BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BCA
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN,
TÀNG THƯ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Thông tư số 66/2015/TT-BCA
ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu
sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng
thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 02 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày
01 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về biểu mẫu sử dụng
trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân
và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 11 năm
2019.
Thông tư số
104/2020/TT-BCA ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ
Căn cước Công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2020.
Căn cứ Luật Căn cước
công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân,
tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định biểu
mẫu, cách ghi biểu mẫu; kinh phí in và quản lý biểu mẫu sử dụng trong công tác
cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công dân Việt Nam khi
làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, điều chỉnh các thay đổi về
thông tin của công dân trong tàng thư căn cước công dân. Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân và cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Công an các đơn vị, địa
phương.
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước
công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều
3. Các biểu mẫu được sử dụng trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư
căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Các biểu mẫu được sử dụng
trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân (ký hiệu
là CC), bao gồm:
a) Tờ khai căn cước công
dân (mẫu số CC01);
b) Phiếu thu nhận thông
tin căn cước công dân (mẫu số CC02);
c) Giấy hẹn trả thẻ Căn cước
công dân (mẫu số CC03);
d) Danh sách đề xuất duyệt
hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân (mẫu số CC04);
đ) Phiếu giao nhận hồ sơ đề
nghị cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân cần tra cứu (mẫu số CC05);
e) Đề xuất phê duyệt hồ sơ
đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (mẫu số CC06);
g) Giấy xác nhận số Chứng
minh nhân dân (mẫu số CC07);
h) Báo cáo công tác cấp,
quản lý căn cước công dân (mẫu số CC08);
i) Phiếu điều chỉnh thông
tin căn cước công dân (mẫu số CC09);
k) Phiếu chuyển hồ sơ căn
cước công dân (mẫu số CC10);
l) Túi hồ sơ căn cước công
dân (mẫu số CC11).
m)[2]
Biên bản giao nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (mẫu CC12);
n)[3]
Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu CC13).
2. Các biểu mẫu được sử dụng
trong thu thập, cập nhật thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (ký hiệu là
DC), bao gồm:
a) Phiếu thu thập thông
tin dân cư (mẫu số DC01);
b) Phiếu cập nhật thông
tin dân cư (mẫu số DC02).
Điều
4. Quản lý các biểu mẫu[4]
1. Bộ Công an
thống nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; in, phát hành
biểu mẫu CC11 cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội in, quản lý và phát hành biểu mẫu
CC01, CC13 sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia.
3. Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in, quản lý và phát hành các biểu mẫu
CC01, CC02, CC08, CC12, CC13, DC01 và DC02 cho Công an các đơn vị, địa phương
thuộc quyền quản lý.
4. Các biểu
mẫu CC02, CC03, CC04, CC05, CC06, CC07, CC09 và CC10 được in trực tiếp từ máy
tính khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Mẫu được in ra đã
bao gồm các thông tin được trích xuất, thống kê từ Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân theo phạm vi lưu trữ của từng đơn vị.
5. Các biểu
mẫu CC01, CC02, CC04, CC05, CC06, CC07, CC08, CC09, CC10, CC12, CC13, DC01 và
DC02 được in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4). Mẫu CC03 được in trên
khổ giấy 148 mm x 210 mm (A5). Mẫu CC01 và mẫu CC08 được in 02 mặt. Mẫu CC11 có
kích thước 250 mm x 330 mm, được in trên giấy Kraft định lượng 250g/m2.
6. Các biểu mẫu quy định tại Thông tư
này được in bằng mực đen trên nền giấy trắng. Riêng mẫu CC11 được in bằng mực
đen trên nền giấy màu nâu vàng. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu
mẫu; Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát
biểu mẫu và có sổ sách theo dõi.
Điều
5. Kinh phí in, phát hành biểu mẫu
1. Kinh phí in, phát hành
biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư
căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sử dụng từ nguồn
kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.
2.[5] Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài chính, các
đơn vị có liên quan lập dự trù kinh phí in, phát hành các biểu mẫu và giấy in
biểu mẫu CC01, CC11, giấy in mẫu CC02 sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân
quốc gia và mẫu CC11 cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.
Tháng 9 hàng
năm, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù nhu cầu sử dụng biểu mẫu CC11
của đơn vị, địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
3.[6]
Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù kinh phí in, phát hành biểu mẫu sử
dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công
dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều
6. Yêu cầu ghi biểu mẫu
1. Ghi đầy đủ, chính xác,
rõ ràng nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải cùng một loại mực.
2. Người đến làm thủ tục
không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ
theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải ghi “Người viết hộ”, kê khai
trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó.
3. Các cột, mục trong biểu
mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và
quy định tại Thông tư này. Trường hợp thông tin ghi trong cột, mục của biểu mẫu
dài thì được viết tắt nhưng phải bảo đảm rõ các thông tin cơ bản.
4. Màu mực để ghi biểu mẫu,
chữ ký của người có thẩm quyền và các nội dung trong biểu mẫu chỉ được dùng màu
mực xanh, tím than hoặc đen.
Chương
II
CÁCH GHI CÁC BIỂU MẪU
Điều
7. Tờ khai Căn cước công dân (CC01)
1.[7]
Mẫu
CC01 được dùng để công dân kê khai thông tin về nhân thân của mình khi có yêu
cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (kể cả trường hợp công dân kê khai
trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến).
2. Cách ghi thông tin
a) Mục “Họ, chữ đệm và
tên”, “Họ và tên gọi khác”: ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh;
chữ in hoa đủ dấu. Chỉ ghi họ, tên gọi khác nếu trong giấy khai sinh có họ và
tên gọi khác;
b) Mục “Ngày, tháng, năm
sinh”: ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng
sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;
c) Mục “Giới tính”: nếu giới
tính nam ghi là “Nam”, nếu giới tính nữ ghi là “Nữ”;
d) Mục “Dân tộc”, “Tôn
giáo”: ghi dân tộc, tôn giáo của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân như trong giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc, tôn giáo của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Mục “Quốc tịch”: ghi quốc
tịch của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như trong giấy
khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;
e) Mục “Tình trạng hôn
nhân”: ghi tình trạng hôn nhân hiện tại của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân, gồm: chưa kết hôn, đã kết hôn hoặc đã ly hôn;
g) Mục “Nhóm máu” (nếu
có): ghi theo bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của công dân đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
h)[8]
Mục “Nơi đăng ký khai sinh”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh theo giấy khai sinh của công dân. Trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy
đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành
chính theo giấy khai sinh đó. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì
ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;
i)[9]
Mục “Quê quán”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy
khai sinh, sổ hộ khẩu. Trường hợp các giấy tờ đó không ghi đầy đủ địa danh hành
chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy tờ
đó. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành
chính mới đã được thay đổi theo quy định;
k) Mục “Nơi thường trú”:
ghi đầy đủ, chính xác theo sổ hộ khẩu. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà ở tập thể ghi theo giấy giới
thiệu của cơ quan, đơn vị cấp cho công dân;
l) Mục “Nơi ở hiện tại”:
ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nơi ở hiện tại của công dân theo thứ tự số nhà,
đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
m) Mục “Nghề nghiệp”: ghi
rõ nghề nghiệp đang làm, trường hợp là quân nhân đang tại ngũ thì để trống. Mục
“Trình độ học vấn”: ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (tiến sĩ, thạc sĩ, đại học,
cao đẳng, trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học cơ sở...);
n) Các mục 17, 18, 19, 20,
21: ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên; quốc tịch; số Căn cước công dân hoặc Chứng
minh nhân dân vào các mục tương ứng trong biểu mẫu (nếu có);
o)[10] Mục yêu cầu của công dân:
- “Cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân”: Đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp
mới; đối với các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi, sai sót
thông tin trên thẻ Căn cước công dân hoặc công dân có yêu cầu đổi thẻ thì ghi
cấp đổi; đối với các trường hợp mất thẻ hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam
thì ghi cấp lại;
- “Chuyển phát thẻ Căn cước công dân
đến địa chỉ của công dân”: Trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân có yêu cầu chuyển phát thẻ Căn cước công dân thì ghi “có” và ghi đầy
đủ địa chỉ nhận, số điện thoại liên hệ, nếu không có yêu cầu thì ghi “không”;
p) Mục
“Ngày....tháng……..năm……”: ghi rõ ngày, tháng, năm công dân khai tờ khai cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân.
q)[11] Phần mã vạch hai chiều mã
hóa toàn bộ thông tin nhân thân của công dân và các thông tin phục vụ quản lý
trên Tờ khai Căn cước công dân trực tuyến.
Mục “Thời gian hẹn”: Đăng ký ngày cụ
thể công dân đến cơ quan quản lý căn cước công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân; mục “Tại”: Ghi tên cơ quan quản lý căn cước công dân
mà công dân đăng ký đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.
3. Mục "Kết quả xác
minh”: đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
cần xác minh qua tàng thư căn cước công dân thì đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị
Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội đối chiếu, xác minh với hồ sơ gốc và trả lời kết quả cho đơn vị yêu cầu.
Điều
8. Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (CC02)
1. Mẫu CC02, do Công an
nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập trên cơ sở đối
chiều thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với tờ khai
căn cước công dân. Sau khi đối chiếu thông tin của công dân, mẫu CC02 được in
trực tiếp từ máy in để công dân ký vào Phiếu thu nhận thông tin.
2. Mã số, mã vạch một chiều:
mỗi hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được gắn một mã số, mã
vạch riêng để quản lý và được in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công
dân.
3.[12]
Số thẻ Căn cước công dân: Cán bộ xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công
dân, khi nhận được kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
(thẻ Căn cước công dân hoặc dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn
cước công dân được trả về trên hệ thống) thực hiện ghi số thẻ Căn cước công dân
của công dân vào Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (CC02).
4. Cách ghi thông tin:
a) Từ mục 1 đến mục 13:
ghi các thông tin của công dân theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư này;
b) Từ mục 14 đến mục 16:
ghi các thông tin của công dân theo hướng dẫn tại phần ghi chú biểu mẫu CC01;
c) Mục 17: ảnh chân dung của
công dân có kích thước 4 cm x 6 cm, nền ảnh màu trắng;
d) Mục 18: ghi đặc Điểm
nhân dạng của công dân theo quy định;
đ) Mục 19: chỉ ghi một
trong các trường hợp cấp, đổi, cấp lại;
e) Mục 20: ghi số lần đã cấp
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cho công dân (tính cả lần hiện tại);
f) Mục 21: ghi tên cơ quan
Công an lập Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân;
g) Mục 22: cán bộ kiểm tra
Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân ký và ghi rõ họ tên sau khi kiểm tra
bảo đảm thông tin đầy đủ, đúng theo quy định;
h) Mục 23: công dân ghi
ngày, tháng, năm làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, ký và ghi
rõ họ tên.
Điều
9. Giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân (CC03)
1. Mẫu CC03 do cơ quan
Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của
công dân lập, cấp cho công dân để hẹn ngày đến nhận thẻ Căn cước công dân.
2. Giấy hẹn trả thẻ Căn cước
công dân được in trực tiếp từ máy in sau khi đã thu nhận thông tin nhân thân của
công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.
Điều
10. Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
(CC04)
1. Mẫu CC04 do cơ quan
Công an tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập, đề xuất chỉ
huy đơn vị duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục (1): ghi tên cơ
quan cấp trên trực tiếp của cơ quan của người đề xuất duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân;
b) Mục (2): ghi tên cơ
quan của người đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân;
c) Mục (3): ghi chức danh
của người có thẩm quyền duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân;
d) Mục “Số: ……/……”: ghi số
của danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân;
đ) Mục “Mã số danh sách”:
là mã số chung của các hồ sơ trong danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân;
e) Cột “STT”: ghi số thứ tự
của từng hồ sơ trong danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân;
f) Cột “Mã số Phiếu thu nhận
thông tin căn cước công dân của công dân”: ghi mã số trên Phiếu thu nhận thông
tin căn cước công dân của công dân;
g) Cột “Họ, chữ đệm và tên
khai sinh”, “Giới tính”, “Ngày sinh”, “Loại cấp”, “Số thẻ Căn cước công dân đã
được cấp”: ghi theo các mục thông tin tương ứng trên Phiếu thu nhận thông tin
căn cước công dân;
h) Mục “Ý kiến của người
có thẩm quyền duyệt hồ sơ”: người có thẩm quyền duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân ghi rõ ý kiến của mình là “đồng ý” hoặc “không đồng
ý”, nếu không đồng ý trường hợp nào thì ghi rõ các trường hợp đó.
Điều
11. Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần
tra cứu (CC05)
1. Mẫu CC05 do đơn vị tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập, đề xuất chỉ huy
đơn vị quyết định chuyển các hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân cần tra cứu qua tàng thư căn cước công dân.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục (1): ghi tên cơ
quan cấp trên trực tiếp của cơ quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu;
b) Mục (2): ghi tên cơ
quan của người giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần
tra cứu;
c) Cột “STT”: ghi số thứ tự
của từng hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong danh sách
được gửi;
d) Các cột “Họ, chữ đệm và
tên khai sinh”, “Giới tính”, “Ngày, tháng, năm sinh”: ghi các thông tin của
công dân theo hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
đ) Cột “Mã số Phiếu thu nhận
thông tin căn cước công dân”: ghi mã số trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước
công dân của công dân;
e) Mục “Tổng số hồ sơ”:
ghi tổng số hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được bàn
giao;
g) Mục “Cán bộ lập phiếu”:
cán bộ lập phiếu ký, ghi rõ họ tên để báo cáo chỉ huy duyệt;
h) Mục “Thủ trưởng đơn vị”:
Thủ trưởng đơn vị duyệt, ký và ghi rõ họ tên;
i) Mục “Giao hồ sơ”: ghi
rõ ngày, tháng, năm giao hồ sơ. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên;
k) Mục “Nhận kết quả tra cứu”:
ghi rõ ngày, tháng, năm nhận kết quả. Bên giao và bên nhận ký ghi rõ họ và tên.
Điều
12. Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
(CC06)
1.[13]
Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia lập để đề xuất lãnh đạo Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Mẫu này được lập theo danh sách hồ
sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gửi đến.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục “Số:……./………”: ghi số
của văn bản đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân;
b) Cột “STT”: ghi số thứ tự
của từng mã số danh sách trong đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân;
c) Cột “Đơn vị”: ghi tên của
đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của công
dân;
d) Cột “Mã số các danh
sách”: ghi mã số của từng danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân;
đ) Cột “Tổng số danh sách”:
ghi tổng số các danh sách trong cột “mã số các danh sách”;
e) Cột “Hồ sơ”: ghi tổng số
hồ sơ trong danh sách có mã số danh sách tương ứng cột “Tổng số”, trong đó ghi
rõ số lượng hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
vào cột “Hợp lệ” và số lượng hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân vào cột “Không hợp lệ”.
Điều
13. Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC07)
1. Mẫu CC07 do cơ quan
Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân lập để xác nhận số
Chứng minh nhân dân (9 số) đã được cấp lần gần nhất khi công dân có yêu cầu xác
nhận số Chứng minh nhân dân cũ.
2. Thủ trưởng đơn vị nơi
tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận
số Chứng minh nhân dân của công dân.
Điều
14. Báo cáo công tác cấp, quản lý căn cước công dân (CC08)
1.[14]
Mẫu CC08 dùng để Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện thống kê, báo cáo kết quả
về công tác cấp, quản lý căn cước công dân. Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng,
01 năm, Công an cấp tỉnh phải gửi báo cáo về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội.
2. Số liệu, nội dung trong
báo cáo phải chính xác, rõ ràng, đầy đủ.
Điều
15. Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân (CC09)
1. Mẫu CC09 do cơ quan
Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập khi
công dân có thay đổi về nơi thường trú, hộ tịch và các loại thay đổi khác để điều
chỉnh thông tin của công dân trong hồ sơ tàng thư căn cước công dân. Cơ quan
Công an nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển Phiếu điều chỉnh thông tin
căn cước công dân cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân Công an cấp tỉnh
quản lý, khai thác.
2. Cách ghi thông tin:
a) Từ mục 1 đến mục 3: ghi
các thông tin của công dân theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Thông
tư này;
b) Mục “Nội dung điều chỉnh
thông tin”: ghi rõ ngày tháng năm công dân có thay đổi về nơi đăng ký thường
trú hoặc những thay đổi khác (lưu ý: đối với nơi đăng ký thường trú mới ghi đầy
đủ, chính xác theo Phiếu báo thay đổi về nhân khẩu, hộ khẩu; đối với những thay
đổi khác ghi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các
thông tin của công dân);
c) Mục
“Ngày....tháng…….năm…….”: ghi rõ ngày, tháng, năm công dân ghi Phiếu điều chỉnh
thông tin căn cước công dân;
d) Mục “Phê duyệt của Thủ
trưởng đơn vị”: Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân nơi điều chỉnh
thông tin có trách nhiệm phê duyệt các thông tin được thu nhận trong Phiếu điều
chỉnh thông tin căn cước công dân của công dân;
đ) Mục “Người được điều chỉnh”:
người được điều chỉnh thông tin căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra lại
các thông tin đã được thu nhận trong Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công
dân, sau đó ký, ghi rõ họ tên.
Điều
16. Phiếu chuyển hồ sơ Căn cước công dân (CC10)
1. Mẫu CC10 dùng cho cơ quan
nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lập để chuyển giao
hồ sơ căn cước công dân trong trường hợp công dân chuyển nơi đăng ký thường trú
đi các tỉnh, thành phố khác và các trường hợp công dân được cấp thẻ Căn cước
công dân ngoài nơi đăng ký thường trú, thì hồ sơ đó sẽ được chuyển về tàng thư
căn cước công dân Công an cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú của công dân để quản
lý.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục “Kính gửi”: ghi rõ
đơn vị nơi nhận hồ sơ căn cước công dân;
b) Từ mục 1 đến mục 4: ghi
các thông tin của công dân theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Thông
tư này;
c) Mục “Ý kiến đề xuất”:
ghi ngắn gọn, cụ thể ý kiến trao đổi giữa đơn vị gửi hồ sơ và đơn vị nhận hồ sơ
căn cước công dân;
d) Mục “Xin trả lại phiếu này
cho”: ghi đầy đủ, cụ thể tên đơn vị gửi hồ sơ căn cước công dân;
đ) Mục
“Ngày....tháng....năm……..”: ghi rõ ngày, tháng, năm gửi Phiếu chuyển hồ sơ căn
cước công dân và ngày, tháng, năm nhận Phiếu chuyển hồ sơ căn cước công dân.
Điều
17. Túi hồ sơ Căn cước công dân (CC11)
1. Mẫu CC11 được dùng cho
cơ quan quản lý hồ sơ tàng thư căn cước công dân đựng tài liệu, gồm: Tờ khai
Căn cước công dân, Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân, Phiếu chuyển hồ
sơ căn cước công dân, Phiếu điều chỉnh thông tin và các tài liệu khác liên quan
đến công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục “Số thẻ Căn cước”:
ghi đầy đủ, cụ thể 12 số Căn cước công dân;
b) Mục “Họ, chữ đệm và
tên”; “Giới tính”; “Ngày, tháng, năm sinh”; “Nơi đăng ký thường trú”; “Quê
quán”: ghi các thông tin của công dân theo hướng dẫn tại Khoản 2
Điều 7 Thông tư này;
c) Mục “Ngày, tháng, năm lập
hồ sơ”: ghi cụ thể ngày, tháng, năm lập hồ sơ căn cước công dân;
d) Mục “Cán bộ lập”; “Đơn
vị lập”: ghi đầy đủ, cụ thể tên cán bộ lập hồ sơ và đơn vị lập hồ sơ căn cước
công dân;
đ) Mục “Hồ sơ gồm”: ghi đầy
đủ, cụ thể các tài liệu được lưu giữ trong hồ sơ căn cước công dân.
Điều
17a. Biên bản giao nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân (CC12)[15]
1. Mẫu CC12
dùng cho đơn vị làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bàn giao hồ
sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị quản lý hồ sơ tàng thư
Căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra và nhận đầy đủ hồ sơ theo
quy định.
2. Cách ghi
thông tin:
a) Mục
“hồi....giờ...., ngày, tháng, năm”: Ghi đầy đủ giờ, ngày, tháng, năm bàn giao
hồ sơ; “tại”: Ghi theo địa điểm nơi bàn giao hồ sơ;
b) Mục “đại
diện bên giao” và “đại diện bên nhận”: Ghi đầy đủ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn
vị công tác của cán bộ đơn vị giao và đơn vị nhận hồ sơ”;
c) Mục “Tổng
số hồ sơ”: Ghi đầy đủ tổng số hồ sơ bàn giao; trong đó ghi đầy đủ “Tổng số hồ
sơ cấp mới”, “Tổng số hồ sơ cấp đổi”, “Tổng số hồ sơ cấp lại”.
d) Mục “Có
danh sách kèm theo từ số hồ sơ....đến số hồ sơ...”: Ghi số thứ tự theo danh
sách hồ sơ bàn giao.
3. Mục “Bên
nhận”, “Bên giao”:
a) Đối với
trường hợp bàn giao hồ sơ trong Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội thì lãnh đạo cấp Đội có trách nhiệm ký xác nhận vào biên bản bàn giao. Cán
bộ bên giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản giao nhận.
b) Đối với trường hợp bàn giao hồ sơ
giữa Công an cấp huyện và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
thì lãnh đạo Công an huyện và lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội phải ký tên, đóng dấu vào biên bản giao nhận. Đối với hồ sơ được
cấp tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội thì lãnh đạo Trung tâm Căn cước công dân quốc gia và
lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bên nhận ký bàn
giao. Cán bộ bên giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản
giao nhận.
Điều
17b. Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC13)[16]
1. Mẫu
CC13 được dùng trong trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân
nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất Giấy xác
nhận số Chứng minh nhân dân.
2. Cách ghi
thông tin
a) Mục “Họ,
chữ đệm và tên”: Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in
hoa đủ dấu;
b) Mục “Ngày,
tháng, năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối
với tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi
02 chữ số;
c) Mục “Giới
tính”: Giới tính nam thì ghi là “Nam”, giới tính nữ thì ghi là “Nữ”;
d) Mục “Dân
tộc”: Ghi dân tộc của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân
theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Mục “Quốc
tịch”: Ghi quốc tịch của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân
dân theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận có quốc tịch Việt Nam của cơ
quan có thẩm quyền;
e) Mục “Nơi
đăng ký khai sinh”, mục “Quê quán”: Ghi theo quy định tại điểm
h, điểm i khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
g) Mục “Nơi thường trú”: Ghi đầy đủ,
chính xác theo sổ hộ khẩu.
Điều
18. Phiếu thu thập thông tin dân cư (DC01)
1. Mẫu DC01 được dùng cho
công dân kê khai thông tin nhân thân của mình để thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục “Tỉnh/thành phố; Quận/huyện/thị
xã; xã/phường/thị trấn; Thôn/ấp/bản/phum/sóc/tổ; Làng/phố; Xóm/số nhà”: ghi đầy
đủ địa danh hành chính theo giấy khai sinh; nếu không có giấy khai sinh thì ghi
theo sổ hộ khẩu;
b) Mục “Họ, chữ đệm và tên
khai sinh/Họ, chữ đệm và tên cha/ Họ, chữ đệm và tên mẹ/Họ, chữ đệm và tên vợ
(chồng)”/ Họ, chữ đệm và tên người đại diện hợp pháp/Họ, chữ đệm và tên chủ hộ”;
“Số CMND/số ĐDCN”; “Nơi đăng ký khai sinh”; “Quê quán”; “Dân tộc”; “Tôn giáo”;
“Quốc tịch”; “Nơi thường trú/Nơi ở hiện tại”: ghi như hướng dẫn tại phần ghi
chú trong biểu mẫu (nếu có);
c) Mục “Ngày, tháng, năm
sinh”; “Giới tính”: ghi theo hướng dẫn tại các Điểm a, b Khoản 2
Điều 7 Thông tư này;
d) Mục “Nhóm máu”: trường
hợp công dân có yêu cầu cập nhật và có bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm
máu của người đó. Nhóm máu nào thì đánh dấu “X” vào ô nhóm máu đó;
đ) Mục “Tình trạng hôn
nhân”: trường hợp công dân chưa kết hôn, đã kết hôn hoặc đã ly hôn thì đánh dấu
“X” vào ô tương ứng;
e) Mục “Ngày khai”: ghi rõ
ngày, tháng, năm công dân ghi Phiếu thu thập thông tin dân cư; trường hợp người
không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
g)[17] Mục “Phê duyệt của
Thủ trưởng cơ quan”: Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không
có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm xác nhận Phiếu thu thập thông tin
dân cư của công dân đang cư trú trên địa bàn mình quản lý;
h)[18] Mục “Cán bộ đề xuất”:
Cán bộ Công an làm công tác thu thập thông tin dân cư đề xuất Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận Phiếu
thu thập thông tin dân cư của công dân trên địa bàn mình quản lý.
3.[19] (được bãi
bỏ)
4.[20] (được bãi
bỏ)
Điều
19. Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (DC02)
1. Mẫu DC02 dùng để công
dân kê khai khi có sự thay đổi các thông tin về nhân thân quy định tại Khoản 1 Điều
9 Luật Căn cước công dân.
2. Cách ghi thông tin:
a) Mục “Họ, chữ đệm và
tên”; “Số ĐDCN/số CMND”; “Nơi thường trú”: ghi như hướng dẫn tại phần ghi chú
trong biểu mẫu;
b) Mục “Ngày, tháng, năm sinh”:
ghi thông tin của công dân theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2 Điều
7 Thông tư này;
c) Mục “Giới tính”: nếu giới
tính nam đánh dấu “X” vào ô “Nam”, nếu giới tính nữ đánh dấu “X” vào ô “Nữ”;
d) Mục “Nội dung thông tin
cập nhật, chỉnh sửa”: ghi theo quyết định cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi
thông tin của công dân;
đ) Mục “Hồ sơ, tài liệu
kèm theo”: ghi đầy đủ, rõ ràng các loại hồ sơ, tài liệu kèm theo Phiếu cập nhật,
chỉnh sửa thông tin dân cư;
e)[21] Mục “Cán bộ đề
xuất”: cán bộ Công an làm công tác thu thập thông tin dân cư đề xuất Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
xác nhận Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư của công dân trên địa bàn
mình quản lý;
g)[22] Mục “Phê duyệt
của Thủ trưởng cơ quan”: Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm xác nhận Phiếu cập nhật, chỉnh
sửa thông tin dân cư của công dân đang cư trú trên địa bàn mình quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[23]
Điều
20. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2016 và thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BCA
ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng
trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân.
2. Những nơi chưa có điều
kiện triển khai cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân thì tiếp
tục sử dụng biểu mẫu cấp, quản lý Chứng minh nhân dân theo Quyết định số
998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc
ban hành các biểu mẫu sử dụng, trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã
hội, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo Thông
tư này.
Điều
21. Trách nhiệm thi hành[24]
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại
tướng Tô Lâm
|