BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày…
tháng …. năm 2020
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước công
dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên
tắc, trình tự thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cán bộ làm công tác cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa
phương.
3. Tổ chức, cá nhân liên quan
đến công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Tuân thủ quy định của Luật
Căn cước công dân, quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, bảo đảm
khách quan, nhanh chóng, kịp thời.
3. Cán bộ làm công tác cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc hướng
dẫn, trả lời công dân hoặc các đề xuất của mình.
Chương II
TRÌNH TỰ CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ
Khi công dân đến làm thủ tục đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm
tra, đối chiếu thông tin của công dân có trong Phiếu thu nhận thông tin căn
cước công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ Căn cước công dân với thông tin trên
các giấy tờ của công dân xuất trình.
Thông tin công dân trong phần
mềm thu nhận hồ sơ Căn cước công dân được lấy từ thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
1. Trường hợp thông tin trùng
khớp thì thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Trường hợp thông tin không
trùng khớp thì đề nghị công dân xuất trình các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh
thông tin của công dân. Nếu thấy đủ căn cứ chứng minh các giấy tờ công dân xuất
trình là hợp lệ thì chỉnh sửa thông tin công dân trên phần mềm thu nhận hồ sơ
Căn cước công dân và thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Trường hợp thông tin công
dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xuất
trình các giấy tờ hợp lệ về những thông tin trên phần mềm thu nhận hồ sơ Căn
cước công dân. Nếu thấy đủ căn cứ thì nhập thông tin công dân và thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp qua đối chiếu
thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và nêu rõ lý
do.
5. Trường hợp phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.
Điều 5. Thu nhận thông tin
cấp thẻ Căn cước công dân
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông
tin thực hiện như sau:
1. Thu Chứng minh nhân dân, cắt
góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những
trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát
đến địa chỉ theo yêu cầu.
Đối với Chứng minh nhân dân bị
hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và hoàn thiện
hồ sơ theo quy định.
2. Nhập thông tin về loại cấp
thẻ Căn cước công dân, tả và nhập thông tin về đặc điểm nhân dạng của công dân.
3. Thu nhận vân tay của công
dân:
a) Đối với trường hợp cấp thẻ
Căn cước công dân; đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân khi cơ sở dữ liệu căn
cước công dân chưa có dữ liệu vân tay lăn của công dân thì tiến hành như sau:
Thu nhận vân tay chụm của 4
ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón
cái; thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải,
ngón giữa phải, ngón nhẫn phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái,
ngón giữa trái, ngón nhẫn trái, ngón út trái.
b) Đối với trường hợp đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân khi cơ sở dữ liệu căn cước công dân đã có dữ liệu vân
tay lăn của công dân thì tiến hành như sau:
Thu nhận vân tay chụm của 4
ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái.
c) Trường hợp nếu không thu
nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng
vân tay không thu nhận được.
4. Chụp ảnh chân dung của công
dân.
5. In Phiếu thu nhận thông tin
căn cước công dân, chuyển cho công dân kiểm tra và cán bộ thu nhận thông tin
kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
Trường hợp công dân có điều
chỉnh thông tin so với thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân trước đây hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân thì phải nhập thông tin về căn cứ, nội dung điều
chỉnh và in Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân, chuyển cho công dân
kiểm tra. Cán bộ thu nhận thông tin ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu này và lưu vào
hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Thu lệ phí đối với trường hợp
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.
7. Giao giấy hẹn trả kết quả
giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân.
8. Cán bộ chịu trách nhiệm thu
nhận thông tin cuối ca hoặc cuối buổi tiếp dân, bàn giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân cho cán bộ phân loại hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần tra cứu tàng thư căn cước công dân
1. Các trường hợp cần tra cứu
gồm:
a) Chứng minh nhân dân bị mất
hoặc hư hỏng đến mức không thể xác định được đầy đủ nội dung các thông tin trên
Chứng minh nhân dân;
b) Khi cần xác minh, đối chiếu
thông tin về công dân trong tàng thư căn cước công dân theo yêu cầu của người
có thẩm quyền.
2. Hồ sơ tra
cứu gồm: Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
cần tra cứu; Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
3. Duyệt hồ sơ cần tra cứu:
a) Tại Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện):
- Trường hợp cần tra cứu tàng
thư trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ cần tra cứu và gửi Đội
tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội để tra cứu.
- Trường hợp cần tra cứu tàng
thư ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng Công an cấp
huyện chuyển hồ sơ cần tra cứu đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội nơi cần tra cứu.
b) Tại Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội:
- Trường hợp cần tra cứu tàng
thư trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đội trưởng Đội
hướng dẫn quản lý cư trú; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân
dân) và giấy tờ đi lại khác hoặc Đội trưởng Đội cấp, quản lý thẻ Căn cước công
dân (Chứng minh nhân dân) và giấy tờ đi lại khác (sau đây gọi chung là Đội
trưởng Đội căn cước công dân) chuyển hồ sơ cần tra cứu đến Đội tàng thư căn
cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra
cứu.
- Trường hợp cần tra cứu tàng
thư ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển hồ sơ cần tra cứu đến Phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) nơi cần tra cứu.
c) Tại Trung tâm dữ liệu quốc
gia về dân cư: Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư chuyển hồ sơ cần
tra cứu đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
4. Đơn vị nhận được yêu cầu tra
cứu có trách nhiệm tra cứu theo nội dung, thời hạn tra cứu và gửi kết quả tra
cứu cho đơn vị yêu cầu.
5. Khi nhận được kết quả tra
cứu, phải đối chiếu, so sánh với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân và xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định các
thông tin của công dân là phù hợp thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông
tư này.
b) Trường hợp xác định thông
tin của công dân không phù hợp thì thực hiện các biện pháp xác minh, xử lý theo
quy định và yêu cầu công dân khai lại hồ sơ theo quy định chung.
Điều 7. Xử lý, duyệt hồ sơ
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ
a) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ thuộc
Công an cấp huyện
- Cán bộ được phân công phân
loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ
điều kiện và không đủ điều kiện, lập văn bản đề xuất Đội trưởng Đội Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội.
- Đội trưởng Đội Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và báo cáo
Trưởng Công an cấp huyện; đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo
bằng văn bản cho công dân.
- Trưởng Công an cấp huyện kiểm
tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt các hồ sơ đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân.
- Sau khi hồ sơ đã được Trưởng
Công an cấp huyện duyệt, Đội trưởng Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ thuộc
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội:
- Cán bộ được phân công phân
loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ
điều kiện và không đủ điều kiện, lập văn bản đề xuất Đội trưởng Đội căn cước
công dân.
- Đội trưởng Đội Căn cước công
dân kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện và báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì thông
báo bằng văn bản cho công dân.
- Trưởng phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt các hồ sơ đủ
điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
- Sau khi hồ sơ đã được Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt, Đội trưởng đội Căn
cước công dân thực hiện chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tại Trung tâm dữ liệu quốc
gia về dân cư:
a) Đối với dữ liệu điện tử cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do Công an các địa phương chuyển lên thì
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
b) Đối với hồ sơ cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư trực tiếp
tiếp nhận thì thực hiện như sau:
- Cán bộ được phân công phân
loại hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tiến hành phân loại hồ sơ đủ
điều kiện và không đủ điều kiện, lập văn bản đề xuất Giám đốc Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư.
- Giám đốc Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư kiểm tra kết quả xử lý hồ sơ và duyệt hồ sơ đủ điều kiện
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; đối với hồ sơ không đủ điều kiện thì
thông báo bằng văn bản cho công dân.
- Sau khi hồ sơ đã được Giám
đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư duyệt thì thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Xử lý dữ liệu điện
tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm dữ liệu quốc
gia về dân cư
Cán bộ tiếp nhận, xử lý dữ liệu
đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện:
1. Đối sánh để kiểm tra vân tay
trong dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân với vân tay trong
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Đối với trường hợp cấp thẻ
Căn cước công dân: Nếu vân tay của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu vân tay của
công dân có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi
đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về
dân cư đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gửi
văn bản đề nghị xác minh, kiểm tra, làm rõ và xử lý theo quy định.
b) Đối với trường hợp đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay trong dữ liệu trùng khớp với vân tay của
công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu vân tay trong dữ liệu không trùng khớp với
vân tay của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả
lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm
dữ liệu quốc gia về dân cư đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội gửi văn bản đề nghị xác minh, kiểm tra, làm rõ và xử lý theo
quy định.
2. Kiểm tra các thông tin nhân
thân của công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Trường hợp thông tin của
công dân là đúng quy định thì lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin của
công dân không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản
báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đề xuất Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội gửi văn bản đề nghị xác minh,
kiểm tra, làm rõ và xử lý theo quy định.
Điều 9. Phê duyệt cấp, đổi,
cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân.
2. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Giám đốc Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư tổ chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được
phê duyệt.
Điều 10. Trả thẻ Căn cước
công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Trung tâm dữ liệu quốc gia
về dân cư có trách nhiệm:
a) Trả thẻ Căn cước công dân
cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;
b) Trả dữ liệu kết quả giải
quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu;
c) Cập nhật dữ liệu kết quả phê
duyệt cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và kiến nghị hủy số định danh (nếu có) theo quy định.
2. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, cập nhật dữ liệu
kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản
lý theo quy định;
b) Trả thẻ Căn cước công dân,
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có); thu, cắt góc và trả lại Chứng
minh nhân dân cho công dân theo quy định (nếu có).
Đối với công dân có đăng ký trả
kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác
nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), cho đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát
để trả cho công dân.
c) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân theo quy định.
Điều 11. Thời hạn xử lý hồ
sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công an cấp huyện hoàn thành
việc xử lý, duyệt hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư trong thời hạn như
sau:
a) Đối với thành phố, thị xã
thì trong thời hạn 1,5 ngày làm việc đối với trường hợp cấp, đổi thẻ Căn cước
công dân và 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân,
kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Đối với các huyện miền núi,
vùng cao, biên giới, hải đảo: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Đối với các khu vực còn lại:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Đối với hồ sơ do Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ
liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Tại Cục Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội:
a) Đối với dữ liệu điện tử do đơn
vị tiếp nhận hồ sơ Căn cước công dân Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chuyển lên thì trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với trường hợp
cấp, đổi và 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại, kể từ khi nhận đủ dữ
liệu điện tử, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải
hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm
Dữ liệu quốc gia tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ khi nhận
hồ sơ phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công
dân.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, phải chuyển phát thẻ Căn
cước công dân về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày .. tháng .. năm 2021, thay thế Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 quy định về trình
tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và Thông tư số 48/2019/TT-BCA ngày 15/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04/3/2016 quy định về trình tự cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (TTDLDC).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|