QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
việc Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà
nước (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ cấp tỉnh), bao gồm: Đề tài khoa học và công
nghệ cấp tỉnh; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; dự
án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị chủ trì nhiệm
vụ cấp tỉnh là tổ chức được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt là Đơn vị chủ trì).
2. Cơ quan quản lý nhiệm
vụ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng được các quy định tại Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 của ”Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh.
Điều 4. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Mã số nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh được ghi như sau: ĐTCN.XX/YY, DACN.XX/YY,
ĐTXH.XX/YY, ĐAQG.XX/YY.
Trong đó:
1. ĐTCN là ký
hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
2. DACN là ký
hiệu chung cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. ĐTXH là ký
hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
4. ĐA là ký hiệu
chung cho các đề án.
5. Nhóm XX là
nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
được Sở Khoa học và Công nghệ sắp xếp theo từng nhóm ĐTCN, DACN, ĐTXH trong năm
bắt đầu thực hiện.
6. Nhóm YY là
nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh.
7. Giữa nhóm
các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm;
giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện
là dấu gạch chéo.
Điều 5. Công bố danh mục, đăng ký, lưu giữ và thông tin về
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Thông tin về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ đưa ra
tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ) được
thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.
2. Việc đăng
ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc truyền
thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện
theo các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và Luật Báo chí. Các đơn vị,
tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ.
Điều 6. Tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội
dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Kinh phí thực
hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ
trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp
khác. Nguồn kinh phí này được cân đối để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo tiến độ của hợp đồng với
Sở Khoa học và Công nghệ.
Khuyến khích tổ
chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh huy động
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được sử dụng trong ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Việc xây dựng
dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa
học và công nghệ hiện hành.
Chương II
TỔ
CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 7. Xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Việc xác định
nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước và của tỉnh.
2. Đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặc biệt quan trọng sau khi lấy ý kiến tư vấn
của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
trực tiếp cho tổ chức có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện.
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Mẫu hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành
“Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”
Điều 9. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có trách nhiệm:
a) Trước khi triển
khai phải báo cáo đầy đủ về nội dung thực hiện, kinh phí và các thông tin liên
quan với Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các huyện,
thành phố nơi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung thuyết minh nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được phê duyệt, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra; định kỳ 6
tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi cơ quan liên quan.
Trong trường hợp
có thay đổi, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện (về nội dung, quy
mô, địa điểm, tiến độ, kinh phí và nhân sự của tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ…); tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời
báo cáo bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thống nhất giải quyết.
2. Định kỳ 06
tháng, 01 năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ
chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ
hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học để nghiệm thu khối lượng
công việc. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng
quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử
lý theo quy định.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ
trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao
khoán theo quy định hiện hành.
2. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục
tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm
vụ độc lập cấp tỉnh.
Việc điều chỉnh
thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 06 tháng đối
với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 03 tháng
đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền cho Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Trong trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều
chỉnh. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh
Trình tự, thủ
tục đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 12. Quản lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh
Tài sản được
mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Trách nhiệm,
quyền hạn quản lý nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn
các sở, ban, ngành, đơn vị tổ chức cá nhân đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
b) Tham mưu thành
lập các hội đồng KHCN để tư vấn xác định nhiệm vụ. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét
chọn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Thành lập Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
d) Ký hợp đồng
với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
đ) Chủ trì kiểm
tra; phối hợp thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 và Khoản 1 Điều
10.
e) Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
f) Mời đại diện
cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở, ngành, đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu
tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, hội đồng
khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
2. Trách nhiệm,
quyền hạn quản lý kinh phí:
a) Phối hợp với
Sở Tài chính tổ chức thẩm định kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kinh phí của nhiệm vụ.
b) Phối hợp với
Sở Tài chính trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm.
c) Cấp phát và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt
hàng
1. Đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực
tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện
tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn,
xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa
học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp
nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ 6 tháng một năm báo cáo kết
quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách
nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng
được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh và hợp đồng ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Lựa chọn cá
nhân có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm
nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải
đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải
báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng
thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia
thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy
đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa
học và Công nghệ, trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các
điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực,
huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và
các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có
hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở
Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã
cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh
phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện
chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ngành, địa phương chủ quản
theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ
quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều
chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện
việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản
lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi
và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định
của pháp luật.
11. Kết quả của
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được
ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khác.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và
hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm
theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hợp đồng ký kết với Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Ký hợp đồng
với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả
và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất
với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm
từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm
các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ
trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với
tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra,
đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ
theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất
về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm
vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học, công nghệ
và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định sửa
đổi bổ sung cho phù hợp./.