QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, BẢN TIN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ
nhuận bút đối với các tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình của các cơ quan
Báo Quảng Nam, các Tạp chí, Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam, Đài Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố (Đài huyện),
Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (Đài Truyền thanh cơ sở), Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Nam.
Các cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh Quảng Nam được phép xây dựng Trang thông tin điện tử, bản
tin được Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản.
2. Các nội
dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản
này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình,
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, cơ quan xuất bản bản tin sử dụng.
b) Biên kịch,
đạo diễn, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) đối với phát thanh,
truyền thanh.
c) Biên kịch, đạo
diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu),
họa sỹ đối với truyền hình.
d) Những người
thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo
tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng
hưởng thù lao
a) Người sưu tầm,
người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu, Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập,
Trưởng Ban Biên tập, Phó Trưởng Ban Biên tập, Biên tập viên, Trưởng Đài, Phó
Trưởng Đài và những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm.
b) Ban Biên tập,
thư ký, người chịu trách nhiệm xuất bản, kỹ thuật viên quản trị mạng trang
thông tin điện tử.
c) Phát thanh
viên, kỹ thuật viên, đạo diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh
sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim và những người thực hiện
các công việc liên quan đến tác phẩm để phục vụ cho việc sản xuất, truyền dẫn
và phát sóng các tác phẩm, các chương trình phát thanh và truyền hình.
d) Những người
thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện
các công việc có liên quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng
100% thù lao.
e) Cán bộ,
công chức, viên chức hoặc hợp đồng dài hạn kiêm nhiệm làm Tổng Biên tập, Phó Tổng
Biên tập, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, thành viên Ban Biên tập của cơ quan báo
chí, thông tin điện tử, bản tin được hưởng thù lao do Thủ trưởng cơ quan chủ quản
quyết định.
f) Ngoài các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này, những người tham gia thực hiện các công việc
có liên quan đến tác phẩm, tùy theo mức độ đóng góp được cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm trả thù lao thông qua hợp đồng thỏa thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhuận bút
là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả khi tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm (gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Thù lao là
khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên
quan đến tác phẩm tại quy định này.
3. Quỹ nhuận
bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả
nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác.
4. Nhuận bút
khuyến khích là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả nhằm
khuyến khích tác giả sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc
biệt quy định tại Quyết định này.
5. Trang thông
tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều
trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm
thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin
trên Internet.
6. Bản tin là ấn
phẩm thông tin, xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số
trang, hình thức trình bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về
hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng,
kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt
Nam.
7. Trang siêu
văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, chức
năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.
Chương II
NHUẬN
BÚT ĐỐI VỚI BÁO QUẢNG NAM, ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH, TẠP CHÍ VÀ CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 4. Quy định khung nhuận bút, hệ số nhuận bút, cách
tính nhuận bút
1. Khung nhuận bút
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin, Trả lời bạn đọc
|
1 - 5
|
2
|
Tranh, ảnh
|
1 - 5
|
3
|
Chính luận
|
5 - 15
|
4
|
Phóng sự, Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
5 - 15
|
5
|
Tác phẩm Văn học
|
10- 20
|
6
|
Nghiên cứu, hướng dẫn
khoa học, giáo dục
|
10 - 20
|
7
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30 - 50
|
8
|
Trực tuyến Media
|
30 - 50
|
2. Hệ số nhuận
bút: Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương
cơ sở theo quy định của Chính phủ.
3. Nhuận bút
được tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Điều 5. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của
các tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10% - 20% nhuận
bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
2. Tác giả của
tác phẩm thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm, đi lại đặc
biệt khó khăn được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm
khuyến khích sự sáng tạo.
3. Tác giả là
người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp
bằng tiếng của người dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng
tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30% - 50% nhuận bút của tác phẩm đó
nhằm khuyến khích sáng tạo.
4. Đối với các
tác phẩm có tính đặc thù chưa quy định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận
bút do thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả thông qua hợp đồng thỏa
thuận khoán gọn.
Điều 6. Những quy định khác
1. Tác giả phần
lời của bản nhạc, của truyện tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận
bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả bản
dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang Tiếng Việt hoặc ngược lại
hưởng từ 40% - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt.
Mức nhuận bút do Tổng Biên tập quyết định.
3. Đối với các
bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí
trả nhuận bút theo quy chế của cơ quan báo chí.
4. Tác phẩm
báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội
nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Thủ
trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định.
5. Đối với báo
điện tử, nhuận bút, thù lao về thông tin do độc giả cung cấp sẽ do Thủ trưởng
đơn vị quyết định.
6. Nhuận bút
trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
1 Điều 2 Quy định này thực hiện tại Khoản 4 và 5 Điều 10 Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ.
7. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao chỉ được thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao vượt định
mức trên cơ sở đã hoàn thành định mức chuẩn được giao (nhưng tối đa không vượt
quá 20% định mức chuẩn được giao).
Các cơ quan
báo chí căn cứ các quy định hiện hành, chức năng nhiệm vụ được giao và năng lực
của cán bộ, viên chức quy định mức khoán chuẩn cho cán bộ, viên chức và người
lao động tương ứng với số tiền lương nhà nước quy định, nhuận bút vượt định mức
là sản phẩm do tăng năng suất, chất lượng lao động ngày càng nâng cao.
Chương III
NHUẬN
BÚT ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ VÀ ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ
Điều 7. Quy định khung nhuận bút, hệ số nhuận bút, cách
tính nhuận bút
1. Khung nhuận
bút
a) Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện, thành phố
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin, Trả lời bạn
nghe đài
|
0,2 - 0,5
|
2
|
Bài viết
|
1 - 5
|
3
|
Phóng sự, ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn, bài
phản ánh
|
1 - 5
|
4
|
Tác phẩm Văn học
|
4 - 10
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn
khoa học, giáo dục
|
4 - 10
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30 - 50
|
b) Đài Truyền
thanh cơ sở áp dụng theo mức từ 30% - 50% khung nhuận bút Đài
Truyền thanh – Truyền hình các huyện, thành phố.
c) Trang thông
tin điện tử các cơ quan, đơn vị của tỉnh áp dụng theo mức từ 10% - 30% khung
nhuận bút quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
Trang thông tin
điện tử các cơ quan, đơn vị của huyện, thành phố áp dụng theo mức từ 10% - 30%
khung nhuận bút của Đài huyện.
2. Hệ số nhuận
bút: Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương
cơ sở theo quy định của Chính phủ.
3. Nhuận bút được
tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Điều 8. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của
các tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10% - 20% nhuận
bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
2. Tác giả của
tác phẩm thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm, đi lại đặc
biệt khó khăn được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm
khuyến khích sự sáng tạo.
3. Tác giả là
người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp
bằng tiếng của người dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng
tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30% - 50% nhuận bút của tác phẩm đó
nhằm khuyến khích sáng tạo.
4. Đối với các
tác phẩm có tính đặc thù chưa quy định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận
bút do thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả thông qua hợp đồng thỏa
thuận khoán gọn.
Điều 9. Những quy định khác
1. Đối với các
bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí
trả nhuận bút theo quy chế của cơ quan báo chí.
2. Tác phẩm
phát nhiều lần trên sóng phát thanh, truyền hình hưởng nhuận bút theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Trưởng Đài
Truyền thanh cơ sở quyết định tổng số thù lao (cho những người thực hiện công
việc liên quan đến tác phẩm) tối đa không quá 70% tổng số nhuận bút chi trả
trong năm.
4. Đối với thể
loại cầu phát thanh, chương trình phát thanh trực tiếp và những thể loại khác
không nêu trong Quy định này, tùy theo tính chất, quy mô, Trưởng
Đài huyện quyết định mức nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả và những người liên quan thực hiện các chương trình đó.
5. Biên tập
viên thực hiện tạo lập các cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin trên mạng máy
tính để truyền nhận thông tin, phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ của trang thông tin điện tử được hưởng thù lao do Thủ trưởng cơ
quan quyết định.
6. Mức chi trả
thù lao cho việc nhập dữ liệu, tạo lập các trang siêu văn bản, tạo lập thông
tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn phục vụ hoạt động của trang thông tin
điện tử được thực hiện tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương IV
NHUẬN
BÚT ĐỐI VỚI BẢN TIN, XUẤT BẢN PHẨM
Điều 10. Đối với bản tin, xuất bản phẩm
1. Khung chi
trả nhuận bút: Căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng tính theo tỷ lệ %
trong khung nhuận bút
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Tài liệu nghiên cứu
tuyên truyền phổ biến kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục, khoa học – công nghệ, an ninh quốc phòng
|
10 - 15%
|
2
|
Tài liệu tuyên truyền
phổ biến kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục,
khoa học – công nghệ, an ninh quốc phòng
|
5 - 10%
|
2. Cách tính
nhuận bút như sau
Nhuận bút = Tỷ
lệ phần trăm (%) x Giá thành sản xuất x Số lượng in
a) Số lượng in
là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tài liệu, xuất bản phẩm.
b) Giá thành sản
xuất là tổng chi phí của tài liệu, xuất bản phẩm, không bao gồm chi phí phát
hành.
3. Tùy theo thể
loại, chất lượng tác phẩm và nguồn kinh phí, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định tổng số thù lao (cho người thực hiện các công việc liên quan đến tác
phẩm) tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả cho các bản tin, xuất bản
phẩm trong năm.
Chương V
TRÍCH
LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 11. Lập quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí từ
ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
b) Nguồn thu từ
hoạt động báo chí: hợp đồng bán các tác phẩm, chương trình
c) Nguồn thu từ
quảng cáo, các hoạt động dịch vụ.
d) Nguồn hỗ trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
e) Nguồn kinh
phí đóng góp của các đơn vị tham gia chuyên mục và các nguồn kinh phí khác.
2. Xây dựng quỹ
nhuận bút
a) Đối với cơ
quan Báo Quảng Nam, các Tạp chí, việc xây dựng quỹ nhuận bút thực hiện tại Khoản
2, Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với Đài
Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam, Đài Truyền thanh – Truyền
hình các huyện, thành phố, việc xây dựng quỹ nhuận bút thực hiện tại Khoản
2, Khoản 3, Điều 11, Nghị định số 18/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Đối với Đài
Truyền thanh cơ sở, việc xây dựng quỹ nhuận bút thực hiện tại Khoản 2, Điều 11,
Nghị định số 18/2014/NĐ-CP của Chính phủ và chủ động cân đối, bố trí trong dự
toán kinh phí hàng năm phù hợp với từng đơn vị.
d) Đối với cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện, thành phố:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng nhuận bút bình quân trong 01 tháng x 12 tháng + nhuận bút khuyến
khích + thù lao.
Thủ trưởng đơn
vị quyết định tổng số thù lao (cho những người thực hiện công việc liên quan đến
tác phẩm) tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút chi trả trong năm.
e) Đối với cơ
quan xuất bản bản tin:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng nhuận bút bình quân trong một kỳ xuất bản x số kỳ bản tin
(trong năm) + thù lao.
Điều 12. Sử dụng và quản lý quỹ nhuận bút
1. Sử dụng quỹ
nhuận bút
Trên cơ sở quỹ
nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng
thể loại tin, bài, thông tin khi sử dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ %
nhuận bút cho từng thể loại tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút
cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại theo số khung quy định tại
Điều 4, Điều 7, Điều 10 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến
khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định và không chi vào mục
đích khác. Đồng thời, xây dựng định mức nhuận bút giao khoán về số lượng tin,
bài, ảnh và các thể loại khác cho người thực hiện trong tháng.
2. Quản lý quỹ
nhuận bút
a) Việc lập dự
toán, quản lý và quyết toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận
bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Các cơ quan
báo chí và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao,
hàng năm lập quỹ nhuận bút trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14.
Các trang
thông tin điện tử muốn đăng lại các tác phẩm đã được đăng trên các cơ quan báo
chí khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan báo chí đó và thực hiện
nghiêm túc việc chi trả nhuận bút theo quy định.
Những nội dung
liên quan đến tác phẩm, quyền tác giả và quyền liên quan thực hiện theo Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009.
Điều 15.
Chậm nhất
60 ngày kể từ ngày tác phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải
trả hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ
quan sử dụng tác phẩm đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận
bút, thù lao nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết
chuyển sang quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
Điều 16. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.