BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2019/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 07/2016/TT-BCA NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM
2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước
công dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều
của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Căn cước công dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thẩm quyền cho phép khai thác thông
tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp
huyện có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về công dân thường trú tại địa
phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ
Công an có thẩm quyền:
a) Cho phép khai thác các thông tin về công dân
trên phạm vi toàn quốc;
b) Cho phép khai thác, tra cứu vân tay được lưu trữ,
quản lý trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công
dân Bộ Công an.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân.
Trường hợp công dân kê khai thông tin theo mẫu Tờ khai Căn cước công dân trên
trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến thì lựa chọn ngày, tháng, năm
làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân và gửi Tờ khai đến cơ quan quản lý căn cước
công dân nơi công dân đăng ký thường trú trên trang thông tin điện tử dịch vụ
công trực tuyến. Đối với địa phương tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ
về cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước
công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin của
công dân trong Tờ khai căn cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến
thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ
thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống
nhất các nội dung thông tin về công dân;
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi
vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình số hộ khẩu. Trường hợp thông tin
trên số hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai
trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh,
Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần
ghi trong Tờ khai Căn cước công dân;
Trường hợp công dân làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những
thay đổi trong số hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp
huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật
về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu của
công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân. Cán bộ
tiếp nhận chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong số hộ khẩu của công dân
cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo
quy định. Sau khi điều chỉnh xong thì bộ phận đăng ký, quản lý cư trú chuyển lại
Sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công
dân.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 12 như sau:
“e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số
Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời
gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục
cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân
ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp
nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo
đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân
khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang
thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân
Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân
dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ tiến hành như sau:
1. Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh,
số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng
Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong
thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân. Khi trả thẻ Căn cước công dân, cán bộ
tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cùng với
Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng
minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh
nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân; trường hợp
công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ
theo yêu cầu thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến
hành cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
của công dân.
b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng,
bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng
minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số còn rõ nét
(ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân
cùng Chứng minh nhân dân chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng
trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân. Khi trả thẻ Căn cước công dân,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân
cùng với Chứng minh nhân dân và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước
của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả Chứng
minh nhân dân đã cắt góc cho công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn
cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản
lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả Chứng minh
nhân dân đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
b) Trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số bị hỏng,
bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì thu, hủy Chứng
minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số
khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn
cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất.
4. Cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân:
a) Khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường
hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ
Công an, cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ thì đề nghị cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi công
dân đăng ký thường trú xác minh. Sau khi có kết quả xác minh thì cơ quan quản
lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông
tin, nếu thông tin hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình thủ trưởng đơn vị ký
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và trả cho công dân cùng với thẻ Căn cước
công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
b) Trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước
công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau:
Công dân có văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng
minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, bản
sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản
lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông
tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường
hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân
là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội
1. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thu thập, cập nhật,
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
3. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân.
4. Tổ chức sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân;
chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, Cục Trang bị và kho vận, Viện
Khoa học và công nghệ và các đơn vị có liên quan bảo đảm kinh phí hoạt động,
trang cấp vật tư, phương tiện, biểu mẫu phục vụ công tác cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của
pháp luật.
6. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công
dân.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc
Bộ Công an
1. Cục Tổ chức cán bộ, Cục Đào tạo có trách nhiệm
phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đề xuất mô hình
tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đáp ứng yêu
cầu xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp
với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn Công an các đơn
vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm phối hợp
với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bố trí kinh phí thường
xuyên phục vụ xây dựng và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (P4).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|