BỘ CÔNG AN-BỘ
NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2002/TTLT-BCA-BNG
|
Hà nội , ngày 29
tháng 1 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 03/2002/TTLT-BCA-BNG NGÀY 29
THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG VÀ GIẤY THÔNG
HÀNH CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2000/NĐ-CP NGÀY
03-3-2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Thực hiện Nghị định số 05/2000/NĐ-CP
ngày 03-3-2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Bộ
Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu
phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Thông tư này hướng dẫn việc cấp,
gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt
Nam ở nước ngoài.
2- Việc cấp giấy thông hành cho
công dân Việt Nam ở những nước có ký Hiệp định hoặc Thoả thuận với Việt Nam về việc
nhận trở lại công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài hồi hương theo Quyết định số 875/TTg ngày 21-11-1996 của
Thủ tướng Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3- Việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa
đổi hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cư trú, đi lại của công dân Việt Nam, nhưng phải
đảm bảo chính xác và phục vụ được yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội.
4- Công dân Việt Nam ở nước
ngoài đề nghị cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu phải trực tiếp có mặt tại
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở
nước ngoài được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự (sau đây gọi chung là cơ
quan đại diện) để nộp hồ sơ và nhận hộ chiếu. Trường hợp người đề nghị cấp, gia
hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu đang ở nước chưa có cơ quan đại diện hoặc vì ốm
đau, bệnh tật hoặc vì lý do đặc biệt khác mà không trực tiếp nộp hồ sơ hoặc nhận
hộ chiếu được thì người đứng đầu cơ quan đại diện xem xét, quyết định cho nộp
hoặc nhận thay trên cơ sở có đơn của người đề nghị.
5- Trường hợp phức tạp về an
ninh, cơ quan đại diện chỉ cấp hộ chiếu hoặc giấy thông hành khi có ý kiến đồng
ý của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
6- Trong thông tư này, những
khái niệm sau đây được hiểu là:
- Giấy tờ chứng minh có quốc tịch
Việt Nam bao gồm: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam; quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam; giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
- Giấy tờ chứng nhận nhân thân,
có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp bao gồm: giấy
chứng minh nhân dân ; giấy chứng nhận nhân thân (theo mẫu) có xác nhận của Trưởng
công an cấp phường, xã nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi xuất cảnh; giấy
xác nhận yếu tố nhân sự do Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp; sơ yếu
lý lịch có xác nhận của Thử trưởng cơ quan có thẩm quyền, nếu người đó đang là
cán bộ, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của cơ quan đó.
- Yếu tố nhân thân của người đề
nghị cấp hộ chiếu bao gồm: họ tên, khai sinh; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; giới
tính; quốc tịch; địa chỉ hiện nay và địa chỉ thường trú ở trong nước trước khi
xuất cảnh.
- Yếu tố nhân sự của người đề
nghị cấp hộ chiếu bao gồm: yếu tố nhân thân, ảnh và thông tin về thời gian, cửa
khẩu, hình thức xuất cảnh, chi tiết giấy tờ xuất nhập cảnh (loại giấy tờ, số,
ngày và cơ quan cấp, thời hạn), thân nhân đã hoặc đang sống tại Việt Nam (họ
tên, quan hệ, thời gian và địa chỉ thường trú), kể cả trường hợp thân nhân đã
chết.
II- VIỆC CẤP,
GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI HỘ CHIẾU VÀ GIẤY THÔNG HÀNH
1- Việc cấp hộ chiếu cho những
người chưa có hộ chiếu (cấp lần đầu)
1.1- Hồ sơ nộp tại cơ quan đại
diện gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
và ảnh theo quy định;
- Bản sao giấy tờ chứng minh có
quốc tịch Việt Nam ;
- Bản sao giấy tờ chứng nhận
nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
Khi nộp bản sao các giấy tờ trên
thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp
lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì nộp sơ yếu lý lịch theo quy định.
Đối với người đã được nước sở tại
cho cư trú thì nộp kèm theo giấy phép cư trú hợp lệ. Trường hợp chưa được nước
sở tại cho cư trú thì trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu cần ghi rõ nguồn gốc,
thời gian, lý do và mục đích đến cư trú ở nước sở tại, kèm theo các giấy tờ chứng
minh (nếu có).
1.2- Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, các yếu tố nhân thân và nội dung kê khai đầy đủ, chính
xác, không thuộc trường hợp quy định tại Mục III Thông tư này, thì trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện cấp hộ chiếu
cho người đề nghị.
b) Trường hợp không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu
giáp lai do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cơ quan đại diện hướng dẫn
người đề nghị cấp hộ chiếu khai sơ yếu lý lịch, nộp kèm theo các giấy tờ có giá
trị tham khảo về quốc tịch (phù hợp với pháp luật Việt Nam về quốc tịch). Cơ
quan đại diện lập danh sách gồm các yếu tố nhân sự và ảnh của người đề nghị cấp
hộ chiếu gửi về Cục lãnh sự - Bộ Ngoại giao. Cục lãnh sự có trách nhiệm chuyển
danh sách và ảnh đó cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh về nhân
thân và cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp để xác minh về quốc tịch (tuỳ theo yêu
cầu xác minh). Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được danh sách do Cục
lãnh sự chuyển, Cục Quản lý xuất nhập cảnh và cơ quan chức năng của Bộ Tư pháp
có trách nhiệm xem xét trả lời cục lãnh sự để Cục lãnh sự trả lời cơ quan đại
diện. Cơ quan đại diện xem xét, giải quyết và trả lời cho người đề nghị cấp hộ
chiếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục
lãnh sự.
1.3- Thân nhân ở Việt Nam của
người đề nghị cấp hộ chiếu (cha, mẹ, vợ, chồng, con, ông bà nội ngoại, anh chị
em ruột hoặc chú, bác, cô, dì ruột) có thể trực tiếp đến Cục Quản lý xuất nhập
cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi cư trú đề
nghị xác nhận yếu tố nhân sự của người đề nghị cấp hộ chiếu.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ
ngày được đơn, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét và có văn bản trả lời, đồng
thời thông báo cho cơ quan đại diện.
Khi công dân Việt Nam ở nước
ngoài nộp tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, kèm theo giấy tờ xác nhận yếu tố nhân sự
của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ các giấy tờ nêu trên, cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
1.4- Việc cấp hộ chiếu cho các
trường hợp đặc biệt khác, cơ quan đại diện báo cáo Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại
giao xem xét, quyết định, sau khi có ý kiến của Bộ Công an xác nhận không có vấn
đề về mặt an ninh và đảm bảo nguyên tắc chỉ cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam.
2- Việc cấp lại hộ chiếu do bị mất
2.1- Hồ sơ nộp tại cơ quan đại
diện gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
và ảnh theo quy định;
- Đơn trình báo mất hộ chiếu có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại, nơi người đó trình báo.
2.2- Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
a) Sau khi nhận được đơn trình báo
mất hộ chiếu, cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo kịp thời yếu tố nhân sự
cho:
- Cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để
kiểm tra và huỷ giá trị sử dụng của hộ chiếu này;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh để
thông báo các cửa khẩu;
- Cơ quan có chức năng quản lý
xuất nhập cảnh của nước sở tại.
b) Trường hợp hộ chiếu bị mất do
chính cơ quan đại diện cấp, cơ quan đại diện kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ lưu
hoặc hồ sơ đăng ký công dân, nếu xác định yếu tố nhân sự mà người đề nghị cấp lại
hộ chiếu khai là chính xác, không thuộc trường hợp quy định tại Mục III Thông
tư này, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan đại diện cấp lại hộ chiếu.
c) Những trường hợp khác, cơ
quan đại diện gửi yếu tố nhân sự, kèm theo ảnh của người đề nghị cấp lại hộ chiếu
đến cơ quan đã cấp hộ chiếu bị mất để xác minh.
Nếu cơ quan được yêu cầu xác
minh xác nhận có cấp hộ chiếu đó, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, cơ quan đại diện cấp lại hộ chiếu.
Nếu cơ quan được yêu cầu xác
minh trả lời không cấp hộ chiếu đã khai mất, thì cơ quan đại diện không cấp lại
hộ chiếu cho người đó và yêu cầu khai báo rõ ràng, chính xác để xem xét, giải
quyết theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này. Trường hợp được xem xét lại và giải
quyết; cơ quan đại diện thông báo rõ lý do giải quyết cho Cục Lãnh sự và Cục quản
lý xuất nhập cảnh biết.
Sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan đại
diện gửi yêu cầu xác minh mà không nhận được ý kiến trả lời của cơ quan cấp hộ
chiếu, thì người đứng đầu cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
2.3- Thân nhân ở Việt Nam của
người đề nghị cấp lại hộ chiếu chiếu (cha, mẹ, vợ, chồng, con, ông bà nội ngoại,
anh chị em ruột hoặc chú, bác, cô, dì ruột) có thể trực tiếp đến Cục quản lý xuất
nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi cư trú
đề nghị xác nhận yếu tố nhân sự của người đề nghị cấp lại hộ chiếu.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ
ngày nhận được đơn, Cục quản lý xuất nhập cảnh xem xét và có văn bản trả lời, đồng
thời thông báo cho cơ quan đại diện.
Khi công dân Việt Nam ở nước
ngoài nộp tờ khai đề nghị cấp lại hộ chiếu, kèm theo giấy tờ xác nhận yếu tố
nhân sự của người đó do Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp, thì trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện xem xét, quyết
định.
3- Việc cấp lại hộ chiếu do bị
hư hỏng (rách, bẩn
) hết trang hoặc hết hạn sử dụng.
3.1- Hồ sơ nộp cho cơ quan đại
diện gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
và ảnh theo quy định;
- Hộ chiếu bị hư hỏng, hết trang
hoặc hết hạn sử dụng.
3.2- Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
a) Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng,
hết trang hoặc hết hạn sử dụng nhưng trang nhân thân và ảnh còn nguyên vẹn,
không bị tẩy xoá, hoặc đối chiếu ảnh trong tờ khai và trong hộ chiếu cũ đúng với
người đề nghị, không thuộc trường hợp quy định tại Mục III thông tư này, thì
trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện
cấp lại hộ chiếu.
b) Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu
không bình thường như: bị tẩy xoá, sửa chữa tại trang nhân thân, thay ảnh, thay
trang, khâu lại hộ chiếu, ảnh trong hộ chiếu bị mờ, bong
cơ quan đại diện gửi
công văn, kèm theo bản sao hộ chiếu và ảnh đến cơ quan đã cấp hộ chiếu đó để
xác minh. Nội dung công văn yêu cầu xác minh cần nêu rõ các dấu hiệu không bình
thường nói trên. Nếu cơ quan xác minh trả lời không cấp hộ chiếu đó, thì cơ
quan đại diện không cấp lại hộ chiếu cho người đề nghị và yêu cầu khai báo rõ
ràng, chính xác để xem xét, giải quyết theo Hướng dẫn tại điểm 1 mục này. Trường
hợp được xem xét lại và giải quyết, cơ quan đại diện thông báo rõ lý do giải
quyết cho Cục lãnh sự và Cục quản lý xuất nhập cảnh biết.
Sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan đại
diện gửi yêu cầu xác minh mà không nhận được ý kiến trả lời của cơ quan cấp hộ
chiếu, thì người đứng đầu cơ quan đại diện xem xét, quyết định.
Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu
không bình thường nêu trên, nếu người đề nghị cấp hộ chiếu nộp hoặc xuất trình
giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp, cơ quan đại diện giải quyết như quy định tại điểm 3.2a mục
này.
c) Đối với hộ chiếu được cấp lại,
cơ quan đại diện bị chú vào hộ chiếu mới nội dung "hộ chiếu này thay cho hộ
chiếu số
, do
cấp ngày
tháng
năm
", đồng thời cắt góc hộ chiếu cũ và trả
cho người được cấp lại.
4- Việc gia hạn, bổ sung, sửa đổi
hộ chiếu
4.1- Việc gia hạn hộ chiếu:
a) Trong vòng 12 tháng trước khi
hộ chiếu hết hạn, nếu có nhu cầu gia hạn hộ chiếu thì người mang hộ chiếu phải
nộp cho cơ quan đại diện tờ khai đề nghị gia hạn hộ chiếu theo mẫu quy định,
kèm theo hộ chiếu.
b) Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
- Nếu xác định hộ chiếu của người
đề nghị gia hạn còn nguyên vẹn, không có dấu hiệu bị tẩy xoá, sửa chữa ở trang
nhân thân, không bị thay ảnh, thay trang hoặc khâu lại hộ chiếu, không thuộc trường
hợp quy định tại Mục III Thông tư này, thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện gia hạn hộ chiếu.
- Nếu hộ chiếu của người đề nghị
gia hạn có dấu hiệu không bình thường như: bị tẩy xoá, sửa chữa ở trang nhân
thân, thay ảnh, thay trang, khâu lại hộ chiếu, thì cơ quan đại diện gửi công
văn, kèm theo bản sao hộ chiếu và ảnh đến cơ quan đã cấp hộ chiếu để xác minh.
Nội dung công văn yêu cầu xác minh cần nêu rõ các dấu hiệu không bình thường
nói trên. Nếu cơ quan xác minh trả lời không cấp hộ chiếu đó, thì cơ quan đại
diện không gia hạn mà thu hồi hộ chiếu và yêu cầu khai báo rõ ràng, chính xác để
xem xét, giải quyết theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này. Trường hợp được xem xét
lại và giải quyết, cơ quan đại diện thông báo rõ lý do giải quyết cho Cục Lãnh
sự và Cục quản lý xuất nhập cảnh biết.
Trường hợp hộ chiếu có dấu hiệu
không bình thường nêu trên, nếu người đề nghị cấp hộ chiếu nộp hoặc xuất trình
giấy tờ chứng nhận nhân thân, có ảnh đóng dấu giáp lai do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp, thì cơ quan đại diện xem xét, quyết định cấp hộ chiếu mới
thay hộ chiếu cũ đã bị hư hỏng, không phải xác minh qua cơ quan đã cấp hộ chiếu.
Trường hợp phức tạp , cơ quan đại
diện trao đổi với Cục quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
- Nếu hộ chiếu đã hết hạn sử dụng,
hộ chiếu cấp cho người dưới 16 tuổi thì cơ quan đại diện không gia hạn mà hướng
dẫn họ làm thủ tục cấp lại hộ chiếu và giải quyết theo quy định tại điểm 3 mục
này.
4.2- Việc bổ sung, sửa đổi hộ
chiếu:
a) Người đề nghị bổ sung, sửa đổi
hộ chiếu phải nộp cho cơ quan đại diện tờ khai đề nghị bổ sung, sửa đổi hộ chiếu
theo mẫu quy định, kèm theo hộ chiếu.
Những trường hợp sau đây cần nộp
thêm bản sao giấy tờ có giá trị pháp lý liên quan đến nội dung đề nghị bổ sung,
sửa đổi, đồng thời xuất trình bản chính để đối chiếu:
- Bổ sung trẻ em vào hộ chiếu của
cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hoặc người đỡ đầu thì nộp bản sao giấy khai sinh của
trẻ em đó hoặc bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc nuôi con
nuôi hoặc đỡ đầu.
- Sửa đổi yếu tố về nhân thân: họ,
tên, tên đệm, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh
, thì tuỳ trường hợp cụ thể mà nộp
bản sao giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân hoặc bản sao quyết định của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh (nơi cư trú trước đây ở Việt Nam) cho phép thay đổi, cải
chính họ, tên, tên đệm, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh
b) Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
- Nếu hộ chiếu của người đề nghị
bổ sung, sửa đổi còn nguyên vẹn, trang nhân thân không bị tẩy xoá, sửa chữa,
không bị thay ảnh hoặc dán lại ảnh và yếu tố nhân thân ghi ở các loại giấy tờ
trên chính xác, thì cơ quan đại diện bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
- Nếu không có căn cứ xác định yếu
tố nhân thân ghi ở các loại giấy tờ trên là chính xác, thì cơ quan đại diện
không bổ sung, sửa đổi vào hộ chiếu. Nếu người đó tiếp tục đề nghị bổ sung, sửa
đổi, thì cơ quan đại diện gửi bản sao giấy tờ đó và nêu rõ những yếu tố chưa
chính xác hoặc nghi vấn về Cục lãnh sự để xử lý theo quy định tại điểm 1.2b mục
này.
- Không bổ sung trẻ em vào hộ
chiếu của người không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi hoặc người đỡ đầu; không
bổ sung trẻ em không có quốc tịch Việt Nam vào hộ chiếu của công dân Việt Nam.
- Sau khi bổ sung, sửa đổi hộ
chiếu, cơ quan đại diện thông báo cho cơ quan cấp hộ chiếu biết.
5- Việc cấp giấy thông hành.
5.1- Giấy thông hành cấp cho những
trường hợp không có hộ chiếu sau đây để về nước:
a) Bị chính quyền nước sở tại trục
xuất hoặc buộc xuất cảnh về Việt Nam;
b) Phải về nước theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Có nguyện vọng được cấp giấy
tờ để về nước.
5.2. Những người thuộc diện nêu
tại điểm 5.1 mục này, phải nộp cho cơ quan đại diện tờ khai đề nghị cấp giấy
thông hành theo mẫu quy định và giấy tờ nêu tại điểm 1.1 mục này (nếu có).
5.3. Cơ quan đại diện giải quyết
như sau:
a) Trường hợp nêu tại điểm 5.1a,
cơ quan đại diện gửi yếu tố nhân thân, kèm theo ảnh về Cục Lãnh sự. Cục Lãnh sự
có trách nhiệm gửi các tài liệu này cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để xác minh.
Trên cơ sở kết quả xác minh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lãnh sự thông
báo cho cơ quan đại diện giải quyết.
b. Trường hợp nêu tại điểm 5.1b,
cơ quan có yêu cầu đưa đương sự về nước cần trao đổi bằng văn bản với Cục Lãnh
sự và Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan đại diện chỉ cấp giấy thông hành cho
đương sự khi có thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm
5.1c, cơ quan đại diện xử lý như sau:
- Nếu có giấy từ chứng minh quốc
tịch Việt Nam, yếu tố nhân thân và nội dung kê khai đầy đủ, chính xác, không
thuộc trường hợp quy định tại Mục III Thông tư này, thì trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện cấp giấy thông hành.
- Nếu không có giấy tờ chứng
minh quốc tịch Việt Nam, mà chỉ có bản khai sơ yếu lý lịch hoặc nội dung kê
khai trong tờ khai có điểm nghi vấn, thì cơ quan đại diện thực hiện theo quy định
tại điểm 1.2b mục này.
d) Đối với trường hợp quy định tại
các điểm 1, 3, 4, 5 và 6, Mục III Thông tư này, cơ quan đại diện chỉ cấp giấy
thông hành khi có thông báo đồng ý của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
đ) Đối với người được cấp giấy
thông hành để về nước nêu tại điểm 5.1a và điểm 5.1b mục này, cơ quan đại diện
cung cấp kịp thời các thông tin về thời gian, phương tiện, số hiệu chuyến bay
và cửa khẩu nhập cảnh của đương sự cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh và Cục Lãnh sự
để phối hợp xử lý.
III. TRƯỜNG HỢP
CHƯA ĐƯỢC CẤP, GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI HỘ CHIẾU
Những trường hợp sau đây chưa được
cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu:
1. Vì lý do an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội của Việt Nam;
2- Đang cư trú ở nước ngoài theo
quy chế tị nạn;
3- Quốc tịch, nhân thân và các
chi tiết kê khai không rõ ràng hoặc không có cơ sở để xác định nội dung kê khai
là đúng sự thật;
4- Giả mạo hồ sơ hoặc khai không
đúng sự thật để được cấp, gia hạn sửa đổi, bổ sung hộ chiếu;
5- Mua, bán hoặc cho người khác
mượn và sử dụng hộ chiếu;
6- Cố ý làm hư hỏng hộ chiếu.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Sau khi cấp hộ chiếu, giấy
thông hành, cơ quan đại diện có trách nhiệm thông báo kịp thời danh sách những
người được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, nêu rõ yếu tố nhân thân và chi tiết hộ
chiếu, giấy thông hành về Cục quản lý xuất nhập cảnh và Cục lãnh sự.
2- Khi phát hiện những trường hợp
nêu tại Mục III Thông tư này đã được cấp hộ chiếu, nếu hộ chiếu đó do chính cơ
quan đại diện cấp thì cơ quan đại diện thu hồi hoặc thông báo huỷ giá trị sử dụng;
nếu hộ chiếu đó do cơ quan khác cấp thì cơ quan đại diện thu giữ và gửi về cơ
quan cấp. Ngay sau khi thu hồi hoặc thu giữ hộ chiếu, cơ quan đại diện thông
báo cho Cục lãnh sự và Cục quản lý xuất nhập cảnh phối hợp xử lý.
3- Cục quản lý xuất nhập cảnh có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác xác minh, báo cáo về các trường
hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu quy định tại Thông tư này.
b) Hướng dẫn thực hiện quy định
về việc thân nhân ở trong nước đề nghị xác nhận yếu tố nhân sự của người đề nghị
cấp hộ chiếu.
c) Ban hành Mẫu "Đơn đề nghị
xác nhận yếu tố nhân sự", "Giấy xác nhận yếu tố nhân sự" và
"Giấy chứng nhận nhân thân".
d) Kịp thời trao đổi với Cục
lãnh sự và cơ quan đại diện để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực
hiện Thông tư này. Phối hợp với Cục lãnh sự tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc
thực hiện thông tư này tại các cơ quan đại diện khi có yêu cầu.
4- Cục lãnh sự có trách nhiệm
a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện
và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thông tư này.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục quản
lý xuất nhập cảnh ban hành các loại mẫu: "Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu";
"Tờ khai đề nghị gia hạn, bổ sung, sửa đổi hộ chiếu"; "Tờ khai đề
nghị cấp giấy thông hành" ; "Sơ yếu lý lịch".
5- Định kỳ hàng năm, các cơ quan
đại diện có trách nhiệm sơ kết việc thực hiện thông tư này gửi về Cục quản lý
xuất nhập cảnh và Cục lãnh sự.
6- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế thông tư liên tịch số 02/1998/TTLT/BNV- BNG
ngày 19-05-1998 của Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao. Những quy định và hướng dẫn liên
tịch trước đây của Bộ Công an - Bộ Ngoại giao trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Nguyễn
Văn Hưởng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Ngạnh
(Đã
ký)
|