ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ về quy định quy chế phối
hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài
cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
47/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý XNC - Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, VXNV, TH, TCDNC;
- Lưu: VT, TCDNC(VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 66/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên
tắc, hình thức, nội dung; trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý người nước ngoài
cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có người nước ngoài cư trú, học tập, lao động,
làm việc hoặc có hoạt động khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các quy
định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
2. Đảm bảo chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú,
hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều
hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc Công an
tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm phối hợp; không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên
môn của các cơ quan liên quan.
4. Khi một cơ quan có đề nghị
phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị
phối hợp. Trường hợp không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp, phải có văn
bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp.
5. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động phải đảm bảo chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung trong cùng thời gian, tránh gây phiền hà đến cơ quan, doanh
nghiệp và người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác quản lý cư trú, hoạt động
của người nước ngoài.
2. Phối hợp trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người
nước ngoài theo lĩnh vực, phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về cư trú và hoạt động của người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề liên quan đến người nước
ngoài trong thời gian cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Cung cấp, trao đổi thông tin
giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt
động trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý,
kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo thẩm quyền của từng cơ quan tham gia phối hợp.
5. Kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.
6. Thống kê số liệu về người
nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Công an tỉnh.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên
ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ
kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra,
kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 6. Công an tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý
nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động
của người nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
3. Cấp, gia hạn, bổ sung, sửa
đổi, hủy bỏ hoặc thu hồi các loại giấy tờ liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài theo phân cấp của Bộ Công an.
4. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc quản lý, kiểm tra các giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tiến hành xử lý vi
phạm người nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động
người nước ngoài vi phạm quy định xuất nhập cảnh và vi phạm pháp luật khác theo
thẩm quyền. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật của người nước ngoài và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan đến
người nước ngoài theo quy định của pháp luật; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia có liên quan đến người nước ngoài
trên địa bàn.
5. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận cho
phép các cá nhân, tổ chức nước ngoài vào địa bàn tỉnh hoạt động liên quan đến những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm như dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng hoặc đối
với các cá nhân, tổ chức nước ngoài xét thấy có ảnh hưởng đến an ninh trật tự
của địa phương.
6. Trao đổi với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các sở ngành
thông tin liên quan đến doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài và người nước
ngoài có hoạt động vi phạm pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ của các sở ngành
hoặc khi có yêu cầu.
7. Thực hiện công tác quản lý
khai báo tạm trú đối với người nước ngoài qua trang thông tin điện tử theo quy
định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người
nước ngoài tại Việt Nam. Phân công, hướng
dẫn lực lượng Công an các cấp
phối hợp chính quyền địa phương thực hiện rà soát, thống kê, quản lý cư trú,
hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn.
8. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật về
người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ trước ngày 25 hàng
tháng, thông báo bằng văn bản danh sách người lao động nước ngoài được xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy
phép lao động tới Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
3. Thông báo với Công an tỉnh
sau khi chấp thuận vị trí sử dụng người lao động nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh.
4. Thông báo kết quả xử lý vi
phạm quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đến Công an
tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc trong khu công nghiệp) để theo dõi, phối hợp quản lý (nếu có).”
Điều 8. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh
1. Trao đổi, thông tin
về cá nhân, tổ chức nước ngoài có vốn góp tại các dự án, doanh nghiệp trong khu
công nghiệp để phối hợp, quản lý, giải quyết các thủ tục có liên quan đến cư
trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ
quan liên quan trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc trong các khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xử lý, giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan người
nước ngoài tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp; phối hợp giải quyết
các trường hợp phát sinh như tai nạn lao động, tử vong, mất tích.
Điều 9. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế trên địa bàn tỉnh; kịp thời trao đổi với Công an tỉnh thông tin của tổ
chức, cá nhân người nước ngoài trên trước khi đến địa bàn tỉnh để phối hợp quản
lý, theo dõi.
2. Phối hợp với Công an tỉnh,
các cơ quan chức năng tiến hành xử lý các vụ việc liên quan đến người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, người nước ngoài bị ốm đau, tai nạn, tử
vong,… trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác
minh thông tin về tổ chức, cá nhân nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật, hoạt
động thi đấu thể dục thể thao để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan định kỳ, đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra
liên ngành doanh nghiệp lữ hành về việc khai thác, quản lý khách du lịch nước
ngoài, sử dụng lao động nước ngoài.
3. Định kỳ trước ngày 25 tháng
cuối quý cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan liên quan
thông tin về người nước ngoài đăng ký hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể
dục, thể thao tại tỉnh để phối hợp quản lý theo quy định.
Điều 11. Sở Giáo dục và Đào
tạo
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại các cơ sở giáo dục, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài
và văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại tỉnh.
2. Phối hợp Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên theo dõi, kiểm tra các cơ sở giáo dục có người nước ngoài làm việc.
3. Định kỳ trước ngày 25 tháng
cuối quý trao đổi với Công an tỉnh thông tin, danh sách các cơ sở giáo dục được
cấp mới, gia hạn, giải thể có người nước ngoài làm việc để phối hợp quản lý.
Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và doanh nghiệp
theo quy định pháp luật. Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra, xác minh
thông tin người nước ngoài đến liên hệ công tác, tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu
tư tại tỉnh Hà Nam.
2. Định kỳ ngày 25 tháng cuối
quý phối hợp trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông tin về việc cấp, thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; thông tin về dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Sở Tư pháp
1. Phối hợp chặt chẽ với các
sở, ban, ngành trong quá trình soạn thảo, tham gia ý kiến, thực hiện thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý cư
trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh có
kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến và triển khai Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các sở, ban, ngành, địa phương
có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến và triển
khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động nước ngoài cho các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài.
4. Hướng dẫn trình tự, thủ tục
và thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Định kỳ trước ngày 25 tháng
cuối quý trao đổi với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội về lao
động là người nước ngoài được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; trao đổi với Công an
tỉnh danh sách các trường hợp xin thay đổi về quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý.
Điều 14. Sở Công Thương
1. Thực hiện theo thẩm quyền
việc quản lý đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, chi nhánh tại địa
phương. Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với Văn phòng đại diện, chi nhánh
trong trường hợp cần thiết theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ngay sau khi cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, có trách nhiệm lưu trữ và gửi bản sao giấy phép
đến: Bộ Công Thương, Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có), Cục Thuế tỉnh, Cục Thống
kê tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp quản lý.
Điều 15. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định hướng các cơ quan
báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện, Đài
truyền thanh cấp xã: Tuyên truyền về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền nội dung này
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
2. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trao đổi thông tin với Công an tỉnh về tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tại tỉnh.
Điều 16. Sở Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động
khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài có nhu cầu tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Trao đổi với Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan danh sách các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện khám chữa bệnh cho người nước ngoài, cấp
giấy khám sức khỏe cho người nước ngoài.
Điều 17. Cục Thuế tỉnh
1. Tăng cường kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện chấp
hành nghĩa vụ thuế trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ trước ngày 25 tháng
cuối quý trao đổi Công an tỉnh và các đơn vị liên quan thông tin về tình hình
hoạt động của các tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài trong
phạm vi quản lý để phối hợp quản lý như: tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân có vốn
đầu tư nước ngoài bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với Cơ quan Thuế; ngừng hoạt
động chờ đóng mã số thuế; giải thể (chấm dứt hiệu lực mã số thuế) nhưng còn nợ
thuế theo thông báo của Cơ quan Thuế; các tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân có vốn
đầu tư nước ngoài còn nợ thuế, phí… Cơ quan Thuế đã ban hành Quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; phối hợp cung cấp thông tin
về tình hình hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài khi có văn bản yêu cầu phối hợp của cơ quan liên quan.
Điều 18. Thanh tra tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục
và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các đơn vị chức năng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có người nước ngoài cư trú,
học tập, lao động, làm việc hoặc có hoạt động khác trên địa bàn thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan
đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn.
2. Chỉ đạo tổ chức rà soát,
thống kê số người nước ngoài làm việc, tạm trú trên địa bàn khi có yêu cầu;
thực hiện công tác quản lý nhà nước về tạm trú của người nước ngoài tại các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở lưu trú trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Điều 20. Các sở, ban, ngành
liên quan khác
Các sở, ban, ngành liên quan
khác khi có nhu cầu mời người nước ngoài vào làm việc, ngoài việc thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh, phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan khác để quản lý hoạt động và giải quyết
các vấn đề liên quan người nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp,
triển khai thực hiện nội dung Quy chế này. Định kỳ hàng năm (trước ngày
25/12) đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế, nêu rõ khó khăn, vướng
mắc và đề xuất kiến nghị, giải pháp trong thực hiện Quy chế về Công an tỉnh (qua
phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Công an tỉnh theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế nếu phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.