BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2021/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ /2021/NĐ-CP
NGÀY ... QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Cư
trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số /2021/NĐ-CP ngày tháng năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Cư trú và Nghị định số /2021/NĐ-CP ngày ... quy định chi tiết
một số điều của Luật Cư trú.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số /2021/NĐ-CP
ngày ... quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú về việc đăng ký cư trú;
đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú; khai báo tạm vắng và
trách nhiệm quản lý cư trú.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan, người làm công tác đăng ký, quản lý
cư trú.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh
sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Việc ủy quyền đăng ký cư trú
1. Chủ hộ hoặc người yêu cầu thực hiện các nội
dung về đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú được ủy quyền cho người
khác thực hiện thay; trừ trường hợp người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
thực hiện việc khai báo thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 19 Luật Cư
trú thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng
thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là thành viên
trong hộ gia đình của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú không
phải là cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên thì phải có văn
bản ủy quyền của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng
ký cư trú
1.
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại
cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua đường bưu chính hoặc cổng dịch vụ công.
2.
Người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính
hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo
bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản
chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ đó.
3. Việc thông báo về kết
quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về
cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, xác nhận thông tin về cư trú
được thực hiện dưới hình thức văn bản trực tiếp hoặc
gián tiếp (qua đường bưu chính),tin nhắn điện tử hoặc cổng dịch vụ công.
Người yêu cầu trả kết quả qua hệ thống bưu chính phải nộp chi phí trả
kết quả qua hệ thống bưu chính.
Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan
không đúng sự thật
1.Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký cư
trú cam đoan về nội dung các thông tin yêu cầu đăng ký cư trú thì cơ quan đăng
ký cư trú phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ
quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Cơ quan đăng ký cư trú từ chối giải quyết
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú nếu có cơ sở
xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Điều 6. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức về cư trú
1. Cơ quan đăng ký cư trú có trách
nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức về cư trú và xử lý thông tin đó theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền quy định nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong giải quyết
công việc của công dân, cơ quan, tổ chức, đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng
cao chất lượng hiệu quả công tác đăng ký, quản lý cư trú.
2. Việc tiếp nhận thông tin thông
qua các hình thức dưới đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký
cư trú;
b) Điện thoại, đường dây nóng;
c) Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử;
d) Cổng dịch vụ công, Cổng thông
tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
đ) Các hình thức khác.
3. Các thông tin phản ánh của công
dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú phải được cơ quan đăng ký cư trú
ghi lại, trong đó thể hiện rõ thời gian, địa điểm xảy ra, nội dung, diễn
biến liên quan đến tổ chức, cá nhân nào. Khi công dân, hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức phản ánh thông tin thì cần đề nghị họ cho biết họ tên,
địa chỉ, số điện thoại liên hệ để cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có văn bản
trả lời khi cần thiết.
Điều 7. Các trường hợp tạm thời
chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú
1. Người dưới đây, trong thời gian
bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay
đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản
của Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền đã áp dụng biện pháp đó:
a) Người bị cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện
pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi
hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn
chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án
treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư
trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải
chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm
đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách ly do có nguy
cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Các trường hợp khác theo quy
định của luật.
2. Địa điểm, khu vực được cơ
quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh,ban
bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết
thúc tình trạng khẩn cấp thì tạm thời chưa được giải quyết
thủ tục đăng ký cư trú.
3. Người
đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì không giải quyết các thủ tục về đăng
ký thường trú, đăng ký tạm trú tại
những địa phương mà Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền cấm người đó cư trú.
Điều 8. Địa điểm không được đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú mới
Công dân không được đăng ký
thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật
Cư trú. Trừ trường hợp đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú.
Chương II
ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 9. Đăng ký thường trú
1. Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan đăng ký cư trú và được cập nhật
thông tin về nơi thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
Việc cập nhật thông tin nơi
thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về cư trú được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Nội dung đăng ký thường trú
gồm thông tin của người đăng ký thường trú đã được thu thập, cập nhật trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định tại Nghị
định ...;
3. Trường hợp người đăng ký
thường trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi đăng ký
thường trú phải thực hiện thu thập, cập nhật thông tin dân cư theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú đã có thông tin thể hiện mối
quan hệ nhân thân của người yêu cầu đăng ký thường trú quy định tại khoản 2 Điều
20 Luật Cư trú với chủ hộ, thành viên hộ gia đình thì không phải xuất trình
giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân khi thực hiện thủ tục đăng ký thường
trú.
Trường hợp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú đã có thông tin thể hiện người yêu
cầu đăng ký thường trú là người cao tuổi hoặc người chưa thành niên theo quy
định của pháp luật thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh là người
cao tuổi, người chưa thành niên.
5. Trong quá trình đăng ký
thường trú, nếu có sai sót thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư do lỗi của cơ quan đăng ký cư trú thì trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký cư
trú phải có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật, bổ sung thông tin cho phù hợp với
hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú.
6. Việc đăng ký thường trú đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú được áp dụng cả đối với trường hợp
người yêu cầu đăng ký thường trú có quan hệ nhân thân với thành viên hộ gia
đình.
Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo quy
định tại Điều 12 Luật Cư trú khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh.
Điều 10. Đăng ký
thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
1. Hồ sơ đăng ký thường trú tại
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
21 Luật Cư trú và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được
hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
Thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; Thông báo kết quả
người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc; Thông báo thuyên chuyển chức
sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
là người đại diện cơ sở tín ngưỡng là văn bản công nhận người đại diện của Ủy
ban nhân nhân cấp xã.
c) Người được người đại diện
hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp
quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng khi đăng ký thường
trú phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc được trực tiếp
quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
2. Trường hợp trẻ em, người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được
đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo khi được người đại diện
hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn
giáo đồng ý cho đăng ký thường trú và tại cơ tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo đó đã
được lập hộ gia đình (trường hợp này không được là chủ hộ).
Điều 11. Đăng ký
thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
1. Mỗi cơ sở trợ giúp xã hội phải cử một người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các
thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những
nội dung khác theo quy định của Luật Cư trú.
2. Văn bản của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã
hội đề nghị đăng ký thường trú cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; số định danh cá nhân (nếu có);
nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú.
3. Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp gồm: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Điều 12. Đăng ký
thường trú có yếu tố nước ngoài
1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam
khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt
Nam theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch;
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc
tịch Việt Nam có hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú ngoài giấy
tờ, tài liệu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 21 Luật Cư trú phải có giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp còn giá trị sử dụng và có dấu kiểm chứng nhập cảnh Việt Nam của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có
hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, đã
nhập cảnh và đang tạm trú tại Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ có giá trị thường trú ở nước ngoài, do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp thì trong hồ sơ đăng ký
thường trú ngoài các giấy tờ, tài liệu thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 Luật Cư trú thì phải có thêm giấy tờ,
tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam về
quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất,
nhập cảnh của Bộ Công an.
Điều 13. Đăng ký thường trú đối với người học tập, công tác, làm việc
trong lực lượng Công an nhân dân
Phương án 1:
1. Người đang công tác, làm
việc, học tập trong lực lượng Công an nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 15
Luật Cư trú được đăng ký thường trú tại doanh trại của Công an nhân dân người
đó đóng quân và có công trình phụ trợ là nhà ở. Trường hợp ở ngoài doanh trại
của Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú
và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Hồ
sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu hoặc xác nhận (ký tên, đóng
dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc doanh trại Công an nhân
dân có công trình phụ trợ là nhà ở;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang
học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân.
3. Người đang học tập, công tác, làm việc trong
lực lượng Công an nhân dân đã đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều
này mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác
và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy
định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.
Phương án 2:
1. Nơi cư trú
của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân
dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị
của người đó đóng quân. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú tại đơn vị
đóng quân thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều này.
Trường hợp
sĩ quan nghiệp vụ hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác thì thực hiện theo
quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Điều
kiện đăng ký thường trú vào đơn vị đóng quân Công an nhân dân, bao gồm:
- Được
tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng Công an nhân dân.
- Đơn vị
công tác, trường Công an nhân dân có chỗ ở cho cán bộ, chiến sỹ, học sinh, sinh
viên. Địa chỉ nơi đăng ký thường trú của cán bộ chiến sĩ, học sinh, sinh viên
là địa chỉ nơi ở dành cho cán bộ, chiến sĩ của đơn vị đóng quân.
Trường hợp
học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường được phân công công tác tới đơn vị mới
nhưng đơn vị mới không có chỗ ở dành cho cán bộ, chiến sỹ thì cán bộ, chiến sĩ
đăng ký thường trú về nơi thực tế sinh sống.
- Đơn vị
tuyển sinh, đơn vị công tác có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú
với cơ quan đăng ký cư trú.
3. Hồ sơ
thủ tục đăng ký thường trú đối với lực lượng Công an nhân dân
a) Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu hoặc xác nhận (ký tên, đóng
dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc doanh trại Công an nhân
dân có công trình phụ trợ là nhà ở;
c) Quyết định tuyển dụng,
tuyển sinh hoặc quyết định phân công công tác.
4. Trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ khi cán bộ chiến sĩ chuyển đến học tập, công tác tại các cơ quan,
đơn vị, trường Công an nhân dân, Cơ quan đó có trách nhiệm cung cấp danh sách
và thông tin của cán bộ, chiến sĩ với cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú tại
nơi đặt trụ sở cơ quan để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu cư trú. Trừ trường hợp đặc
biệt khác quy định tại hướng dẫn quản lý cư trú trong các đơn vị của lực lượng
Công an nhân dân do đặc thù công tác chuyên môn.
Thông tin của cán bộ, chiến
sỹ cần cung cấp bao gồm những trường thông tin quy định tại khoản 1 Điều 37
Luật Cư trú.
5. Khi cán bộ, chiến sỹ chuyển
đăng ký thường trú từ đơn vị về địa chỉ cư trú khác ngoài đơn vị công tác thì
ngoài những giấy tờ theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú phải có thêm giấy
giới thiệu của đơn vị công tác.
Điều 14. Thẩm
quyền đăng ký thường trú
1. Công an xã, phường, thị trấn;
2. Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã.
Điều 15. Cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú
1. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp
cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư
trú có giá trị xác định nơi thường trú, nơi tạm trú, tình trạng khai báo tạm
vắng, nơi ở hiện tại của cá nhân hoặc hộ gia đình và có giá trị trong thời gian
30 ngày kể từ ngày cấp.
Công dân có yêu cầu cấp Giấy
xác nhận thông tin về cư trú, trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả
nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để làm thủ tục cấp giấy xác
nhận thông tin về cư trú cho công dân.
2. Cơ quan đăng ký cư trú đề
nghị người yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú xuất trình một trong
các giấy tờ, tài liệu thể hiện thông tin số định danh cá nhân theo quy định của
pháp luật.
3. Trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú phải cấp Giấy xác nhận thông tin về cư
trú.
4. Trường hợp thông tin về
cư trú của cá nhân hoặc hộ gia đình trong Giấy xác nhận thông tin về cư trú
chưa được cập nhật khi có thay đổi thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công
dân đến cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân thường trú, tạm trú để làm thủ tục
điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại Điều
26 Luật Cư trú.
Điều 16. Xóa đăng ký thường trú
1. Xoá đăng ký thường trú là việc cơ quan đã
đăng ký thường trú xoá kết quả đăng ký thường trú đã đăng ký thường trú trong
Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày
có người thuộc diện xoá đăng ký thường trú quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ
khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ
tục xoá đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin về cư
trú; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xoá đăng ký thường trú.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và sổ đăng ký thường trú.
3. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày xác định được người thuộc diện xóa đăng ký thường trú quy định tại điểm c,
điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú, cơ quan
quản lý cư trú phải lập biên bản về việc xóa đăng ký thường trú, có xác nhận
của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã và thực hiện xóa đăng ký thường trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và sổ đăng ký thường trú.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày xoá đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã,
thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ
cư trú.
5. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày
có người thuộc diện xoá đăng ký thường trú mà cá nhân, đại diện hộ gia đình
không làm thủ tục xoá đăng ký thường trú theo quy định thì cơ quan đăng ký cư
trú nơi có người thuộc diện xoá đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia
đình làm thủ tục xoá đăng ký thường trú. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xoá đăng ký
thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành xoá đăng ký thường trú. Điều
17. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú
Nội dung điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú được xác định theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú và
hướng dẫn sau:
1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú được thực hiện qua phương tiện điện tử và chuyển hồ sơ vào
tàng thư hồ sơ cư trú nơi thường trú của người có thay đổi.
2. Trường hợp có sự thay
đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ hoặc các thành viên khác trong gia
đình hoặc Quyết định của Tòa án về việc thay đổi chủ hộ.
3. Trường hợp có thay đổi về
hộ tịch so với những thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
của bản thân và những người liên quan thì phải có Giấy khai sinh hoặc quyết
định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
4. Trường hợp có sự thay đổi
về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên
đơn vị hành chính, tên đường, phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc,
cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định
thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, thôn, xóm,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để
điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Điều 18. Hủy bỏ đăng ký thường trú
1. Trường hợp đăng ký thường trú không đúng thẩm
quyền, không đúng điều kiện và đối tượng quy định tại Điều 20 và Điều 21 Luật
Cư trú và trường hợp sau khi đăng ký thường trú mà có quyết định về xử lý vi
phạm hành chính trong đăng ký, quản lý cư trú thì thẩm quyền hủy bỏ đăng ký
thường trú như sau:
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh huỷ bỏ việc đăng ký
thường trú trái pháp luật của Công an cấp huyện;
b) Trưởng Công an cấp huyện huỷ bỏ việc đăng ký
thường trú trái pháp luật của Công an cấp xã.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật, cơ
quan đã đăng ký thường trú phải có trách nhiệm cập nhật thông tin trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú và sổ đăng ký thường trú, thu hồi và hủy bỏ giấy tờ, tài
liệu, thông tin đã đăng ký thường trú, xác nhận thông tin về cư trú, khai báo
thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú và thông báo bằng văn bản cho công
dân nêu rõ lý do.
Điều 19. Cấp văn
bản đồng ý cho giải quyết thường trú
1. Hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải
quyết thường trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 Luật Cư trú;
c) Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc
giấy tờ có giá trị thường trú ở nước ngoài, do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp;
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch
Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
2. Thủ tục cấp văn bản đồng ý cho giải quyết
thường trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc
tịch Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú
đến một trong những cơ quan sau:
- Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an;
- Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thẩm định, cấp
văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đối với Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài còn quốc tịch Việt Nam về Việt Nam thường trú và thông báo cho kết quả
giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải gửi văn bản đề xuất đồng ý cho giải quyết thường trú (kèm
hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề xuất đồng ý cho giải quyết thường trú của Phòng Quản lý xuất
nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lý xuất nhập
cảnh phải có trách nhiệm thẩm định, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường
trú cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam và thông báo
cho kết quả giải quyết cho cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp từ chối cấp thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Quá trình xem xét giải
quyết, kể cả sau khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết
đăng ký thường trú tại Việt Nam, nếu phát hiện có hành vi gian dối để được cấp
văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú, thì Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có trách nhiệm thẩm tra lại, tùy tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý hoặc
chuyển cơ quan chức năng xử lý theo pháp luật Việt Nam.
Chương III
ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ
Điều 20. Đăng ký tạm trú
1. Đăng ký tạm
trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan đăng ký cư trú và
được cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Người
đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị
hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập thì phải thông báo lưu trú cho cơ quan đăng ký cư
trú; nếu có thời gian sinh sống tại đó từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm
trú tại cơ quan đăng ký cư trú trước khi hết thời hạn lưu trú.
3. Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung
trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở
tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người
khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở
tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở
trợ giúp xã hội thì cá nhân, cơ quan, tổ chức
phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được cập nhật
thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu cư trú, được ghi vào Sổ đăng ký tạm
trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; số định danh cá
nhân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú.
4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi
đơn vị hành chính cấp xã thì thực hiện đăng ký tạm trú mới.
5. Trường hợp đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp
không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ đăng ký tạm trú hoặc chủ sở
hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký tạm trú.
Điều 21. Đăng ký
tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng Công an nhân
dân
1. Người đang học tập, công
tác, làm việc trong lực lượng Công an nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 15
Luật Cư trú được đăng ký tạm trú tại doanh trại của Công an nhân dân người đó
đóng quân và có công trình phụ trợ là nhà ở.
2. Khi có
người đến học tập, công tác, làm việc tại doanh trại của Công an nhân dân người
đó đóng quân và có công trình phụ trợ là nhà ở mà thời gian cư trú trên 30 ngày
thì cơ quan quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú
với cơ quan đăng ký cư trú nơi doanh trại của Công an nhân dân người đó đóng
quân.
3. Hồ sơ
đăng ký tạm trú, bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông
tin cư trú;
b) Giấy giới thiệu hoặc xác nhận (ký tên, đóng
dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc doanh trại Công an nhân
dân có công trình phụ trợ là nhà ở.
Điều 22. Hủy bỏ đăng ký
tạm trú
1. Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm
quyền, không đúng điều kiện, thủ tục và đối tượng quy định tại Điều 27 và Điều
28 Luật Cư trú thì thẩm quyền hủy bỏ đăng ký tạm trú như sau:
a) Trưởng Công an cấp huyện huỷ bỏ việc đăng ký
tạm trú trái pháp luật của Công an cấp xã;
b) Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Trưởng
Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hủy bỏ việc
đăng ký tạm trú trái pháp luật trên địa bàn quản lý.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật, cơ quan
đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú, sổ đăng ký tạm trú, thu hồi hoặc hủy bỏ giấy tờ, tài liệu, thông tin đã
đăng ký tạm trú và thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật, cơ quan đã
đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú, sổ đăng ký tạm trú, thu hồi hoặc hủy bỏ giấy tờ, tài liệu, thông tin đã
đăng ký tạm trú và thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
Chương IV
THÔNG BÁO LƯU TRÚ VÀ KHAI BÁO TẠM VẮNG
Điều 23. Thông báo lưu trú
1. Thành viên hộ gia
đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và
các cơ sở khác có chức năng lưu trú khi có người
đến lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các
giấy tờ có thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và
thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được
thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện
khác. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng
internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú
và hướng dẫn cách thông báo lưu trú.
3. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu
cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải
ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấp tờ chứng nhận lưu trú cho công
dân.
Điều 24. Khai báo tạm vắng
1. Đối tượng, thủ tục khai báo
tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông
tư này.
a) Các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú phải có văn bản đề nghị khai báo tạm
vắng trong đó ghi rõ các thông tin: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định
danh cá nhân; nơi đến; thời gian tạm vắng và lý do tạm vắng.
b) Người đến khai báo tạm vắng
tại trụ sở Cơ quan đăng ký cư trú phải xuất trình một trong các giấy tờ có thông
tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai báo tạm vắng đối
với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được
thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai
báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác. Cơ quan đăng ký
cư trú có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng
máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận khai báo tạm vắng và hướng dẫn cách khai
báo tạm vắng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƯ TRÚ
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về quản lý cư trú
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương mình.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc chứng thực
các loại giấy tờ xác nhận chỗ ở hợp pháp, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân,
giấy tờ xác nhận đủ điện tích nhà ở để đăng ký thường trú, giấy tờ xác nhận các
điều kiện để đăng ký thường trú cho công dân theo quy định tại Nghị định số....
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin
truyền thông và các ban ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư
trú.
4. Báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình, biện pháp giải quyết những vấn đề
vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản lý cư trú tại địa phương.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, đề xuất biên chế đội ngũ
cán bộ phục vụ công tác đăng ký, quản lý cư trú trong phạm vi quản lý. Sơ kết,
tổng kết, thống kê về đăng ký, quản lý cư trú, cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa
bàn quản lý và báo cáo về Bộ Công an.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.
7. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về
Bộ Công an theo quy định.
8. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về đăng ký, quản lý cư trú.
9.Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 26. Trách nhiệm của Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
về quản lý cư trú
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại
Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chịu trách nhiệm trước Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa
phương mình.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an xã,
phường, thị trấn về thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin
truyền thông và các ban, ngành ở địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật về
cư trú.
5. Báo cáo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về tình
hình biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong quá trình quản
lý cư trú tại địa phương.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.
7. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định.
8. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký và quản lý
thường trú tại tàng thư hồ sơ cư trú theo quy định của Bộ Công an.
9. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú
theo quy định của Công an cấp trên.
Điều 27. Trách nhiệm của Công an xã, phường,
thị trấn về quản lý cư trú
1. Thực hiện các trách nhiệm được quy định tại
Luật Cư trú.
2. Thực hiện việc đăng ký, quản lý cư trú trên
địa bàn phụ trách theo quy định của Luật Cư trú và quy định của Bộ Công an.
3. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về cư trú theo thẩm quyền.
4. Tập hợp, báo cáo tình hình, số liệu cư trú về
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định.
5. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về cư trú.
6. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký và quản lý tạm
trú theo quy định của Bộ Công an.
7. Thực hiện các việc khác về quản lý cư trú
theo quy định của Công an cấp trên.
Điều 28. Kiểm tra cư trú
1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định
kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.
2. Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia
đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan,
tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra
việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú;
quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung
khác theo pháp luật cư trú.
4. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã
được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ
quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng
quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức cùng tham gia.
5. Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại
địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao
quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú và
Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo
triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn công khai thực hiện việc xác nhận về chỗ ở hợp pháp theo quy
định tại Điều … Nghị định số ... và hướng dẫn tại Thông tư này để tạo thuận lợi
cho công dân đăng ký cư trú.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định
về đăng ký và quản lý cư trú;
b) Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển
khai, thực hiện Luật Cư trú, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên
quan tới các cấp Công an;
c) Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Công an thống nhất trong cả
nước;
d) Hướng dẫn sử dụng phần mềm cư trú trong thực
hiện công tác đăng ký cư trú;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
công tác đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào công tác đăng ký, quản lý cư trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú;
đ) Báo cáo tình hình, đề xuất lên Bộ trưởng Bộ
Công an biện pháp giải quyết những vướng mắc, những vi phạm trong tổ chức thực
hiện và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đăng ký,
quản lý cư trú;
e) Tổng hợp số liệu, tình hình về cư trú trên
toàn quốc;
g) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định của Công an địa phương,
cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp trái với Thông tư này.
4. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; củng cố trụ sở tiếp
dân, công khai hóa các quy định về đăng ký, quản lý cư trú; rà soát, sắp xếp
cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng
nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.
5. Các Cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT
Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (TTDLDC).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|