UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 12 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Nghị
định 78/2014/NĐ-CP, ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông
tư số 31/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định một số điều của Nghị định 78/2014/NĐ-CP, ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng
khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông
tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu;
Căn cứ Nghị
quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái Quy định chính sách khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Yên
Bái;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 37/TTr-SKHCN ngày 08
tháng 05 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng
khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh, phó VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH YÊN BÁI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về đối tượng, lĩnh vực, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng,
trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái
(sau đây gọi tắt là Giải thưởng khoa học và công nghệ).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tác giả, đồng tác
giả là người Việt Nam, người nước ngoài có công trình,
cụm công trình khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực được công bố, ứng dụng
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, được đề nghị xét tặng Giải thưởng
khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình khoa học
và công nghệ là sản phẩm của lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:
a) Công trình nghiên
cứu khoa học là kết quả của hoạt động
khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;
b) Công trình nghiên
cứu phát triển công nghệ là công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật
mới, vật liệu mới, giống mới, sản phẩm mới;
c) Công trình ứng dụng
công nghệ là công trình và các phát minh sáng chế ứng dụng thành công công nghệ
mới, giải pháp kỹ thuật mới.
2. Cụm công trình khoa
học và công nghệ bao gồm:
a)
Tập hợp các công trình
khoa học và công nghệ của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác
định thuộc một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng;
b) Tập hợp các công
trình khoa học và công nghệ do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một
kết quả nhưng sử dụng các phương pháp,
nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.
Công trình khoa học và
công nghệ và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.
3. Tác giả công trình
là người trực tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở
lên cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả. Tác giả, đồng
tác giả công trình sau đây gọi tắt là tác giả công trình.
4. Công bố công trình
là việc đưa công trình ra trước công chúng dưới dạng xuất bản, thuyết
trình, trưng bày, trình diễn và các hình thức khác.
5. Ứng dụng công trình
là sử dụng công trình trong thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
Điều
4. Lĩnh vực xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
Lĩnh vực xét tặng giải thưởng khoa học công nghệ, bao gồm: khoa học
tự nhiên; khoa học xã hội; khoa học kỹ thuật - công nghệ; khoa học nông, lâm,
ngư nghiệp; khoa học y, dược và lĩnh vực khác.
Điều
5. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Việc đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng về khoa
học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở
tự nguyện.
2. Việc xét tặng giải
thưởng được thực hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
3. Công trình đề nghị
xét tặng giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.
4. Mỗi công trình chỉ
được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng.
5. Mỗi công trình chỉ
được tặng một giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Chương
II
XÉT TẶNG
GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
6. Điều kiện xét tặng Giải thưởng về khoa học và công nghệ
Công trình được xét
tặng giải thưởng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Phục vụ trực tiếp
sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Được công bố hoặc
ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
xét tặng giải thưởng.
3. Công trình đề nghị
xét tặng giải thưởng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
4. Tính đến thời điểm
xét tặng giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật
Khoa học và Công nghệ.
Điều
7. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ
1. Đối với công trình
nghiên cứu khoa học:
a) Về giá trị khoa học
và công nghệ: Công trình nghiên cứu khoa học phải bổ sung được tri thức mới
hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời
sống xã hội ở địa phương;
b) Về giá trị thực
tiễn: Công trình nghiên cứu khoa học phải có tác động đến nhận thức và đời sống
xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của ngành, địa phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình.
2. Đối với công trình
nghiên cứu và phát triển công nghệ:
a) Về giá trị khoa học
và công nghệ: Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải giải quyết
được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương
tự khác đang ứng dụng tại địa phương;
b) Về giá trị thực
tiễn: Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải góp phần đổi mới công
nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.
3. Đối với công trình
ứng dụng công nghệ:
a) Về giá trị khoa học
và công nghệ: Công trình ứng dụng công nghệ phải góp phần tạo ra được phương án
tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ
thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong
các công trình lớn của địa phương hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật của công trình đó;
b) Về giá trị thực
tiễn: Công trình ứng dụng công nghệ phải mang lại hiệu quả trong phát triển
kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường.
Điều
8. Cơ cấu giải thưởng và mức thưởng
1. Cơ cấu và số lượng
giải thưởng:
a) Cơ cấu Giải thưởng
khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái bao gồm: giải A, giải B, giải C và giải
khuyến khích;
b) Số lượng các giải
thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (lấy theo số điểm chấm trung
bình của các thành viên Hội đồng từ cao xuống thấp);
2. Mức thưởng công
trình được giải thưởng theo mức lương cơ
sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng, cụ thể như sau:
a) Giải A: trị giá
bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng;
b) Giải B: trị giá
bằng 15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng;
c) Giải C: trị giá
bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng;
d) Giải khuyến khích:
trị giá bằng 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng.
Điều
9. Thang điểm và tiêu chí xét thưởng
1. Tiêu chuẩn đạt thứ
hạng giải A, giải B, giải C và giải khuyến khích được xét trên cơ sở đánh giá,
chấm điểm giá trị khoa học công nghệ và giá trị thực tiễn của công trình (Tổng
số điểm tối đa là 100 điểm; trong đó: điểm giá trị khoa học công nghệ tối đa 50
điểm, điểm giá trị thực tiễn tối đa 50 điểm), đáp ứng yêu cầu sau:
a) Điểm tối thiểu để
được xét trao giải thưởng là 75 điểm;
b) Điểm tối thiểu để
được xét trao giải A là 90 điểm.
2. Trường hợp 2 công
trình có tổng số điểm trung bình bằng nhau, thì ưu tiên xét công trình có điểm
giá trị thực tiễn cao hơn.
Điều
10. Hội đồng xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng)
1. Nguyên tắc hoạt
động của Hội đồng:
a) Hội đồng đánh giá
công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu;
b) Hội đồng xét tặng
giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo
quy định;
c) Thành viên Hội đồng
xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ
sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình;
d) Cuộc họp Hội đồng
phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch (được Chủ tịch ủy quyền) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện;
đ) Nội dung cuộc họp
phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì và thư ký Hội đồng và
lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
e) Việc xét tặng giải
thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp
dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Thành phần Hội
đồng: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có từ 9 đến 11
thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng:
là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: gồm 3 Phó chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ
tịch Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh và lãnh đạo ngành chuyên môn
(hoặc địa phương) có liên quan;
c) Ủy viên phản biện
và các ủy viên khác của Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả
công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình (Tác giả công trình hoặc người
có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng
xét tặng giải thưởng công trình đó).
3. Trách nhiệm của Hội
đồng xét tặng giải thưởng:
Tổ chức đánh giá khách
quan, trung thực các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng khoa học và công
nghệ (kiểm tra thực tế khi cần thiết).
4. Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng.
Điều
11. Thủ tục xét tặng Giải thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét
tặng giải thưởng:
a) Bản đăng ký đề nghị
xét tặng giải thưởng khoa học và công nghệ;
b) Văn bản đề nghị xét
tặng giải thưởng của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình;
c) Báo cáo tóm tắt
công trình;
d) Bản sao các văn
bản, tư liệu khoa học và công nghệ, sản phẩm hoặc mô hình có liên quan đến công
trình (nếu có).
2. Sở
Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực của Hội đồng), có trách nhiệm:
a) Tổ
chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải
thưởng;
b) Tổ chức tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
c) Tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng;
d) Tham mưu tổ chức
họp Hội đồng xét tặng giải thưởng;
đ) Trình danh sách tác
giả và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Tiếp nhận và xử lý
khiếu nại, tố cáo (nếu có);
g) Thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
12. Quyền lợi của tác giả được tặng giải thưởng
1. Được nhận Bằng
chứng nhận giải thưởng của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Được mời tham dự Lễ
trao giải thưởng.
3. Được nhận Tiền
thưởng.
4. Các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Trách nhiệm của tác giả được tặng
giải thưởng
Tác giả được tặng giải
thưởng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 23, Nghị định số
78/2014/NĐ-CP, ngày 30 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
Điều
14. Thời gian xét tặng và trao giải thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng và trao giải thưởng khoa học
và công nghệ.
2. Giải thưởng về khoa
học và công nghệ được xét tặng 5 năm một lần và công bố và trao giải thưởng vào
Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 của năm xét thưởng hoặc vào thời điểm phù hợp do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều
15. Thẩm quyền tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
2. Việc quyết định
tặng giải thưởng trên cơ sở xem xét kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng giải
thưởng về khoa học và công nghệ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
16. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để xét
tặng giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái được lấy từ nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc nguồn ngân sách địa phương.
2. Kinh phí sử dụng
chi các nội dung sau:
a) Xây dựng, triển
khai kế hoạch xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng khoa học
và công nghệ;
b) Trả thù lao cho các
thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét
tặng giải thưởng;
c) Tổ chức phiên họp
Hội đồng xét tặng giải thưởng;
d) Công bố kết quả xét
tặng giải thưởng;
đ) Tổ chức Lễ trao
giải thưởng;
e) Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng;
g) Các hoạt động khác.
Mức chi cụ thể
được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Chủ trì,
phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch và các văn bản có liên quan đến xét tặng và trao
Giải thưởng về khoa học và công nghệ theo Quy chế này;
b) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tặng giải thưởng
về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý;
c) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan
tổ chức thực hiện các hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.
2. Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái:
Trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các nhiệm vụ
liên quan đến xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái.
3. Các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các hoạt động xét tặng giải thưởng
về khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Quy chế này
sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên
điều chỉnh về lĩnh vực này./.