BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Ca-mơ-run về miễn thị thực cho
người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ,
ký tại Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 12 năm
2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA CA-MƠ-RUN VỀ VIỆC MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO HOẶC
HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CA-MƠ-RUN
Sau
đây gọi là “các Bên”
Mong muốn tăng cường và phát triển
hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước;
Nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi
các đoàn công tác và xuất nhập cảnh của công dân hai nước mang hộ chiếu ngoại
giao hoặc hộ chiếu công vụ trên cơ sở bình đẳng và nguyên tắc có đi có lại,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Công dân một Bên, mang hộ chiếu
ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, được miễn thị thực khi nhập cảnh,
xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên kia.
2. Những người nêu tại Khoản 1 Điều
này được phép cư trú trên lãnh thổ Bên kia tối đa là 90 (chín mươi) ngày trong
khoảng thời gian 06 (sáu) tháng tính từ ngày nhập cảnh đầu tiên. Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Bên mà người đó là
công dân, Bên kia có thể gia hạn thời gian tạm trú cho những người này.
3. Những người nêu tại Khoản 1 Điều
này, ngoại trừ những người quy định tại Điều 12, nếu dự định cư trú trên lãnh
thổ Bên kia hơn 90 (chín mươi) ngày hoặc làm việc, học tập, sinh sống hay thực
hiện các hoạt động khác phải được cơ quan có thẩm quyền của Bên kia cho phép và
phải xin thị thực trước khi nhập cảnh.
Điều 2
1. Công dân của mỗi Bên này mang hộ
chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị là thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc phái đoàn đại diện tại
các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Bên kia được miễn thị thực khi nhập cảnh,
xuất cảnh và quá cảnh trong suốt nhiệm kỳ công tác.
2. Việc miễn thị thực dành cho những
người nêu tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với các thành viên gia
đình của họ nếu những người này mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ
còn giá trị.
3. Trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể
từ ngày nhập cảnh, những người nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải hoàn tất
các thủ tục đăng ký cư trú cần thiết tại cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
Điều 3
1. Công dân mỗi Bên nêu tại Điều 1 và
Điều 2 Hiệp định này có thể nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Bên kia
qua các cửa khẩu quốc tế dành cho khách quốc tế.
2. Công dân mỗi Bên nêu tại Điều 1 và
Điều 2 Hiệp định này phải tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành của Bên kia
khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu và trong thời gian cư trú trên
lãnh thổ Bên đó.
Điều 4
Các cơ quan có thẩm quyền của các Bên
sẽ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao và trong thời hạn sớm nhất có thể được
về việc thay đổi những quy định liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú đối
với những người nêu tại Điều 1 và Điều 2 Hiệp định này.
Điều 5
Mỗi Bên có quyền từ chối nhập cảnh
hay rút ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước mình đối với bất kỳ công dân
nào của Bên kia được coi là người không được hoan nghênh.
Điều 6
Vì những lý do an ninh, trật tự xã hội
và sức khỏe cộng đồng, một Bên có thể đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi
hành Hiệp định này. Việc đình chỉ và chấm dứt việc đình chỉ này phải được thông
báo ngay cho Bên kia qua đường ngoại giao.
Điều 7
1. Thông qua đường ngoại giao, các Bên
trao cho nhau mẫu hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hiện hành kèm theo
thông tin chi tiết mô tả hộ chiếu này, chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày
sau khi ký Hiệp định này.
2. Các Bên sẽ trao cho nhau qua đường
ngoại giao mẫu hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ mới, kèm theo thông tin
chi tiết mô tả hộ chiếu này, chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày trước ngày hộ
chiếu này được đưa vào sử dụng.
Điều 8
Mọi bất đồng liên quan đến việc giải
thích và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn qua đường
ngoại giao.
Điều 9
Hiệp định này có thể được sửa đổi bằng
thỏa thuận giữa các Bên thông qua hình thức trao đổi công hàm ngoại giao. Những
sửa đổi này được coi là bộ phận không tách rời của Hiệp định và sẽ có hiệu lực theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Hiệp định này.
Điều 10
1. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
thứ ba mươi (30) sau ngày nhận được qua đường ngoại giao
văn bản cuối cùng của mỗi Bên thông báo về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp
lý nội bộ cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn
và việc thực hiện Hiệp định sẽ được đánh giá ba năm một lần thông qua Nhóm công
tác chung bao gồm cơ quan thẩm quyền của hai Bên. Mỗi Bên thông báo cho Bên kia
cơ quan thẩm quyền của mình chịu trách nhiệm thực hiện Hiệp định này trong thời
gian ba tháng từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua đường ngoại giao. Trong
trường hợp này, Hiệp định sẽ hết hiệu lực từ ngày thứ chín mươi (90) sau ngày
nhận được thông báo chấm dứt Hiệp định.
Làm tại Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm
2017, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Pháp và tiếng Anh; các văn
bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau thì văn bản
tiếng Anh được dùng để đối chiếu.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHẠM BÌNH MINH
PHÓ
THỦ TƯỚNG, BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA CA-MƠ-RUN
MBELLA MBELLA
BỘ
TRƯỞNG BỘ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
|
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF CAMEROON AND THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF
DIPLOMATIC OR SERVICE/OFFICIAL PASSPORTS
THE
GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF CAMEROON AND THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Hereinafter
referred to as the “Parties”
DESIRING
to further promote the development of friendly relations and cooperation
between the two countries;
EAGER to
facilitate exchange of official visits and travels of nationals of both
countries holding diplomatic or service/official passports on the basis of
equality and reciprocity;
Have agreed as follows:
Article 1
1. Nationals of one Party, who are
holders of valid diplomatic or service/official passports, shall be exempted
from visa requirements for entry into, exit from and transit through the
territory of the other Party.
2. The persons mentioned in paragraph
1 of this Article shall be permitted to stay in the territory of the other
Party for a maximum period of ninety (90) days within any six (06) month
period, reckoned from the date of first entry. Upon the request in writing of
the diplomatic mission or consular post of the Party of which the passport
holders are nationals, the other Party may extend the permit of residence for
those persons.
3. Nationals of either Party referred
to in paragraph I above, excluding the nationals referred
to in Article 2 of this Agreement, who intend to enter and stay in the
territory of the other Party for a period of more than ninety (90) days or
engage in work, study, reside or other activities which shall be approved in
advance by the other Party's competent authorities, shall apply for the visa
before entering the territory of the other Party.
Article 2
1. Nationals of the one Party,
holders of valid diplomatic or service/official passports who are accredited as
members of the diplomatic mission, consular posts or representative missions to
the international organizations located in the territory of the other Party,
shall be exempted from visa requirements for entry into, exit from and transit
through the territory of the other Party for the period of their assignments.
2. The visa exemption granted to
persons referred to in paragraph 1 of this Article shall also apply to their
family members, provided that their family members are holders of valid
diplomatic or service/official passports.
3. In the period of ninety (90) days,
reckoned from the date of the first entry, persons mentioned in paragraph 1 and
paragraph 2 of this Article must complete the registration procedures at the
competent authorities of the host country.
Article 3
1. Nationals of either Party referred
to in Article 1 and Article 2 of this Agreement may enter into, exit from and
transit through the territory of the other Party at any border check-point
designated for international passenger traffic.
2. Nationals of either Party referred
to in Article 1 and Article 2 of this Agreement shall be obligated to comply
with the applicable laws and regulations of the other Party while crossing the
border and during their stay in the territory of the other Party.
Article 4
Through diplomatic channels, the
competent authorities of the Parties shall, at the earliest time as possible,
inform each other of changes of their laws and regulations concerning the
entry, exit and temporary stay of the persons referred to in Article 1 and
Article 2 of this Agreement.
Article 5
This Agreement shall not affect the
right of either Party to refuse the entry or shorten the stay of any national
of the other Party whom it may consider as persona non grata.
Article 6
For reasons of national security,
public order or public health, either Party may suspend the implementation of this
Agreement in whole or in part. Such suspension and its termination shall be
communicated immediately to the other Party through diplomatic channels.
Article 7
1. The Parties shall, through
diplomatic channels, exchange specimen of their diplomatic or service/official
passports, together with a detailed description of such passports, no later
than thirty (30) days after signing this Agreement.
2. Either Party shall, through
diplomatic channels, transmit to the other Party specimens of its modified
diplomatic or service/official passports if any, together with a detailed
description of such passports, no later than thirty (30) days before their
coming into use.
Article 8
Any dispute arising from the
interpretation or implementation of this Agreement shall be resolved by
consultations through diplomatic channels.
Article 9
This Agreement may be amended by
mutual consent of the Parties by exchange of diplomatic notes. The amendments
shall be considered as integral parts of this Agreement and enter into force
according to the identical requirements as specified in paragraph 1 of Article
10 of this Agreement.
Article 10
1. This Agreement shall enter into
force on the thirtieth (30th) day following the date of receipt,
through diplomatic channels, of the latter written notification in which the
Parties notify each other of the completion of their internal legal procedures
required for the entry into force of this Agreement.
2. This Agreement is valid for an
indefinite period and would be subject to a tri-annual assessment of this
implementation by a joint follow-up committee. Each Party shall communicate to
the other Party within a period of three (03) months after its entry into
force, the relevant national Authority in charge of the implementation and
follow-up of this Agreement.
3. Each Party may terminate this
Agreement by giving a written notification through diplomatic channels to the
other Party. In that event, the Agreement ceases to be in effect on the
ninetieth (90th) day following the date of receipt of the
notification of termination.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized by their respective Governments
have signed this Agreement.
Done in HANOI, on December
27, 2017 in duplicate, each in English, French and Vietnamese languages,
all text being equally authentic. However, In case of divergence in
interpretation, the English text shall prevail.
FOR
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
H.E. PHAM BINH MINH
DEPUTY PRIME MINISTER
MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF CAMEROON
H.E. MBELLA MBELLA
MINISTER OF EXTERNAL RELATION
|
ACCORD
ENTRE
LE GOUVERNEMENT DE LA REPUBLIQUE SOOALISTE DU VIET NAM ET LE GOUVERNEMENT DE LA
REPUBLIQUE DU CAMEROUN
RELATIF
A
L’EXEMPTION
DE VISA POUR LES DETENTEURS DE PASSEPORTS DIPLOMATIQUES, OFFICIELS OU DE
SERVICE
LE
GOUVERNEMENT DE LA REPUBLIQUE SOOALISTE DU VIET NAM
ET
LE
GOUVERNEMENT DE LA REPUBLIQUE DU CAMEROUN
(Ci-après
dénommés les “Parties”);
DÉSIREUX
de promouvoir davantage les relations d’amitié et de coopération qui
existententre les deux pays;
SOUCIEUX
de faciliter l’éhange de visites officielles et les voyages des ressortissants
des deux pays, détenteurs de passeports diplomatiques,
officiels ou de service, sur une base d’égalité et de réciprocité;
Sont convenus de ce qui suit :
Article
1*':
1. Les ressortissants de l’une des
Parties, détenteurs de passeports diplomatiques, officiels ou de service en
cours de validité, sont dispensés de l’obligiation d’obtenir
un visa pour l’entrée, le transit, le séjour ou la sortie du territoire de
l’autre Partie.
2. Les personnes visées au paragraphe
1 du présent article peuvent ainsi séjourner sur le territoire de l’autre
Partie pour une période n’excédant pas quatre-vingt dix (90) jours, pour des
tranches de six (06) mois maximum, à compter de la date de la première entrée.
Sur demande écrite de la Mission diplomatique ou du Poste consulaire de la
Partie dont les détenteurs desdits passeports sont ressortissants, l’autre
Partie peut prolonger les permis de séjour au profit desdites personnes.
3. Les ressortissants de l’une quelconque des Parties, visés au paragraphe 1
ci-dessus, à l’exclusion de ceux mentionnés à l’article 2 du présent
Accord, sont tenus de solliciter un visa avant l’entrée sur le territoire de
l’autre Partie pour un séjour dépassant quatre-vingt dix (90) jours sur ledit
territoire, ou pour y travailler, étudier, résider, ou exercer toute autre
activité nécessitant l’autorisation préalable des Autorités compétentes du pays
d’accueil.
Article
2:
1. Les ressortissants de chaque
Partie, détenteurs de passeports diplomatiques, officiels
ou de service en cours de validité, qui sont membres d’une Mission
diplomatique, d’un Poste consulaire ou d’une représentation permanente de leur
Etat respectif auprès d’une organisation internationale située sur le
territoire de l’autre Partie, sont dispensés de l’obligation d’obtenir un visa
pour l’entrée, le transit, le séjour ou la sortie du territoire de cette autre Partie,
pendant la durée de leurs fonctions.
2. L’exemption de visa accordée aux
personnes visées au paragraphe 1 du présent article s’applique également aux
membres de la famille des personnes spécifiées ci-dessus, pour autant qu’ils
soient détenteurs de passeports diplomatiques, officiels ou de service.
3. A l’issue d’une période de
quatre-vingt dix (90) jours, à compter de la date de la première entrée, les
personnes visées aux paragraphes 1 et 2 du présent article sont tenues
d’accomplir les formalités d’accrétitation requises auprés des Autorités
compétentes du pays d’accueil.
Article
3:
1. Les ressortissants de chacune des
Parties, visés aux articles 1 et 2 du présent Accord, peuvent entrer, transiter
ou sortir du territoire de l’autre Partie à partir de n’importe quel poste
frontière reconnu pour le trafic international des voyageurs.
2. Les ressortissants de chacune des
Parties, visés aux articles 1 et 2 du présent Accord, sont tenus de respecter
les lois et règlements en vigueur sur le territoire de l’autre Partie au moment
de leur entrée sur ledit territoire, ainsi que durant leur séjour dans le pays
d’accueil.
Article
4:
Les Autorités compétentes des deux
Parties s’informent, dans les meilleurs délais possibles et par voie
diplomatique, des changements intervenus dans leurs lois et règlements
respectifs relatifs à l’entrée, le séjour et la sortie de leurs territoires,
des personnes visées aux articles 1 et 2 du présent Accord.
Article
5:
Chaque Partie se réserve le droit de
refuser l’entrée ou d’écourter le séjour sur son territoire des ressortissants
de l’autre Partie qu’elle considère persona non grata.
Article
6:
Chaque Partie peut, pour des raisons
de sécurité nationale, d’ordre public ou de santé publique, suspendre de
manière totale ou partielle l'application du présent Accord. Cette suspension
et sa levée subséquente sont immédiatement notifiées à
l’autre Partie, par voie diplomatique.
Article
7:
1. Les Parties échangent, par voie
diplomatique, lea spécimens en cours d’usage de leurs pasaeports diplomatiques,
officiels ou de service, accompagnés d’une description détaillée desdits
passeports, au plus tard trente (30) jours après la date de signature du
présent Accord.
2. En cas de modification on de
remplacement de ses passeports diplomatiques, officiels ou de service, la
Partie concernée adresse à l’autre Partie, par voie diplomatique, les spécimens
modifiés ou nouveaux desdits passeports, accompagnés d’une description
détaillée, au moins trente (30) jours avant la date de leur mise en
circulation.
Article
8:
Tout différend né de l’interprétation
ou de l’application du présent Accord est réglé par voie de consultations, par
voie diplomatique.
Article
9:
Le présent Accord peut être modifié
de commun accord par les Parties, par l’échange des notes diplomatiques. Les
amendements apportés font partie intégrale du présent Accord et entrent en
vigueur après l’accomplissement des formalités internes requises au paragraphe
1" de l’article 10 du présent Accord.
Article
10:
1. Le présent Accord entre en vigueur
trente (30) jours suivant la date de réception de la dernière
notification, faite par voie diplomatique, de l’accomplissement par les Parties
des formalités intemnes requises pour son entrée en vigueur.
2. Le présent Accord est concIu pour
une durée indéterminée et fera l’objet d’une évaluation trienaale par un Comité
conjoint de suivi. Chaque Partie communiquera à l’autre Partie, dans un délai
de trois (03) mois suivant son entrée en vigueur, l’Autorité nationale
compétente pour la mise en ceuvre et le suivi du présent Accord
3. Chaque Partie peut, à tout moment,
notifier par écrit à l’autre Partie, par voie diplomatique, sa décision de
dénoncer le présent Accord. La dénonciation prend effet quatre-vingt dix (90)
jours suivant la date de réception de ladite notification par l’aune Partie.
EN FOI DE QUOI, les soussignés,
dûment autorisés par leurs Gouvernements respectifs, ont signé le présent
Accord.
Fait à HANOI, le 27 décembre 2017, en
deux (02) exemplaires originaux en langues vietnamienne, anglaise et francaise,
toutes les versions faisant également foi. Toutefois, en cas de divergence
d'interprétation, la version anglaise prévaudra./-
POUR
LE GOUVERNEMENT DE LA REPUBLIQUE SOCIALISTE DU VIET NAM
S.E. PHAM BINH MINH
Vice Premier Ministre
Ministre des Affaires Etrangères
|
POUR
LE GOUVERNEMENT DE LA REPULIQUE DU CAMEROUN
S.E. MBELLA MBELLA
Ministre des Relations Etérieures
|