BỘ NGOẠI GIAO -
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/TTLT-BNG-BTP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật hộ tịch
số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quốc tịch
số 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật hôn
nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014,
Căn cứ Luật cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12
ngày 18 tháng 6 năm 2009,
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi
hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP
ngày 11/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn chi Tiết Điều 3, Điều 53 của Luật hộ tịch về đăng ký hộ tịch cho công
dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; cấp
bản sao trích lục hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài; quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là
Cơ quan đại diện) theo quy định của Luật hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch
theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch, đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử theo quy định của pháp luật; cấp bản sao trích lục hộ tịch
từ Sổ hộ tịch; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư
trú ở nước ngoài.
2. Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai Cơ quan
đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực
lãnh sự mà người yêu cầu cư trú. Đối với những nước chưa có Cơ quan đại diện
thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm
hoặc Cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài là người
đang có quốc tịch Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
2. Công dân Việt Nam thường trú
ở nước ngoài là người đang có quốc tịch Việt Nam, được nước sở tại cho hưởng
quy chế thường trú.
3. Công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là người
đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và được nước
sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn.
4. Cán bộ lãnh sự là viên chức ngoại giao, viên chức
lãnh sự được giao thực hiện công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
Điều 4. Việc nộp hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ
tịch tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, các Điều 2, 3, 4, 5 của
Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi Tiết
thi hành một số Điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP) và hướng dẫn sau đây:
1. Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện, trừ các trường hợp pháp luật yêu cầu cá nhân phải có mặt
trực tiếp khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận
cha, mẹ, con.
Trường hợp muốn nhận kết quả qua đường bưu điện,
người nộp hồ sơ phải chuẩn bị sẵn bì thư ghi địa chỉ, tem hoặc cước phí gửi bảo
đảm trở lại.
2. Khi có yêu cầu giải quyết thủ tục đăng ký hộ tịch
tại Cơ quan đại diện, người yêu cầu phải xuất trình bản chính một trong các giấy
tờ sau đây: hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân
dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do
cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân)
để chứng minh nhân thân; giấy tờ chứng minh đang cư trú tại nước sở tại. Cơ
quan đại diện kiểm tra, chụp và xác nhận bản chụp đã đối chiếu đúng với bản
chính để lưu hồ sơ.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản
sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
cấp sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện không phải hợp pháp hóa
lãnh sự. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ, Cơ quan đại diện
yêu cầu giấy tờ phải được chứng nhận lãnh sự của cơ quan có thẩm quyền.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp
sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện phải được hợp pháp hóa theo quy
định.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ
tịch phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.
Điều 5. Sử dụng biểu mẫu, Sổ hộ
tịch
Khi giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, Cơ quan đại
diện sử dụng các biểu mẫu, Sổ hộ tịch tương ứng do Bộ Tư pháp ban hành kèm theo
Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
Điều 6. Đăng ký khai sinh
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc
mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh
cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không
quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha;
c) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia
là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt
Nam cho con khi đăng ký khai sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ
sau:
a) Tờ
khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và
quan hệ mẹ - con.
c) Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch
Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
còn người kia là người nước ngoài.
Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp thì chữ
ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.
d) Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn thì phải
xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lãnh sự có
trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ; nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ
quan đại diện xem xét, ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh;
cán bộ lãnh sự ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi
đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện sử dụng phần mềm
đăng ký hộ tịch có kết nối với hệ thống lấy số định danh cá nhân của Bộ Tư pháp
thì thực hiện việc cập nhật thông tin đăng ký khai sinh vào hệ thống, lấy Số định
danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
5. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo
quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, Khoản 1
Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 21 Thông tư số 15/2015/TT-BTP
và hướng dẫn dưới đây:
a) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ,
dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán,
quốc tịch của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh để trống;
b) Trường hợp vào thời Điểm đăng ký khai sinh, người
cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc
nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp
nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và Điều 9 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục
đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;
c) Trường hợp họ, chữ đệm, tên của người cha hoặc
người mẹ của trẻ là người nước ngoài mà không được viết dưới dạng chữ cái
La-tinh thì ghi theo phiên âm La-tinh trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu của người đó;
Ví dụ: Chen Yung Yu; Han Ji Young;....
d) Tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài được viết
theo tên đã được Việt hóa (ví dụ: Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên
bang Đức, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Bắc Kinh, Thượng Hải,....) nếu có tên Việt
hóa; trường hợp không có tên Việt hóa thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ:
Osaka; Kyoto....);
đ) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội
dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai
sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.
Điều 7. Đăng ký kết hôn
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của
bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công
dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn đó không được trái với pháp luật của
nước sở tại.
2. Hai bên nam, nữ yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp
giấy tờ sau đây:
a) Tờ
khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định); hai bên nam, nữ có thể khai chung
vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường
hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
- Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường
trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh
cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư
trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể
xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người
đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư
trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ về thời gian, giấy
tờ tùy thân, địa Điểm cư trú và tình trạng hôn nhân.
Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, mang hộ chiếu
số………, hiện đang cư trú tại……………, cam đoan trong thời gian cư trú tại…………………, từ
ngày.... đến ngày... và thời gian cư trú tại ………………, từ ngày.... đến ngày...,
không đăng ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam
về nội dung cam đoan của mình.
- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước
ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời
có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng
minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường
trú cấp;
c) Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy
việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục
hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục
ghi chú ly hôn);
d) Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ
hoặc không có chồng.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc
cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật
nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường
hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời
hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước
ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam
thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người
nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận
không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết
thì tiến hành các biện pháp xác minh. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, kết quả thẩm
tra, xác minh cho thấy các bên đăng ký kết hôn có đủ Điều kiện kết hôn theo quy
định của pháp luật thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký 02
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ
trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Cơ quan đại diện tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt
tại trụ sở Cơ quan đại diện. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các
bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn
hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên
vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận
kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
5. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có
mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn theo thông báo của Cơ quan đại diện thì phải
có văn bản đề nghị được gia hạn thời gian tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn.
Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký
Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến
nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại
diện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với
nhau thì tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 8. Đăng ký giám hộ, chấm dứt
giám hộ, thay đổi giám hộ
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người
giám hộ hoặc người được giám hộ là công dân Việt Nam cư trú, thực hiện đăng ký
việc giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau.
Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện
đăng ký chấm dứt giám hộ.
2. Người giám hộ và người được giám hộ phải đáp ứng
các Điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Thủ tục đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ, thay
đổi giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22,
23 của Luật hộ tịch.
Điều 9. Đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của
người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa
công dân Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
cùng cư trú ở nước ngoài.
Việc đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài chỉ thực hiện nếu không trái với
pháp luật của nước sở tại.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con phải nộp
các giấy tờ sau:
a) Tờ
khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định).
b) Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh
(bản sao) của người con, nếu người con đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam;
c) Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc
cơ quan khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha -
con, quan hệ mẹ - con.
Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có
thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha,
mẹ, con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người,
có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
3. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ sơ, đồng thời niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ
sở Cơ quan đại diện. Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng, phù hợp quy định
pháp luật, không có tranh chấp, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại
diện. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký bản chính Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ,
con cấp cho các bên.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên phải có
mặt. Cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ
đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cơ quan đại diện bổ sung thông tin của cha/mẹ vào bản
chính Giấy khai sinh của trẻ em (nếu có).
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết
được kéo dài không quá 15 ngày.
4. Trường hợp người con là công dân Việt Nam đã được
đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì sau khi đăng ký nhận
cha, mẹ, con, Cơ quan đại diện gửi thông báo kèm trích lục đăng ký nhận cha, mẹ,
con (bản sao) cho cơ quan đăng ký hộ tịch đã đăng ký khai sinh cho người con để
ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
Điều 10. Đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Cơ quan đại diện đã đăng ký hộ tịch trước đây thực
hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Cơ quan đại diện nơi đã ghi vào sổ hộ tịch việc hộ
tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cũng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch,
xác định lại dân tộc.
2. Phạm vi thay đổi hộ tịch, thủ tục đăng ký thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại
Điều 26, Điều 28, Điều 29 và Điều 47 của Luật hộ tịch.
3. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại
giao thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc, Cơ quan đại diện thông báo kèm theo Trích lục thay đổi/cải chính/bổ
sung hộ tịch/xác định lại dân tộc (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để ghi chú tiếp
vào Sổ hộ tịch đang lưu tại Bộ Ngoại giao.
Điều 11. Đăng ký khai tử
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối
cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở
nước ngoài. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết
thì Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi
thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
2. Người đi đăng ký khai tử nộp Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu
quy định) và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử
là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký
vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người
đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 03 ngày làm việc.
Điều 12. Ghi vào Sổ hộ tịch
các thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam
1. Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký các sự kiện hộ tịch
của công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch theo quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Luật hộ tịch trên cơ sở thông báo
kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam do Bộ Ngoại giao chuyển.
2. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao,
cán bộ lãnh sự ghi nội dung và căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3. Trường hợp Sổ hộ tịch đã chuyển lưu một quyển tại
Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao cũng thực hiện việc ghi các thay đổi hộ tịch và
căn cứ thay đổi vào Sổ hộ tịch đã chuyển lưu đó.
Điều 13. Đăng ký lại khai
sinh, kết hôn, khai tử
1. Cơ quan đại diện đã đăng ký việc khai sinh, khai
tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch
đều bị mất, thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực
hiện nếu người có yêu cầu còn sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán
bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.
Trường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm
gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác
minh tới Cơ quan đại diện.
Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện
hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề
nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và Điều 9, Điều 10 của Thông tư số 15/2015/TT-BTP .
Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực
hiện theo quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh
Cơ quan đại diện phụ trách khu vực lãnh sự nơi cha,
mẹ của trẻ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh của trẻ em là công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài theo quy định tại Điều 49 của Luật hộ tịch.
Điều 15. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
kết hôn
1. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú kết hôn) được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP .
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện ghi chú kết hôn.
3. Hồ sơ ghi chú kết hôn gồm:
a) Tờ
khai ghi chú kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
c) Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết
hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Trích lục ghi chú ly hôn.
4. Thời hạn giải quyết việc ghi chú kết hôn là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp cần xác minh thì thời hạn
không quá 10 ngày làm việc.
5. Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn
đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP, cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại
diện cấp bản chính Trích lục ghi chú kết hôn cho người yêu cầu.
6. Nếu việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP,
Thủ trưởng Cơ quan đại diện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, thông báo
bằng văn bản, trong đó có nêu rõ lý do gửi cho người yêu cầu.
Điều 16. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
ly hôn, hủy việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài
1. Việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được ghi vào Sổ
hộ tịch tại Cơ quan đại diện nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1
Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP .
2. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
(sau đây gọi là ghi chú ly hôn).
Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện ghi chú ly
hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì Cơ quan đại diện nơi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú ly hôn.
3. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm:
- Tờ
khai ghi chú ly hôn (theo mẫu quy định);
- Bản sao bản án, quyết định ly hôn/hủy việc kết
hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy
tờ ly hôn).
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không
vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam và giấy tờ ly hôn không có trong danh sách bản án, quyết định ly
hôn, hủy việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp có đơn yêu cầu
thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản chính trích lục ghi chú ly hôn cho người
yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp yêu cầu ghi chú ly hôn không đáp ứng các
Điều kiện theo quy định, Cơ quan đại diện từ chối ghi chú ly hôn và thông báo
cho người yêu cầu.
5. Cập nhật thông tin ghi chú ly hôn
a) Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại
cơ quan đăng ký hộ tịch ở trong nước thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện
gửi thông báo kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để
thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
b) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ
quan đại diện khác thì sau khi ghi chú ly hôn, Cơ quan đại diện gửi thông báo
kèm theo trích lục ghi chú ly hôn (bản sao) cho Cơ quan đại diện đã đăng ký kết
hôn trước đây để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Điều 17. Ghi vào Sổ hộ tịch việc
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và
thay đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử và thay đổi hộ tịch khác của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau
đây gọi là ghi chú các việc hộ tịch khác).
2. Hồ sơ ghi chú các việc hộ tịch khác gồm:
a. Tờ khai (theo mẫu quy định);
b. Bản sao giấy tờ chứng minh việc hộ tịch đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
3. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, cán bộ
lãnh sự ghi vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp trích lục ghi sổ việc
hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết yêu
cầu ghi chú các việc hộ tịch khác không quá 03 ngày làm việc.
Điều 18. Cấp bản sao trích lục
hộ tịch
1. Cơ quan đại diện đang lưu trữ Sổ hộ tịch thực hiện
cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Trường hợp cá nhân đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại
diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao thực hiện cấp bản sao trích lục
hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích
lục từ Sổ hộ tịch, Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch
cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
3. Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bộ Ngoại
giao được thực hiện tương tự quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch
từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ Ngoại giao đề
nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin. Cơ quan đại diện có trách nhiệm trả lời
Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác
minh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả trả lời của
Cơ quan đại diện, Bộ Ngoại giao cấp cho người yêu cầu bản sao trích lục.
Điều 19. Cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân
1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân
Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công
dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.
2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ
khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng
nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử
hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp
thêm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất
cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp
trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước
ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 của Điều này.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại
diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công
dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được
xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản
cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để sử dụng vào Mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng các Điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ lãnh sự căn cứ Sổ hộ tịch và hồ sơ lưu tại Cơ quan đại
diện, kiểm tra tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu, nếu thấy đủ Điều kiện
và yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân phù hợp quy định pháp luật thì ghi
thông tin vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cấp 01 bản Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để sử dụng vào Mục đích khác, không phải để kết hôn thì số lượng Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.
5. Việc ghi nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 15/2015/TT-BTP .
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Cơ quan đại diện xác
nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu cho đến thời Điểm cấp giấy.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân để kết hôn tại Việt Nam hoặc để sử dụng vào Mục đích khác, căn cứ vào tình
trạng hồ sơ, yêu cầu của đương sự, Cơ quan đại diện thực hiện cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân cho đến thời Điểm cấp giấy hoặc trong Khoảng thời gian nhất
định.
Chương III
QUẢN LÝ SỔ HỘ TỊCH, GIẤY
TỜ HỘ TỊCH, BÁO CÁO, THỐNG KÊ HỘ TỊCH
Điều 20. Quản lý, sử dụng Sổ hộ
tịch, giấy tờ hộ tịch
Cách ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; việc quản lý,
sử dụng Sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định số
123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP và hướng dẫn sau đây:
- Sổ hộ tịch được khóa vào ngày 31 tháng 12 hàng
năm. Trường hợp Sổ hộ tịch vẫn còn nhiều trang, sau khi khóa sổ, Cơ quan đại diện
tiếp tục sử dụng Sổ hộ tịch cho năm tiếp theo. Số thứ tự cho năm tiếp theo được
đánh lại từ đầu.
- Sau khi khóa Sổ hộ tịch, Cơ quan đại diện có trách
nhiệm gửi một bản sao có chứng thực về Bộ Ngoại giao.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đăng ký
hộ tịch
Hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được đánh số tương ứng với
số đăng ký trong Sổ hộ tịch, sắp xếp theo thứ tự và lưu trữ, bảo quản tại Cơ
quan đại diện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22. Báo cáo, thống kê số
liệu đăng ký hộ tịch
1. Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình
hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi
Bộ Tư pháp.
2. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm, Cơ quan đại
diện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, thống kê số liệu hộ
tịch của năm trước gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi Bộ Tư pháp.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp
và thống kê số liệu hộ tịch tại các Cơ quan đại diện cho Bộ Tư pháp trước ngày
15 tháng 3.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này theo biểu mẫu thống
kê của Cơ quan đại diện và biểu mẫu thống kê tổng hợp của Bộ Ngoại giao gửi Bộ
Tư pháp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế các văn bản quy
phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008 của Bộ Tư
pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài;
b) Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BTP-BNG ngày 19/6/2012 sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG
ngày 31/12/2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực hiện quy định của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Ngoại
giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện kịp thời phản ánh về Bộ Ngoại giao,
để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Vũ Hồng Nam
|
Biểu số: 01/TKHT
Ban hành theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016
Ngày nhận báo cáo (BC):
BC năm chính thức: Chậm nhất ngày 01 tháng 3 năm sau
|
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ
KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN
TẠI CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN
(Năm)
(Từ ngày 01 tháng 01 năm……
đến ngày 31 tháng 12 năm……)
|
Đơn vị báo cáo:
Cơ quan đại diện
Đơn vị nhận báo cáo:
Bộ Ngoại giao
|
Đơn vị tính: Trường
hợp
KHAI SINH
|
KHAI TỬ
|
KẾT HÔN (Cuộc)
|
CÁC VIỆC HỘ TỊCH
KHÁC
|
Tổng số
|
Theo giới tính của
công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Theo giới tính của
công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
……,
ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Biểu số: 02/TKHT
Ban hành theo Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30/06/2016
Ngày nhận báo cáo (BC):
BC năm chính thức: Ngày 15 tháng 3 năm sau
|
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ
KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN
TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
(Năm)
(Từ ngày 01 tháng 01 năm……
đến ngày 31 tháng 12 năm……)
|
Đơn vị báo cáo:
Bộ Ngoại giao
Đơn vị nhận báo cáo:
Bộ Tư pháp
|
Đơn vị tính: Trường
hợp
Cơ quan đại diện
|
KHAI SINH
|
KHAI TỬ
|
KẾT HÔN (Cuộc)
|
CÁC VIỆC HỘ TỊCH
KHÁC
|
Tổng số
|
Theo giới tính của
công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Theo giới tính của
công dân Việt Nam
|
Loại việc
|
Tổng số
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
Nam
|
Nữ
|
Đăng ký mới
|
Ghi vào sổ hộ tịch
|
Đăng ký lại
|
A
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
Tổng số tại các cơ quan đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tên Cơ quan đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tên Cơ quan đại diện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Người kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
……, ngày
tháng năm
KT/TL. BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|