
hành, kiểm tra, giám sát công việc.
9. “Giải pháp tác
nghiệp” bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ
trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực
hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
b) Phương pháp thẩm
định, giám định, tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp
tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn
luyện động vật; …
10. “Giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật” là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải
pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
11. “Cơ sở” là cơ
quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham
gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
Điều 3. Sáng kiến
1. Sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới
trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối
tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng
sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc
công bố, áp dụng giải pháp trái với quy định của pháp luật, trật tự công cộng
hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối
tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến
thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 4. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp
được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu
(tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với
nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ
công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó
có thể thực hiện ngay được;
Giải pháp đăng ký
sáng kiến được coi là chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở, nếu giải
pháp đó chưa được biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải
pháp đó được mô tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ
hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó
có thể thực hiện ngay được.
c) Không trùng với
giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch
áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định
thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp
được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp
đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ
thuật), lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều
kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người) hoặc hiệu quả công
tác quản lý của cơ sở.
Chương II
CÔNG NHẬN SÁNG
KIẾN
Điều 5. Yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến
có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ sở là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Tại cơ sở được
tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều
kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa
thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Tại cơ sở được
tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường
hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải
pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là
01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
3. Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên cơ sở được
yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến,
hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến;
Trường hợp tác giả
sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu
rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng
kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật
thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;
d) Mô tả sáng kiến:
Sáng kiến phải đáp
ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 và có tính mới, khả năng mang lại lợi ích thiết
thực của sáng kiến theo quy định tại Điều 4 Điều lệ này.
Mô tả sáng kiến cần
ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng, với các nội dung chủ yếu như:
d.1. Tên sáng kiến:
Phải thể hiện đúng bản chất của giải pháp;
d.2. Lĩnh vực áp dụng:
Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
d.3. Đánh giá hiện
trạng các giải pháp trước khi áp dụng giải pháp mới (cần phân tích ưu nhược điểm
của giải pháp cũ);
d.4. Mục đích giải
pháp mới;
d.5. Nội dung cơ bản
của giải pháp (nêu rõ những nội dung đã cải tiến, sáng tạo mới, tính mới để khắc
phục những nhược điểm của giải pháp đã biết);
d.6. Các bước thực
hiện giải pháp (kèm theo các điều kiện cần thiết để áp dụng
giải pháp; Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết
kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm… nếu cần thiết);
d.7. Về khả năng áp dụng của sáng kiến (Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều
kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có
thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức
khác):
d.8. Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến;
d.9. Đánh giá
lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải
pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
So sánh lợi ích
kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp
không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở
(cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế
nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết
trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
Số tiền làm lợi (nếu
có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
d.10. Ngày, nơi và
những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu hoặc áp dụng thử;
d.11. Tài
liệu kèm theo (nếu có).
g) Những thông tin
yêu cầu được bảo mật (nếu có);
h) Tác giả sáng kiến
cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của tác giả khác và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của thông tin nêu trong đơn yêu
cầu công nhận sáng kiến.
Điều 6. Cơ sở
có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến
Cơ sở quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Điều lệ này có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến,
bao gồm:
1. Pháp nhân, tức
là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể
là: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với
cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình
tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Các đơn vị
không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ
pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư...).
3. Các đơn vị có
con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví
dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng
công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện
việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy
định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).
Điều 7. Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở được yêu
cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại điều 6 Điều lệ này có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, viết và trao đổi cho người nộp đơn Giấy
biên nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo Phụ lục 2); bảo quản, lưu trữ
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật
theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
2. Trong thời hạn
01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách
nhiệm xem xét đơn theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Điều lệ này, thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho tác giả sáng
kiến về thiếu sót của đơn và các hồ sơ kèm theo, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn
thiện đơn; ấn định thời gian kể từ ngày thông báo để tác giả sửa chữa, bổ sung
và gửi lại.
3. Thông báo cho
tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn hoặc từ chối chấp nhận đơn (có nêu rõ
lý do từ chối). Trường hợp chấp nhận đơn thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức xét
công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 8. Xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến do người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến quyết định và được thực hiện thông qua Hội đồng sáng kiến. Trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở xét công nhận
sáng kiến phải quyết định:
a) Thành lập Hội đồng
sáng kiến và tổ chức đánh giá sáng kiến theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này.
b) Công nhận sáng
kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
c) Từ chối công nhận
sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 3 và Điều 4 Điều lệ này và thông báo bằng văn bản cho tác giả
sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối công nhận sáng kiến.
2. Trước khi quyết
định công nhận sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công
bố công khai giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác
giả sáng kiến), tự quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Điều lệ này.
3. Cơ sở xét công
nhận sáng kiến cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả có sáng kiến được công
nhận và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là
sáng kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể
tiếp cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.
4. Chi phí cho việc
thực hiện xét công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Hội đồng sáng kiến
1. Thủ trưởng
cơ sở xét công nhận sáng kiến thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải
pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng
kiến.
2. Hội đồng sáng
kiến gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch, Ủy viên thư ký và các thành viên
là chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu
có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Quyết
định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Giải pháp được công nhận là sáng kiến phải có ít nhất 2/3 số thành viên
Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu kín đồng ý.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng
kiến chính là tác giả sáng kiến, thì Hội đồng sáng kiến gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng ngoài cơ sở đó.
4. Kinh phí chi
cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Mẫu Giấy chứng
nhận sáng kiến thực hiện theo Phụ lục 3.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng
kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về
việc sáng kiến được một cơ sở công nhận theo Điều lệ Sáng kiến.
3. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến
có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả,
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng
kiến theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Điều lệ này;
b) Giải pháp được công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 11. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến
đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao
sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến
đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận
là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả
sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao
theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này;
c) Hưởng các chế độ
khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp
luật về khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển
giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng
thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa
tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến.
3. Đối với sáng kiến
đã được công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận
thù lao theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
4. Việc áp dụng,
chuyển giao sáng kiến quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu
việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân
khác.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến chuyển giao
sáng kiến cho người khác áp dụng và việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác, thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả
sáng kiến (bên chuyển giao) chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
bên nhận chuyển giao do việc áp dụng sáng kiến đó gây ra, nếu giữa các bên có
thỏa thuận như vậy trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
6. Tác giả sáng kiến không có quyền áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến
cho tổ chức, cá nhân khác nếu có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng bằng văn bản về quyền áp dụng và
chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc,
hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả là người lao
động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và
nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu tại điểm
a và điểm b của khoản này thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu
tại điểm a khoản này.
7. Việc chuyển giao sáng kiến được thực hiện theo thỏa thuận giữa các
bên, theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, hợp đồng chuyển giao công
nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận và sáng kiến được chuyển giao.
Điều 12. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết
thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng
thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức
áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
Việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến, cho người tham gia áp dụng sáng
kiến lần đầu được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến với
tác giả, giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến với người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu, được hiểu là giữa các bên có thỏa thuận về việc có hay không
trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn trả thù
lao, thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng bằng văn bản về việc trả thù lao,
hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp
đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến mà tác giả và người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là người lao động làm việc trong cơ
quan, tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao
động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu tại điểm
a và điểm b của khoản này thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu
tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch
toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không
có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Thù lao trả
hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng
tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được
do áp dụng sáng kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp
dụng sáng kiến thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương cơ sở chung theo quy định
của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b) Thù lao trả
trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng
kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ
ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển
giao.
3. Trường hợp chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự
nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được
thực hiện như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ trả
thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện
cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức
thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả,
thù lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc
phân chia.
Điều 13. Xác định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do
áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp
có được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc
áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực
tiếp được xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau
khi áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi
gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 14. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng kiến
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ
các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng
kiến;
b) Tham gia triển
khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Giữ bí mật
thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo
quy định của pháp luật;
d) Trả thù lao cho
những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều
12 Điều lệ này, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Người tham gia
tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các
thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật
thông tin theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ
Trong trường hợp đối
tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về
sáng kiến.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 16. Phổ biến sáng kiến
1. Các cơ sở có
sáng kiến được công nhận có trách nhiệm phổ biến, áp dụng rộng rãi trong đơn vị
mình và tự quyết định việc phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác
theo quy định hiện hành.
2. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến
sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn do mình quản lý bằng các biện pháp sau:
a) Khuyến khích
các cơ sở có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo
ra sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn;
b) Công bố, phổ biến,
áp dụng rộng rãi các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật.
Điều 17. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đài phát
thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và quần chúng nhân dân tham gia các phong trào phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật và thi đua lao động sáng tạo, như:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả
lao động sáng tạo, tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến dưới nhiều hình
thức khác nhau;
b) Phổ biến, tuyên
truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua lao động sáng
tạo.
2. Các cơ sở công
nhận sáng kiến, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thể áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến, như:
a) Ưu tiên xem xét
nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác
cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem
xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và
hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
Điều 18. Chi phí cho hoạt động sáng kiến
1. Chi phí cho hoạt
động sáng kiến, trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù
lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu và chi phí cho Hội đồng sáng kiến được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần
từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị
trên cơ sở khả năng thu của đơn vị;
b) Các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự
nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, cơ quan khác của Nhà
nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm.
2. Chi phí cho hoạt
động sáng kiến đối với các doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
a)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản để triển khai thực hiện
Điều lệ Sáng kiến tại địa phương;
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về sáng kiến trên địa bàn;
c) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông
tin cho các tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến và khai
thác sáng kiến, hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề
nghị của tác giả sáng kiến;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành các biện pháp cần
thiết nhằm công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến; tổ chức thực hiện
và định kỳ tổng kết hoạt
động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và phong trào thi đua lao động sáng tạo tại
địa phương.
e) Hướng
dẫn tác giả tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với
các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
h) Kiểm tra việc
thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học
và Công nghệ về kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
Tham mưu đề xuất
UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động sáng kiến theo quy định
hiện hành.
3. Các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện
các nội dung của Điều lệ này và định kỳ vào tháng 2 hàng năm hoặc đột xuất khi
có yêu cầu, tổ chức tổng kết hoạt động sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật và phong trào thi đua lao động sáng tạo trong phạm
vi quản lý và báo cáo UBND tỉnh kết quả hoạt động sáng kiến (thông qua Sở Khoa
học và Công nghệ).
4. Các Cơ sở có
sáng kiến được công nhận có trách nhiệm:
Định kỳ vào tháng
1 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến
cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tại Khoản 3 Điều này.
Các cơ sở không trực
thuộc các cơ quan tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, cơ sở được
yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Đối với các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước và hành vi của
cán bộ, công chức vi phạm quy định quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến, việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
(Ban hành theo Quyết định số 12./2014/QĐ-UBND, ngày 08
tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính
gửi [1]: ………………………………………………………………………………
1. Tôi (chúng tôi) Là tác giả (các
đồng tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến, gồm có:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng,
năm sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến [2]:
………………………………………………………………………………………………….
3. Mô tả sáng kiến [3]:
3.1. Tên sáng kiến:
…………………………………………………………………………………………………
3.2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến [4]:
…………………………………………………………………………………………………
3.3. Đánh giá hiện
trạng các giải pháp trước khi áp dụng giải pháp mới [5]
…………………………………………………………………………………………………
3.4. Mục đích
giải pháp mới:
…………………………………………………………………………………………………
3.5. Nội dung cơ bản
của giải pháp [6]:
…………………………………………………………………………………………………
3.6. Các bước thực
hiện giải pháp [7]:
…………………………………………………………………………………………………
3.7. Về khả năng
áp dụng của sáng kiến [8]:
…………………………………………………………………………………………………
3.8. Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến:
…………………………………………………………………………………………………
3.9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả [9]:
………………………………………………………………………………………………….
3.10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) [10]:
………………………………………………………………………………………………….
3.11. Ngày, nơi và
những người đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Nơi áp dụng sáng
kiến lần đầu hoặc áp dụng thử [11] :
- Danh sách những người đã tham
gia áp dụng sáng kiến lần đầu hoặc áp dụng thử (nếu có):
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Nội dung công
việc hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.12. Tài
liệu kèm theo (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
4. Những thông tin
yêu cầu được bảo mật (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi
thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không sao chép hoặc vi phạm
bản quyền của tác giả khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
……,
ngày.....tháng....năm .........
Người nộp
đơn
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành theo Quyết định số…./2014/QĐ-UBND,
ngày tháng năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
GIẤY
BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Số………..
(Cơ sở công nhận sáng kiến) đã nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do Tác giả (đại diện đồng tác
giả):
..................................................................................................................................
Địa chỉ:………………………………………………………………………………………
Nộp để yêu cầu công nhận sáng kiến:
..................................................................................................................................
Tài liệu kèm theo gồm:
..................................................................................................................................
Kết quả xem xét Đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến sẽ được thông báo cho người nộp đơn chậm nhất không quá 01 (một)
tháng kể từ ngày nhận đơn.
|
….., ngày
... tháng... năm …..
TL. THỦ TRƯỞNG
CƠ SỞ
TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN MÔN
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
(Ban hành theo Quyết định số………/2014/QĐ-UBND,
ngày tháng năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TÊN
CƠ SỞ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………
|
…..,
ngày ... tháng... năm …..
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
THỦ
TRƯỞNG CƠ SỞ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
CHỨNG
NHẬN
(Các) Ông/Bà: 1. Ông/Bà
………………………………………………………………
(chức danh (nếu có)) …………, (nơi
làm việc/cư trú) ………………………………
2. Ông/Bà
……………………………………………………………………………....
(chức danh (nếu có)) …………., (nơi
làm việc/cư trú) ..……………………………
3.
……………………………………………………………………………………….
là tác giả (đồng tác giả) của sáng
kiến: ……………………………………………………………………………………………
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ SỞ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu nếu có)
|