BỘ
NGOẠI GIAO
******
|
|
Số:
113/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2005
|
Thỏa thuận hợp tác về con nuôi
quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Québec có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
THỎA THUẬN
HỢP TÁC VỀ NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ QUÉBEC
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
(Sau đây gọi là “Việt Nam”) và
CHÍNH PHỦ QUÉBEC
(Sau đây gọi là “Québec”)
Dưới đây được chỉ định là các Bên,
Thừa nhận rằng, để phát triển hài hòa nhân cách
của mình, trẻ em phải được lớn lên trong một môi trường gia đình, trong bầu
không khí hạnh phúc, tình thương yêu và sự cảm thông;
Thừa nhận rằng, mỗi Bên phải có những biện pháp
thích hợp cho phép trẻ em được nuôi dưỡng trong môi trường gia đình của mình và
bảo đảm gia đình thay thế cho trẻ em không có môi trường gia đình gốc;
Thừa nhận rằng, việc nuôi con nuôi quốc tế có lợi
thế mang lại một gia đình vững bền cho trẻ em trong trường hợp không thể tìm được
một gia đình phù hợp cho trẻ em đó tại Nước gốc của mình;
Dựa trên các quy định của Công ước Liên Hợp quốc
về quyền trẻ em ngày 20 tháng 11 năm 1989, đặc biệt những quy định nhằm bảo đảm
lợi ích tốt nhất của trẻ em và tôn trọng các quyền của trẻ em trong việc nuôi
con nuôi;
Mong muốn thiết lập các quy định chung nhằm bảo
đảm việc tôn trọng những quyền của trẻ em thường trú tại Việt Nam được những
ngươi cư trú tại Québec nhận làm con nuôi và nhằm phòng ngừa việc thu lợi vật
chất bất chính, bắt cóc trẻ em, bán và buôn bán trẻ em từ việc nuôi con nuôi;
Căn cứ vào Thỏa thuận hợp tác kinh tế và kỹ thuật
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Québec được ký
ngày 16 tháng 01 năm 1992 và Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Canada ký ngày 27 tháng 6 năm 2005,
Thỏa thuận các quy định sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng
Thỏa thuận này nhằm thiết lập cơ chế hợp tác giữa
Việt Nam và Québec và thủ tục giải quyết yêu cầu xin con nuôi quy định tại Thỏa
thuận này, cấu thành khuôn khổ theo đó cha mẹ nuôi người Québec có thể thực hiện
việc xin trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Phạm vi của Thỏa thuận
Thỏa thuận này được áp dụng đối với việc nuôi
con nuôi, do những người cư trú tại Québec xin nhận trẻ em thường trú tại Việt
Nam không quá độ tuổi cho làm con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Những biện pháp phòng ngừa
1. Các Bên tiến hành các biện pháp thích hợp,
phù hợp với pháp luật của mình, nhằm phòng ngừa việc thu lợi bất chính từ việc
nuôi con nuôi được quy định tại Thỏa thuận này.
2. Các Cơ quan Trung ương, các tổ chức được cấp
phép và các cơ quan có thẩm quyền khác trong lĩnh vực nuôi con nuôi, trong quá
trình hoạt động, phải tuân thủ các quy định nhằm phòng ngừa việc bắt cóc, bán
hoặc buôn bán trẻ em, các hình thức bóc lột gây tổn hại cho trẻ em cũng như nhằm
thu các nguồn lợi bất chính.
Chương 2
CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC
CÓ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH THỎA THUẬN
4. Cơ quan Trung ương
Cơ quan Trung ương của các Bên được chỉ định nhằm
thi hành Thỏa thuận này: về phía Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Cục Con
nuôi quốc tế thuộc Bộ Tư pháp và về phía Québec là Ban Thư ký về nuôi con nuôi
quốc tế thuộc Bộ Y tế và các Dịch vụ xã hội.
5. Các cơ quan có thẩm quyền
và các tổ chức
1. Để áp dụng Thỏa thuận này, các Cơ quan Trung
ương có quyền hành động, trực tiếp hoặc thông qua sự trợ giúp của các cơ quan
có thẩm quyền của mỗi Bên, cũng như các tổ chức được cấp phép trong lĩnh vực
nuôi con nuôi, phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi giữa những
người có quan hệ họ hàng, trong những trường hợp đặc biệt hoặc khi có quy định
của pháp luật, những nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tổ chức được cấp phép theo
quy định của Thỏa thuận này sẽ do chính những người xin con nuôi hoặc Cơ quan
Trung ương Québec thực hiện, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế và các Dịch
vụ xã hội Québec.
6. Các tổ chức được cấp phép
1. Tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ các quyền của trẻ
em, đề cao các quyền lợi trẻ em hoặc cải thiện các điều kiện sống của trẻ em,
được Bộ trưởng Bộ Y tế và các Dịch vụ xã hội Québec cấp phép, sau khi nhận được
Giấy phép của Bộ Tư pháp Việt Nam, có quyền tiến hành tại Việt Nam các hoạt động
nhân đạo và phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ những người cư trú tại Québec nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi.
2. Tổ chức được cấp phép tiến hành những thủ tục
trên phù hợp với các quy định của Thỏa thuận này và pháp luật hiện hành của Việt
Nam và Québec.
Chương 3
THỦ TỤC NUÔI CON NUÔI
7. Trách nhiệm của Cơ quan
Trung ương Québec
1. Cơ quan Trung ương Québec bảo đảm rằng người
xin nhận con nuôi có đủ điều kiện và phù hợp để nhận con nuôi, và cấp thư xác
nhận, nhất là cam kết của người xin nhận con nuôi và khả năng nuôi con nuôi.
2. Cơ quan này bảo đảm việc người xin con nuôi
đã tiếp cận những thông tin sẵn có về trẻ em ở Nước gốc, đặc biệt về tình trạng
sức khoẻ, hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội và tâm sinh lý, và các thông tin
về cha mẹ đẻ, nếu có thể.
3. Cơ quan Trung ương Québec cũng bảo đảm, trước
khi cho phép người xin con nuôi tiếp tục những thủ tục xin con nuôi, căn cứ vào
kết quả đánh giá tâm sinh lý và xã hội và các thông tin do Cơ quan trung ương
Việt Nam chuyển đến, những người xin con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
8. Trách nhiệm của tổ chức
được cấp phép
1. Tổ chức được cấp phép chuyển cho Cơ quan
Trung ương Việt Nam hồ sơ của người xin con nuôi, kèm theo thư của Cơ quan
Trung ương Québec xác nhận, nhất là cam kết và khả năng nhận con nuôi của người
xin con nuôi và công hàm gồm các thông tin, tài liệu sau về người xin con nuôi:
a) Họ và tên, giới tính, ngày sinh, số hộ chiếu
hoặc thẻ căn cước, nơi cư trú, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc;
b) Năng lực pháp luật dân sự;
c) Khả năng nuôi con nuôi, đặc biệt là các điều
kiện về kinh tế, hoàn cảnh cá nhân, gia đình, sức khỏe và môi trường xã hội;
d) Lý do xin nhận con nuôi;
e) Đặc điểm của trẻ em mà người xin con nuôi có
khả năng nhận làm con nuôi (độ tuổi, giới tính và các đặc điểm khác).
2. Tổ chức được cấp phép bảo đảm hồ sơ xin con
nuôi đáp ứng tất cả các quy định theo pháp luật Việt Nam và Québec, và hồ sơ
xin con nuôi phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực phù hợp.
Chi phí dịch thuật hồ sơ do người xin con nuôi chịu.
9. Trách nhiệm của Cơ quan
Trương ương Việt Nam
1. Cơ quan Trung ương Việt Nam bảo đảm:
a) Trẻ em được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều
kiện được nhận làm con nuôi theo pháp luật Việt Nam;
b) Sau khi xem xét khả năng nuôi dưỡng trẻ em
trong nước thì việc nuôi con nuôi quốc tế là giải pháp phù hợp nhất đối với quyền
lợi của trẻ em;
c) Đã có sự đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của
các cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan được quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi,
những cá nhân, tổ chức đó phải được tư vấn và thông tin theo những hình thức do
pháp luật đòi hỏi về hệ quả của sự đồng ý đó và sự đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi chỉ được đưa ra sau khi trẻ em được sinh ra;
d) Căn cứ vào độ tuổi và sự trưởng thành của trẻ
em, trẻ em đã được tư vấn và phải được thông tin theo những hình thức do pháp
luật đòi hỏi về hệ quả của việc đồng ý làm con nuôi, các mong muốn và ý kiến của
trẻ em đã được xem xét và trẻ em đã đồng ý làm con nuôi khi pháp luật đòi hỏi;
e) Các cá nhân và tổ chức hoặc cơ quan quy định
tại các điểm c) và d) của đoạn này phải được thông tin theo những hình thức do
pháp luật đòi hỏi về những sự lựa chọn khác và các hệ quả pháp lý của việc nhận
nuôi con nuôi trọn vẹn, cá nhân và tổ chức hoặc các cơ quan tự nguyện đồng ý
cho trẻ em làm con nuôi trọn vẹn bằng văn bản, theo mẫu quy định của pháp luật;
f) Không có bất kỳ một yêu cầu trả tiền hoặc sự
đền bù nào được đưa ra để nhận được sự đồng ý chấp thuận cho trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại các điểm c) và d) của đoạn này.
2. Khi Cơ quan Trung ương Việt Nam xem xét khả
năng được nhận làm con nuôi của trẻ em và các điều kiện quy định tại đoạn trên
được đáp ứng, Cơ quan Trung ương Việt Nam chuyển hồ sơ người xin con nuôi cho
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để tiếp tục giải quyết việc xin con nuôi và
thông báo cho tổ chức được cấp phép biết.
10. Giới thiệu trẻ em
1. Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, sau khi bảo đảm
việc giới thiệu trẻ em phù hợp với ý kiến được nêu tại bản đánh giá tâm sinh lý
và xã hội của người xin con nuôi, gửi cho tổ chức được cấp phép để tổ chức này
chuyển lại cho người xin con nuôi bản báo cáo, trong đó bao gồm các thông tin
sau về trẻ em được giới thiệu làm con nuôi:
a) Họ và tên, giới tính, ngày sinh, nơi cư trú;
b) Khả năng được nhận làm con nuôi;
c) Hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội và tâm
sinh lý;
d) Tình hình sức khoẻ;
e) Các nhu cầu đặc biệt, nếu có.
2. Người xin con nuôi trong thời hạn sớm nhất,
phải chuyển cho Cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, qua tổ chức được cấp phép, trả
lời về việc giới thiệu trẻ em.
3. Không có bất cứ sự tiếp xúc nào giữa người
xin con nuôi với trẻ em hoặc với những người trông nom trẻ em trước khi Cơ quan
Trung ương Việt Nam nhận được ý kiến trả lời đồng ý bằng văn bản của cha mẹ
nuôi về việc giới thiệu trẻ em, trừ trường hợp nhận trẻ em có họ hàng làm con
nuôi.
11. Bàn giao trẻ em cho cha
mẹ nuôi
1. Quyết định giao trẻ em cho cha mẹ nuôi và việc
bàn giao trẻ em đó cho cha mẹ nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Cơ quan Trung ương Việt Nam xác nhận bằng văn
bản các điều kiện và thủ tục giải quyết việc cho, nhận con nuôi đã được thực hiện
theo đúng các quy định của Thỏa thuận này.
3. Các cơ quan Trung ương của hai Bên giám sát để
các cơ quan hành chính có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em xuất cảnh
Nước gốc, cũng như là nhập cảnh và thường trú tại Québec.
Chương 4
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG VÀ BẢO
VỆ TRẺ EM ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI
12. Hệ quả pháp lý của việc
nuôi con nuôi
1. Theo quy định của pháp luật Québec, Tòa án
Québec công nhận hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi. Hệ quả pháp lý của việc
nuôi con nuôi tuân theo pháp luật Québec.
2. Tổ chức được cấp phép thông báo cho Cơ quan
Trung ương Việt Nam các quyết định do Tòa án Québec tuyên về việc nuôi con nuôi
và gửi cho Cơ quan Trung ương Việt Nam bản sao quyết định đó.
3. Quyết định do Tòa án Québec tuyên đương nhiên
được công nhận tại Việt Nam. Việc công nhận này bao gồm cả những hệ quả pháp lý
của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Québec.
4. Tại Québec, việc nuôi con nuôi làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ của con nuôi như con đẻ.
13. Bảo vệ trẻ em
1. Québec bảo đảm trẻ em do những người cư trú tại
Québec nhận làm con nuôi theo các quy định của Thỏa thuận này và các quy định của
pháp luật hiện hành được bảo vệ và hưởng những quyền như trẻ em ở Québec.
2. Khi việc chăm sóc trẻ em tại gia đình cha mẹ
nuôi không còn phù hợp với quyền lợi tốt nhất của trẻ em, cơ quan có thẩm quyền
Québec bảo đảm tất cả các biện pháp cần thiết được tiến hành nhằm bảo vệ trẻ em
đó. Theo quy định của pháp luật Québec, các cơ quan có thẩm quyền của Québec chịu
trách nhiệm chuyển trẻ em đến một môi trường phù hợp với sự phát triển của trẻ
em. Khi trẻ em được giao cho một gia đình khác trước khi quyết định cho làm con
nuôi phát sinh đầy đủ hiệu lực tại Québec, Cơ quan Trung ương Québec thông báo
cho Cơ quan Trung ương Việt Nam.
Chương 5
HỢP TÁC
14. Trao đổi thông tin
1. Nhằm thực hiện tốt Thỏa thuận này và tuân thủ
pháp luật của mỗi Bên, các Cơ quan Trung ương trao đổi thông tin về pháp luật
áp dụng trong lĩnh vực nuôi con nuôi, đặc biệt các quy định liên quan đến người
xin con nuôi, các số liệu thống kế và các thông tin hữu ích khác.
2. Khi Cơ quan Trung ương Bên này nhận được từ
Cơ quan Trung ương Bên kia yêu cầu thông tin, có nêu rõ lý do, đối với một trường
hợp cụ thể, Cơ quan Trung ương đó tiến hành những biện pháp thích hợp để đáp ứng
yêu cầu trong chừng mực mà pháp luật cho phép. Cơ quan Trung ương đó chỉ được sử
dụng các thông tin phục vụ vào mục đích đã nêu trong đơn yêu cầu và nhằm bảo vệ
quyền lợi cao nhất của trẻ em. Cơ quan đó cũng bảo đảm tính bí mật của các
thông tin.
15. Bảo vệ thông tin cá
nhân
Tất cả các thông tin cá nhân liên quan đến việc
nuôi con nuôi theo Thỏa thuận này phải được bảo vệ và giữ bí mật trong chừng mực
pháp luật hiện hành của Việt Nam và Québec quy định.
16. Bảo quản thông tin sẵn
có liên quan đến nguồn gốc trẻ em
Các Bên bảo quản thông tin sẵn có liên quan đến
nguồn gốc của trẻ em, tình trạng sức khỏe trước đây và hoàn cảnh gia đình. Việc
tiếp cận thông tin trên phải tuân thủ các điều kiện theo quy định pháp luật mỗi
Bên.
17. Thực hiện Thỏa thuận
1. Việt Nam và Québec hợp tác nhằm thực hiện tốt
Thỏa thuận này. Để thực hiện tốt, các Bên thành lập nhóm công tác hỗn hợp bao gồm
đại diện của các Cơ quan Trung ương. Các đại diện của cơ quan có thẩm quyền
trong lĩnh vực nuôi con nuôi ở Việt Nam và Québec và tổ chức được cấp phép của
Québec có thể được mời, nếu cần thiết, tham gia các cuộc họp nhóm công tác hỗn
hợp Việt Nam và Québec.
2. Nhóm công tác hỗn hợp nhóm họp ít nhất hai
năm một lần, theo cơ chế luân phiên tại Việt Nam và Québec, nhằm xem xét việc
thực hiện Thỏa thuận này và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết các
vấn đề khó khăn có thể xảy ra.
3. Các Bên thông tin cho nhau về việc thực hiện
Thỏa thuận và có các quy định cần thiết để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
hiện, nếu có.
Chương 6
NHỮNG QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG
18. Miễn hợp pháp hóa
Các giấy tờ, tài liệu nhằm sử dụng cho việc nuôi
con nuôi do các cơ quan có thẩm quyền của Bên này lập và chuyển cho Cơ quan
Trung ương hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Bên kia được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự.
19. Ngôn ngữ liên hệ
Các Cơ quan Trung ương trao đổi trực tiếp với
nhau bằng ngôn ngữ của mỗi Bên.
20. Sửa đổi
1. Các Bên có thể sửa đổi Thỏa thuận này thông
qua việc trao đổi công hàm, trong đó nói rõ ngày có hiệu lực của những sửa đổi
đó. Tuy nhiên, những sửa đổi do hai Bên thống nhất không được ảnh hưởng tới các
hồ sơ xin con nuôi đang được giải quyết.
2. Trong thời hạn ba tháng trước khi áp dụng
Công ước La Hay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế,
đối với những trường hợp nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi của người xin con
nuôi Québec, các Bên sẽ xem xét lại các quy định của Thỏa thuận này.
3. Sau khi Công ước La Hay có hiệu lực tại Việt
Nam và Québec, những quy định nào của Thỏa thuận này không phù hợp với Công ước
sẽ bị đình chỉ áp dụng cho tới khi các quy định sửa đổi trong Thỏa thuận có hiệu
lực.
21. Hiệu lực
Mỗi Bên thông báo cho nhau việc hoàn tất các thủ
tục theo quy định trong nước để Thỏa thuận này có hiệu lực. Thỏa thuận này sẽ
có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau khi nhận được văn bản thông
báo sau cùng.
22. Thời hạn
1. Thỏa thuận này được ký kết cho thời hạn 5 năm
và được mặc nhiên gia hạn mỗi lần 5 năm, trừ trường hợp ít nhất 6 tháng trước
khi Thỏa thuận hết hiệu lực, một Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản ý định
chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này.
Thỏa thuận có thể bị chấm dứt vào bất kỳ thời điểm
nào nếu một Bên chuyển cho Bên kia văn bản về ý định chấm dứt. Thỏa thuận sẽ chấm
dứt vào ngày đầu tiên của tháng thứ sáu sau ngày nhận đựơc ý kiến trên.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoặc không gia hạn
Thỏa thuận, các Bên sẽ tiến hành những biện pháp cần thiết để hoàn tất tất cả
các hồ sơ xin con nuôi được Cơ quan Trung ương Québec hoặc tổ chức được cấp
phép nộp tại Cơ quan Trung ương Việt Nam, trong khuôn khổ của Thỏa thuận này.
Để làm bằng, đại diện của các Bên đã ký Thỏa thuận
này.
Làm tại Québec, ngày 15 tháng 9 năm 2005, thành
hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, cả hai văn bản đều có giá trị
như nhau./.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ QUÉBEC
BỘ TRƯỞNG BỘ ĐỐI NGOẠI QUÉBEC
MONIQUE GAGNON - TREMBLAY
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ VÀ CÁC
DỊCH VỤ XÃ HỘI
Philippe Couillard
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN VIỆT NAM TẠI CA-NA-ĐA
Nguyễn Thị Hồi
|