ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 891/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 06 tháng 7
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG
DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg
ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược, với
nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày
01/10/2020);
- Nghị quyết 402/NQ-HĐND ngày
17/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về phê duyệt chủ trương đầu tư dự
án Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo làm trọng điểm tại tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 1901/KH-UBND
ngày 14/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Quyết định số 127/QĐ-TTg
ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh Gia Lai.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về
phát triển và ứng dụng TTNT gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch
đề ra.
- Công tác triển khai thực hiện kế hoạch
được lồng ghép chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh địa phương.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng TTNT vào tất cả các
ngành, các lĩnh vực của tỉnh. Đến năm 2030, Gia Lai hình
thành và triển khai hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải
pháp và ứng dụng TTNT trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh địa phương.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Từng bước tiếp cận và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh
về TTNT.
- Hình thành và từng bước nâng cao
năng lực hoạt động của khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn
với ứng dụng TTNT.
- TTNT được ứng
dụng rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến, giúp giảm thời
gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của
người dân.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng và phát triển trung tâm dữ
liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết nối
được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong cả
nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về TTNT.
- Hình thành được 01 bộ dữ liệu mở,
liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ
phát triển và ứng dụng TTNT.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ
nhân lực chất lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư
triển khai ứng dụng TTNT trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ phát triển và ứng dụng
TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo,
chính quyền hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững:
+ Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng
dụng TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm
chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người
dân;
+ Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ
quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh;
+ Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng
TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tham mưu đẩy mạnh việc thực thi các
quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất và nhận chuyển giao các kết quả
nghiên cứu cấp Quốc gia, cấp Bộ về TTNT có khả năng ứng dụng tại Gia Lai nhằm
phục vụ sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh; thường xuyên theo dõi các kết
quả nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu quốc tế về trí tuệ nhân tạo (đặt tại Đại
học Bách khoa Hà Nội) để thông tin, giới thiệu đến các cơ quan, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất UBND tỉnh hình thành 01 bộ dữ
liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội
phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu tổ chức, hỗ trợ các cá
nhân, tổ chức trong tỉnh tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn, hội thảo
về TTNT; thúc đẩy các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác quyền sở hữu
công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về TTNT.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Tham mưu việc thúc đẩy chia sẻ dữ
liệu phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng
chung, chia sẻ, mở để phát triển các ứng dụng TTNT. Tham mưu xây dựng cơ chế
chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động
lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ,
lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức; tăng cường năng
lực về tính toán hiệu năng cao, điện toán đám mây, dữ liệu lớn.
- Tham mưu đầu tư, phát triển một số
nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng để phục vụ xây dựng Chính quyền
số, chuyển đổi số, đô thị thông minh, ứng dụng trong hành chính công, dịch vụ
công trực tuyến;... Đồng thời, đưa các nền tảng, sản phẩm TTNT này ứng dụng để
đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng, nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước, hành chính công, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất UBND tỉnh xây dựng và phát triển
trung tâm dữ liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện
có; kết nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng
cao trong cả nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về
TTNT.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải
pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể,
cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải
chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải
pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
3. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Triển khai các chương trình đào tạo
STEAM cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực giáo dục: điểm danh tự động; tự động hóa quy
trình nghiệp vụ của giáo viên; xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập;
cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo
viên và trợ giảng ảo...
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư cho khu vườn ươm,
trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Gia Lai (sau
khi thành lập và đi vào hoạt động) gắn với việc phát triển các giải pháp và ứng
dụng TTNT để thu hút các quỹ đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo về TTNT tại tỉnh.
5. Sở Tài chính
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực tài chính. Căn cứ theo
quy định pháp luật cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Công Thương
- Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực công nghiệp nhằm cải tiến thông minh hóa, tự
động hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm
công nghiệp.
- Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử: tối ưu hóa bán hàng, phân
loại sản phẩm; tối ưu hóa giá, cá nhân hóa quảng bá và đáp ứng nhu cầu hiển thị
trang web trong thời gian thực; cá nhân hóa các khuyến nghị,
cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ lý ảo và chatbot; tự động thanh toán tại
cửa hàng...
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu
dùng.
8. Sở Giao thông
vận tải
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: tự động phát
hiện định danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình
xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy
trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận
dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống
logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô
hình vận tải công nghệ; giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống
kê, đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dường kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận
tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp
văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và
các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch
thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa
trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng
cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu
ngành tài nguyên môi trường; quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về
đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ
thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai
và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm
môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu.
11. Sở Y tế
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác
sỹ trong phát hiện, chẩn đoán bệnh; theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ
xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc, theo dõi sức
khoẻ hàng ngày.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp tham gia góp ý, hoàn thiện
các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối
tượng liên quan tới TTNT theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
13. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
Triển khai ứng dụng
các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông
minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác
chiến, trong các hệ thống phòng thủ,
hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng
nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu
nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
14. Công an tỉnh
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong các hệ thống an ninh, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh,
hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ
thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
15. UBND thành
phố Pleiku
Triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu về TTNT trong việc thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo
hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm: Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; phối hợp, trao đổi
thông tin với Vụ Công nghệ cao thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ
chức thực hiện Chiến lược tại tỉnh.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh việc triển khai các hoạt động
phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở,
ban, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện
hành.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch,
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT
trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.
5. Các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm
gửi báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai
Kế hoạch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Có
phụ lục kèm theo)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Từ
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp nhà nước hiện
hành. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn
cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để
triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh
việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
trong tỉnh, trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp
luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho các sở, ban, ngành, địa phương trong các
chương trình khác có liên quan.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh;
- CVP, các PCVPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TTNT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 891/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
01
|
Kế hoạch/Chương trình triển khai thực
hiện Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia liên
quan đen TTNT trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2021-2030
|
02
|
Kế hoạch/Chương
trình triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp TTNT gắn với thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2021-2030
|
03
|
Xây dựng và phát triển trung tâm dữ
liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết
nối được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao
trong cả nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác
dữ liệu về TTNT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
2021-2030
|