ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
12 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số
1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
sở hữu trí tuệ đến năm 2030;
UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế
hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển hệ thống sở hữu
trí tuệ đồng bộ, hiệu quả ở các bước sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ; thực
thi quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế; đặc biệt phát huy được lợi thế của địa phương; đồng
thời, quảng bá hình ảnh, con người Hậu Giang, góp phần bảo vệ, phát huy quyền sở
hữu trí tuệ trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Sở hữu trí tuệ thực sự trở
thành động lực tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tạo chuyển biến trong nhận thức
về sở hữu trí tuệ của các chủ thể nhằm hướng tới hình thành văn hóa sở hữu trí
tuệ trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về sở hữu trí tuệ, thúc đẩy các hoạt
động tạo ra tài sản trí tuệ, khuyến khích và nâng cao hiệu quả khai thác tài sản
trí tuệ.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện cần bám sát mục tiêu tại Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ cần
có sự tham gia tích cực của tất cả các chủ thể trong xã hội, trong đó các tổ chức
khoa học và công nghệ, trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu, cá nhân
hoạt động sáng tạo, đặc biệt là các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc
tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
- Phát triển hệ thống sở hữu
trí tuệ phải gắn liền với việc tập trung nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ,
từng bước xây dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
- Phân công rõ nhiệm vụ các sở,
ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc chủ
trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được vai trò của các cấp,
các ngành trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Đáp ứng kịp thời yêu
cầu của các tổ chức, cá nhân trong hướng dẫn xác lập quyền các đối tượng sở hữu
trí tuệ, ưu tiên cho các sản phẩm của Tỉnh thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
2. Nâng cao nhận thức của
các tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển và bảo vệ giá
trị tài sản trí tuệ cho cả 03 đối tượng: quyền sở hữu công nghiệp; quyền tác giả
và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền đối với giống cây trồng nhằm phát
huy tính chủ động trong xây dựng, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí
tuệ.
3. Hiệu quả thực thi
pháp luật sở hữu trí tuệ được nâng cao, tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
được kéo giảm.
4. Số lượng đơn đăng ký
xác lập quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân trong Tỉnh tăng trung
bình từ 3 - 5%/năm.
5. Số lượng đơn đăng ký
Quyền tác giả, quyền liên quan, giống cây trồng của tổ chức, cá nhân trong Tỉnh
tăng trung bình 2%/năm.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Triển khai thực hiện chính
sách về sở hữu trí tuệ.
- Lồng ghép chính sách, giải
pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong
các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật liên quan, tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động sáng tạo, bảo hộ, khai thác và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các chủ thể
trong xã hội, ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ, trong đó
chú trọng:
+ Tư vấn, phân chia lợi ích hợp
lý giữa các nhóm chủ thể liên quan trong thương mại hóa các quyền sở hữu, sử dụng
và hưởng lợi đối với tài sản trí tuệ, đặc biệt là tài sản trí tuệ phát sinh từ
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà
nước theo quy định.
+ Tổ chức quản lý quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả hoạt động có hiệu quả, minh bạch, bảo vệ lợi
ích hợp pháp của các chủ thể sáng tạo, khuyến khích hoạt động sáng tạo.
+ Cập nhật các vấn đề mới phát
sinh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ liên quan đến các xu hướng khoa học và công
nghệ hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có các đề xuất điều
chỉnh chính sách, quy định phù hợp.
+ Bảo đảm các biện pháp bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với tính chất dân sự của quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngoài và
chuyển giao công nghệ.
- Đẩy mạnh các hoạt động liên
quan đến giao dịch tài sản trí tuệ: góp vốn, giao dịch bảo đảm, định giá, kế
toán, kiểm toán tài sản trí tuệ; triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách về tài chính, tín dụng và các ưu đãi khác để thúc đẩy khai thác tài sản
trí tuệ được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có
sử dụng ngân sách Nhà nước.
2. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Hình thành hệ thống quản lý
Nhà nước về sở hữu trí tuệ trong các lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả và quyền đối với giống cây trồng: bố trí cán bộ quản lý chuyên
trách hoặc không chuyên trách tại các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố;
đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ thực hiện dịch vụ công
trực tuyến trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Triển khai thực hiện hệ thống
cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước (sau khi hệ thống cơ sở dữ liệu được Trung ương xây dựng
xong).
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
3. Tập
trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát
và xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
- Tích cực và chủ động phát hiện,
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ, chú trọng chống hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án
hình sự về sở hữu trí tuệ.
- Khuyến khích giải quyết các
tranh chấp về sở hữu trí tuệ bằng hình thức trọng tài, hòa giải.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ.
- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với
nâng cao chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ.
4. Thúc đẩy
các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ
- Đề xuất và triển khai các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ, hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm
nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng hợp tác với doanh nghiệp theo hướng tạo ra
kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó tăng cường sử dụng
công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm,
dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.
- Thúc đẩy hình thành trung tâm
đổi mới sáng tạo nhằm ươm tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng,
nghiên cứu, phát triển tài sản trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm, hình thành
doanh nghiệp khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn thiện công
nghệ, tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Triển khai hiệu quả cơ chế
khuyến khích các cá nhân tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo
văn hóa.
- Hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng
và khai thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình; hỗ
trợ đăng ký bảo hộ các chỉ dẫn địa lý tiềm năng.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về
sở hữu trí tuệ, trong đó: chú trọng đào tạo chuyên gia quản trị tài sản trí tuệ
cho doanh nghiệp và cán bộ quản lý, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm
của cộng đồng; ưu tiên đào tạo từ cơ bản đến nâng cao cho các nhóm khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
5. Khuyến
khích, nâng cao hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành và phát triển
mạng lưới chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ tại các trung tâm nghiên cứu,
trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác
tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ các trung tâm nghiên cứu,
trường đại học thành lập doanh nghiệp để khai thác quyền sở hữu trí tuệ, rút ngắn
quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ
trợ các cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ
ở nước ngoài.
- Tăng cường khai thác thông
tin sáng chế phục vụ cho việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp; khuyến
khích sử dụng các công nghệ đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ ở Việt Nam nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp
tại địa phương.
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng
các sản phẩm sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền
tác giả đã hết thời hạn bảo hộ hoặc thuộc về Nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nhãn hiệu tập thể, chứng nhận, chỉ dẫn địa lý mang địa danh, tri thức
truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm khai thác tiềm năng sản
phẩm có thế mạnh của địa phương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
khai thác tài sản trí tuệ.
6. Phát triển
các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ hình thành các tổ chức
dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ; thúc đẩy phát triển các dịch vụ hỗ trợ về sở hữu
trí tuệ, nâng cao chất lượng dịch vụ về sở hữu trí tuệ.
- Huy động các nguồn lực xã hội
vào việc phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ để bổ trợ cho nguồn lực của Nhà nước,
khuyến khích các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện một số hoạt động có tính chất
sự nghiệp về sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức quản lý, giám sát các
dịch vụ về sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các dịch vụ trung gian.
- Giới thiệu, quảng bá và triển
khai các hoạt động xúc tiến thương mại khác cho các tài sản trí tuệ của Tỉnh ở
trong và ngoài nước.
7. Tăng cường
nguồn nhân lực cho hoạt động sở hữu trí tuệ
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các cơ quan quản lý Nhà nước,
cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tập thể là chủ sở
hữu, chủ thể quản lý và khai thác các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ; các
tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
8. Hình
thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
- Tăng cường truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ,
khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về
sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo
dục đại học.
9. Tích cực,
chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và
hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ về mọi mặt của
các cơ quan sở hữu trí tuệ nước ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm nhanh chóng
nâng cao năng lực của hệ thống sở hữu trí tuệ của địa phương.
- Tích cực tham gia vào hoạt động
của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Sử dụng từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ được giao hàng năm và các nguồn hợp pháp khác để
thực hiện theo đúng quy định, theo phân cấp ngân sách.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Làm đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mưu, tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch
đến năm 2025 và tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu Chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hậu Giang giai đoạn đến năm 2030.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn
hóa.
- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm thực hiện công tác quản lý và thực thi về quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống cây trồng mới, nông nghiệp;
- Tiếp tục củng cố, tăng cường
nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ thực hiện công tác quản lý về quyền đối với giống
cây trồng.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm, căn cứ dự toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch do Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị có liên quan xây
dựng và khả năng cân đối ngân sách, sẽ tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự
toán thực hiện theo phân cấp quản lý Ngân sách hiện hành và theo quy định.
5. Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh
Rà soát, thống kê các sản phẩm
OCOP trên địa bàn để phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tư vấn, hỗ
trợ cho tổ chức, cá nhân và đơn vị khi có nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
6. Các sở,
ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và
theo quy định pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Đài
Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang và Báo Hậu Giang
Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các đơn vị có liên quan xây dựng các bản tin, phóng sự,.. về các hoạt động
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn Tỉnh.
9. UBND
huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác thực thi
pháp luật, sở hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm thực hiện công tác quản lý về sở hữu trí tuệ thuộc các lĩnh vực: quyền
sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối
với giống cây trồng.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai, thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm
2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT: HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Lưu: VT, NCTH. CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|