ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1911/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 15
tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1068/QĐ-TTG NGÀY 22/8/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm
2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả
các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030
phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức về sở hữu trí
tuệ; tăng cường thúc đẩy sáng tạo và ứng dụng sở hữu trí tuệ; tăng cường bảo vệ,
ngăn chặn lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ; hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ.
2. Yêu cầu
Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, nâng cao trình
độ công nghệ, khuyến khích và bảo đảm hoạt động cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi
ích chính đáng, hợp pháp của các chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cũng như của
xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội tỉnh Gia Lai.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật sở hữu trí
tuệ, giảm đáng kể tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng số lượng và chất lượng tài sản trí tuệ trong
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp trong Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Có ít nhất 10 sáng chế, 15 kiểu dáng công nghiệp
và 10 giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ. Trong đó, có 05-10 sáng chế,
giải pháp hữu ích được cấp văn bằng bảo hộ và được đưa vào khai thác thương mại.
- Trên 80% các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng
và sản phẩm OCOP của tỉnh được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
- Các chỉ dẫn địa lý, nguồn gen, tri thức truyền thống,
bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian, giống cây trồng được bảo hộ và khai thác
hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình,
kế hoạch của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho tỉnh trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ giai đoạn đến năm 2030.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Triển khai chính sách, pháp
luật về sở hữu trí tuệ
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách,
giải pháp thúc đẩy sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trong các chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và các ngành, lĩnh vực.
Kịp thời cụ thể hóa các chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy khai thác tài sản trí tuệ được tạo ra từ
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Xác định củng cố các dầu mối chuyên trách về sở hữu
trí tuệ tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở các sở, ban, ngành và địa
phương; đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ; xây dựng các quy chế phối hợp liên ngành trong việc khai thác, phát
triển và bảo vệ tài sản trí tuệ được bảo hộ.
- Đơn giản hóa, hiện dại hóa, công khai, minh bạch
trình tự và thủ tục hành chính về sở hữu trí tuệ. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các thủ tục hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền
giải quyết của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hiệu quả dịch vụ công trực tuyến,
số hóa dữ liệu về sở hữu trí tuệ; tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng, ứng dụng
các công nghệ mới trong hoạt động xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ. Xây dựng cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của tỉnh; tập huấn, bồi dưỡng
khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ của quốc gia, của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu
trí tuệ liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
3. Tập trung đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau và với các cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ. Tích cực và chủ động
phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về sở hữu trí tuệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động
tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ
sở hữu trí tuệ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; tập
huấn, trang bị kiến thức về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã,
các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về
sở hữu trí tuệ nói chung và tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính liên quan đến sở hữu trí tuệ.
4. Thúc đẩy các hoạt động tạo
ra tài sản trí tuệ
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý; đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới đối với các sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm làng nghề mang địa danh của tỉnh và của các địa phương
trong tỉnh; đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan cho các tác phẩm văn
hóa nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình.
- Hỗ trợ hoàn thiện, khai thác và áp dụng sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp vào thực tiễn thông qua các hoạt động:
Xác định nhu cầu của tổ chức, cộng đồng, địa phương về áp dụng, đổi mới công
nghệ, khai thác sáng chế và giải pháp hữu ích phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển
khai, sản xuất và kinh doanh; tra cứu, đánh giá, lựa chọn và xác định công nghệ,
các giải pháp phù hợp với nhu cầu khai thác, áp dụng; xây dựng và triển khai
phương án áp dụng công nghệ, các giải pháp từ các sáng chế và giải pháp hữu ích
đã lựa chọn; tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho tổ chức,
cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, bản quyền tác giả và quyền liên quan
cho các tác phẩm văn hóa văn nghệ, bản ghi âm, ghi hình và các thành quả sáng tạo
khác.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp các
chương trình khoa học và công nghệ để tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ; tăng cường sử dụng các công cụ sở hữu trí tuệ để phát triển các
ngành, lĩnh vực trọng điểm, các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.
- Liên kết đơn vị có năng lực, tổ chức, cá nhân ươm
tạo các tài sản trí tuệ từ khâu hình thành ý tưởng nghiên cứu, phát triển tài sản
trí tuệ đến sản xuất thử nghiệm hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp.
5. Khuyến khích, nâng cao hiệu
quả khai thác tài sản trí tuệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia mạng lưới
chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ với các viện nghiên cứu, trường đại học
nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo trên địa
bàn tỉnh, hỗ trợ các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong khai thác quyền sở hữu
trí tuệ, rút ngắn quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh
doanh.
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ có mức độ sử dụng tài
sản trí tuệ cao, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có uy tín và chất lượng, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa có hàm lượng sở hữu trí tuệ cao.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đẩy
mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ
bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm
sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn bảo hộ
hoặc thuộc về Nhà nước.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ dẫn địa
lý, nguồn gen, tri thức truyền thống, bí quyết kỹ thuật, văn hóa dân gian nhằm
khai thác tiềm năng sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ phát triển,
khai thác tài sản trí tuệ.
6. Phát triển các hoạt động hỗ
trợ về sở hữu trí tuệ
- Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức, cá nhân trong việc khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ Hỗ trợ về sở hữu
trí tuệ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội,
hiệp hội trong hỗ trợ và triển khai hoạt động sáng tạo, xác lập, khai thác và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hỗ trợ các sản phẩm thuộc Đề án “Mỗi xã, phường một sản
phẩm” tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018 - 2020 và các giai đoạn tiếp theo; hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu thông thường, sáng chế/giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý.
- Tăng cường năng lực, đầu tư cơ sở vật chất để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích của các
bên liên quan.
7. Tăng cường nguồn nhân lực
cho hoạt động sở hữu trí tuệ
- Thu hút nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh
tham gia vào hoạt động sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ; kỹ năng, nhận thức về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Hình thành văn hóa sở hữu
trí tuệ trong xã hội
Tăng cường tuyên truyền pháp luật, thủ tục đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ, chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ và thành tựu
của hoạt động sở hữu trí tuệ trên cực phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng
thông tin điện tử của tỉnh; Trang Thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh; Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai, mạng
xã hội... nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng
tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn
hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
9. Tích cực, chủ động hợp tác
và hội nhập quốc tế về sở hữu trí tuệ
Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế về sở
hữu trí tuệ, khai thác tối đa sự hỗ trợ về mọi mặt của các cơ quan sở hữu trí
tuệ nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại nước
ngoài cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu cấp có thẩm quyền kiện toàn cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của địa phương, ban hành Chương trình phát triển
Tải sản trí tuệ của tỉnh trên cơ sở Khung chương trình về tài sản trí tuệ của
Chính phủ và sau khi có hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ ngành
liên quan.
- Thực hiện việc đưa các chỉ số đo lường về sở hữu
trí tuệ trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh, huyện, thành phố và thực hiện
thống kê các chỉ tiêu về tài sản trí tuệ sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ công về sở hữu
trí tuệ, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác công tư trong cung cấp các dịch vụ về sở
hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (từ năm 2021 trở đi).
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ
liên thông và kết nối đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
(từ năm 2021 trở đi).
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh chủ động tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
- Triển khai việc cung cấp các công cụ và dịch vụ
thông tin sở hữu trí tuệ, bản đồ công nghệ; phân tích thông tin sáng chế và dự
báo xu hướng phát triển công nghệ để định hướng cho hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Triển khai việc sử dụng các chỉ số đo lường về sở
hữu trí tuệ làm căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học
công nghệ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung
ương.
- Tham mưu về quyền sở hữu trí tuệ đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên xây dựng và triển khai các chương trình
khoa học và công nghệ, Hỗ trợ các viện nghiên cứu, trường đại học hợp tác với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tạo ra kết quả nghiên cứu được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, trong đó tăng cường sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ để
phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch về Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Gia Lai sau khi ban hành.
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào quá trình đổi mới công nghệ và sáng tạo.
- Đẩy mạnh hướng dẫn doanh nghiệp tạo dựng và khai
thác hiệu quả các chỉ dẫn thương mại cho sản phẩm, dịch vụ của mình.
- Phối hợp hướng dẫn phân hiệu các trường đại học;
Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học
và Công nghệ tỉnh Gia Lai; các doanh nghiệp có tiềm năng xây dựng trung tâm
chuyển giao công nghệ và sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy việc tạo ra và khai thác
tài sản trí tuệ (từ năm 2021 trở đi).
- Hướng dẫn, Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
đẩy mạnh sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất
là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù có lợi thế cạnh
tranh của tỉnh.
- Hỗ trợ khai thác thông tin sáng chế phục vụ cho
việc lựa chọn và khai thác công nghệ phù hợp; khuyến khích sử dụng các công nghệ
đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể nhăm khai thác tiềm năng sản phẩm
có thế mạnh của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2023 đối với Hỗ trợ tư vấn về sở hữu
trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ (thường xuyên hàng năm).
- Thúc đẩy phát triển tổ chức dịch vụ Hỗ trợ về sở
hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh (từ năm 2021 trở đi).
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Rà
soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, từng bước tinh giản đầu mối cơ quan có
thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính trên địa
bàn tỉnh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức
các lớp dào tạo chuyên sâu về sở hữu trí tuệ để đào tạo chuyên gia quản trị tài
sản trí tuệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng các sản phẩm
sáng tạo là đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan đã hết thời hạn bảo hộ
hoặc thuộc về Nhà nước.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Đề án xây dựng bộ dữ liệu về tài sản quyền tác giả, quyền liên quan và hệ thống
phần mềm quản lý, phát hiện vi phạm trên môi trường số, mạng internet sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Đề án nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ, quản lý và khai thác quyền đối với giống
cây trồng và tài sản trí tuệ trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Sở Công Thương
Tham mưu Ủy ban nhân dân tinh triển khai thực hiện
Đề án phát triển một số ngành công nghiệp có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ cao
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Đề án nâng cao tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ và liên kết với doanh nghiệp
của cơ sở giáo dục đại học và xây dựng, triển khai giảng dạy môn học sở hữu trí
tuệ tại các cơ sở đào tạo sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Sở Nội vụ
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Mở rộng xã hội hóa đi đôi với nâng cao chất lượng
hoạt động bổ trợ tư pháp về sở hữu trí tuệ.
- Phát triển đội ngũ giám định viên sở hữu trí tuệ
và thúc đẩy phát triển dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ và dịch vụ tư vấn pháp
luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị xây dựng
gửi Sở Tài chính đúng quy định, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm đúng quy định phát luật.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Gia Lai
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề
án nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị trường trong xử lý xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
10. Báo Gia Lai; Đài Phát
thanh - Truyền hình Gia Lai; Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi
mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình
thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội.
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh
Gia Lai, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tích cực và chủ động phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
về sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả công tác điều tra các vụ án hình sự về sở
hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện Đức Cơ
Nâng cao hiệu quả thực hiện biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại cửa khẩu Quốc tế Lệ
Thanh.
Triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội
trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh tuyên truyền vận động các hội
viên, đoàn viên thực hiện các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh
và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, hội viên đối với quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ.
14. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh
Chủ trì, phối hợp các Hội, Hiệp hội trên bàn tỉnh
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật trên địa bàn tỉnh,
đẩy mạnh hoạt động tư vấn phản biện trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
15. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường công tác truyền thông trên các Trang
thông tin điện tử của cơ quan, địa phương, phối hợp thông tin trên báo, đài nhằm
nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý
thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ
trong xã hội.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quà các nội dung của Kế hoạch
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo
dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ (định kỳ hằng năm hoặc đột xuất) về tình hình kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch, xác định nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
Quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (thông
qua Sở Khoa học và Công nghệ).
2. Các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ trước
ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Nữ Thu Hà
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỞ HỮU
TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1911/KH-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2020-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở Tài chính
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Công Thương;
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Chờ sau khi CP ban hành KH khung
|
2
|
Đề án xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về tài sản quyền
tác giả, quyền liên quan và hệ thống phần mềm quản lý, phát hiện vi phạm trên
môi trường số, mạng internet
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
3
|
Đề án nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ, quản lý và
khai thác quyền đối với giống cây trồng và tài sản trí tuệ trong lĩnh vực
nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Sở Tài chính
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
4
|
Đề án phát triển một số lĩnh vực trong công nghiệp
có mức độ sử dụng tài sản trí tuệ cao
|
Sở Công Thương
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Y tế
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
5
|
Đề án Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thị
trường trong xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính
|
Cục Quản lý thị trường tỉnh Gia Lai
|
- Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
6
|
Đề án tăng cường hoạt động sở hữu trí tuệ và liên
kết với doanh nghiệp của cơ sở giáo dục đại học và xây dựng triển khai giảng
dạy môn học sở hữu trí tuệ tại các cơ sở giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Sở Lao động, Thương binh và xã hội
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Tài chính
- Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|