BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
55/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Di sản văn hóa Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Bản Điều lệ của Hội Di sản văn hóa Việt Nam
đã được Đại hội thành lập Hội Di sản văn hóa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 7
năm 2004.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Di sản văn hóa Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu
trưng
1. Tên chính
thức: Hội Di sản văn hóa Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh:
Cultural Heritage Association of Vietnam.
3. Tên viết tắt:
CHAV.
4. Hội có biểu
trưng và bài hát chính thức.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích, lĩnh vực hoạt động.
Hội Di sản
văn hóa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp
các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động nghề nghiệp hoặc có tâm huyết với di sản
văn hóa nhằm góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu
về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản
văn hóa thế giới, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao trách
nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa theo tinh thần của Luật Di sản văn hóa.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
Hội hoạt động
trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước và bảo trợ của Bộ Văn hóa –
Thông tin. Hội quan hệ thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc chung
về tổ chức và hoạt động
Tổ chức và hoạt
động của Hội thực hiện theo nguyên tắc: tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh
phí, tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa
số, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội.
Điều 5. Tư cách pháp nhân, trụ sở
Hội hoạt động
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu (dấu tròn ướt và dấu nổi nhỏ) và tài
khoản riêng. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại Hà Nội. Hội có văn phòng đại diện tại
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khu vực.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp,
đoàn kết và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa các tổ chức, cá nhân thành viên,
thúc đẩy trao đổi thông tin, lý luận, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
2. Tuyên truyền,
nâng cao dân trí, vận động các tổ chức, cá nhân quan tâm đến di sản văn hóa,
thúc đẩy sự nghiệp xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ sự nghiệp bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kiến thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa cho hội viên và các chủ sở hữu di sản.
4. Hỗ trợ
phát triển hoạt động nghề nghiệp về di sản văn hóa.
5. Nghiên cứu
đề xuất với Đảng, Nhà nước các chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa dân tộc.
6. Tham gia
tư vấn, phản biện, giám định, đánh giá các đề tài, đề án, công trình về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước, tham gia hoặc
trực tiếp tổ chức thực hiện các đề tài, đề án, công trình về bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Nghiên cứu
ứng dụng, phổ biến thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa.
8. Thiết lập
và mở rộng hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài về bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
9. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội viên, tham gia đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp về di sản văn hóa của Việt Nam với quốc tế.
10. Tuyên
truyền, vận động phát triển hội viên mới.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Hội
Quyền và
nghĩa vụ của Hội Di sản văn hóa Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 22 và
Điều 23 Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
Hội Di sản
văn hóa Việt Nam được thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp
luật.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Cá nhân, tổ
chức Việt Nam đủ điều kiện là hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, tự nguyện
xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội Di sản văn hóa Việt Nam.
Hội viên Hội Di sản văn hóa Việt Nam gồm hội viên chính thức và hội viên tán trợ.
1. Hội
viên chính thức:
a) Công dân
Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, có tâm huyết với việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, thừa nhận
và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội.
b) Pháp nhân
Việt Nam, không trong thời gian bị xem xét giải thể hoặc phá sản, tích cực tham
gia công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, thừa nhận và tự nguyện
thực hiện Điều lệ Hội.
2. Hội
viên tán trợ:
Các cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho hoạt động của
Hội thì có thể đựơc Thường trực Ban Chấp hành Trung ương Hội xem xét công nhận
là hội viên tán trợ.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Chấp hành
nghiêm chỉnh Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của tổ chức Hội.
2. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ Hội giao.
3. Học tập
nâng cao kiến thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
4. Giữ gìn
đoàn kết, thống nhất trong Hội, bảo vệ uy tín của Hội, tích cực tham gia công
tác phát triển hội viên.
5. Sinh hoạt
và đóng hội phí theo quy định.
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được cấp
Thẻ hội viên
2. Được yêu cầu
các tổ chức Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
3. Ứng cử, đề
cử, bầu cử và biểu quyết các công việc của Hội.
4. Phê bình,
chất vấn, kiến nghị về hoạt động của tổ chức Hội và hội viên.
5. Tham gia
các hoạt động do Hội tổ chức, được ưu tiên nghiên cứu, tham quan các bảo tàng,
di tích, danh lam, thắng cảnh là tổ chức thành viên của Hội, được Hội cử đi
tham quan, học tập, công tác trong nước và nước ngoài khi có điều kiện.
6. Được tổ chức
Hội cung cấp thông tin và tạo điều kiện trong hoạt động nghề nghiệp liên quan đến
công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Hội viên tán
trợ có các quyền trên đây, trừ quyền ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu quyết các
công việc của Hội.
Điều 11. Chấm dứt tư
cách hội viên
Tư cách hội
viên Hội Di sản văn hóa Việt Nam sẽ bị chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Cá nhân bị
mất quyền công dân Việt Nam.
2. Cá nhân
thôi quốc tịch Việt Nam.
3. Pháp nhân
bị giải thể, phá sản.
4. Không đóng
hội phí 12 tháng liên tiếp hoặc 18 tháng cộng dồn mà không có lý do chính đáng.
5. Có đơn tự
nguyện xin ra khỏi Hội.
Khi bị chấm dứt
tư cách, hội viên phải trả lại Thẻ hội viên cho tổ chức Hội nơi sinh hoạt.
Chương 4
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức của
Hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội Di sản văn hóa Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc,
nhiệm kỳ 5 năm. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức Hội cấp dưới là đại hội của
tổ chức đó, nhiệm kỳ 5 năm.
2. Cơ quan
lãnh đạo của tổ chức Hội giữa hai kỳ đại hội là Ban Chấp hành.
3. Thường trực
Ban Chấp hành là bộ phận thường trực lãnh đạo hoạt động của tổ chức Hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành.
4. Ban Chấp
hành của tổ chức Hội báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại
hội cùng cấp và trước Ban Chấp hành của tổ chức Hội cấp trên.
5. Ban Chấp
hành và Thường trực Ban Chấp hành của các tổ chức Hội ban hành nghị quyết để giải
quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền. Nghị quyết chỉ có giá trị thi hành
khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành, phù hợp Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật. Nghị quyết của Ban Chấp hành, thường trực Ban Chấp hành
tổ chức Hội cấp dưới phải phù hợp với các quy định và chỉ đạo của Trung ương Hội.
Điều 13. Tổ chức Hội
Tổ chức của Hội
gồm:
1. Trung ương
Hội và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.
2. Hội thành
viên (là các hội địa phương thành lập theo quy định của pháp luật).
3. Tổ chức cơ
sở của Hội là các chi hội, liên chi hội, câu lạc bộ…
Điều 14. Các nguyên tắc tổ chức
đại hội
Chậm nhất ba
tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Ban Chấp hành đương nhiệm triển khai công
tác chuẩn bị đại hội.
1. Đại biểu dự
đại hội gồm:
a) Ủy viên
Ban Chấp hành đương nhiệm.
b) Đại biểu
do đại hội của tổ chức Hội cấp dưới bầu.
c) Đại biểu
do Thường trực Ban Chấp hành đương nhiệm chỉ định.
Đại hội chỉ hợp
lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu được triệu tập tham dự.
2. Nội dung đại
hội:
a) Báo cáo hoạt
động nhiệm kỳ trước và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới.
b) Bầu Ban Chấp
hành nhiệm kỳ tới.
c) Sửa đổi Điều
lệ Hội (nếu có).
d) Báo cáo
tài chính.
đ) Các văn kiện
quan trọng khác.
3) Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại đại hội:
a) Đại hội có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do đại hội quyết định.
b) Việc biểu
quyết thông qua các quyết định tại đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số
đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
của các tổ chức Hội
1. Ban Chấp
hành do đại hội của tổ chức Hội có bầu ra trong số đại biểu chính thức của đại
hội. Số lượng thành viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định.
2. Kết quả bầu
cử của đại hội của tổ chức cơ sở Hội phải được Ban Chấp hành Hội Di sản văn hóa
Việt Nam phê chuẩn.
3. Trong nhiệm
kỳ, Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung Ủy viên nhưng không vượt quá 25% (hai mươi
lăm phần trăm) tổng số Ủy viên do đại hội đã bầu.
4. Đối với tổ
chức cơ sở của Hội mới thành lập, Thường trực Ban Chấp hành Hội Di sản văn hóa
Việt Nam trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm thời.
5. Thành viên
Ban Chấp hành xin miễn nhiệm phải được Thường trực Ban Chấp hành phê chuẩn.
6. Nhiệm vụ của
Ban Chấp hành:
a) Bầu các chức
danh lãnh đạo và bầu Ban Kiểm tra.
b) Phân công
các Ban Chuyên môn.
c) Hướng dẫn
thực hiện Điều lệ Hội (nếu có).
d) Tổ chức
triển khai nghị quyết của đại hội và chương trình hoạt động của Hội.
đ) Quyết định
thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định
chế độ làm việc của Thường trực Ban Chấp hành.
g) Chuẩn bị đại
hội thường kỳ và bất thường.
h) Bầu bổ
sung Ủy viên Ban Chấp hành và kỷ luật thành viên Ban Chấp hành.
7. Ban Chấp
hành họp thường kỳ 6 tháng một lần, họp bất thường khi Thường trực Ban Chấp
hành xét thấy cần hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành đề
nghị. Ban Chấp hành ra nghị quyếtr. Nghị quyết chỉ có giá trị khi có trên 1/2
(một phần hai) số Ủy viên tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm
tra do Ban Chấp hành bầu gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Trưởng ban Kiểm tra phải
là thành viên của Ban Chấp hành.
2. Ban Kiểm
tra làm việc theo chế độ tập thể dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm
tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tư
cách hội viên theo tiêu chuẩn và nhiệm vụ của hội viên.
b) Kiểm tra
việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của đại hội và nghị quyết của Ban Chấp
hành.
c) Kiểm tra
việc khen thưởng, kỷ luật.
d) Kiểm tra
việc thu, chi tài chính.
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Thường trực
Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Thường trực
Ban Chấp hành Trung ương Hội gồm: Chủ tịch danh dự, chủ tịch, Phó Chủ tịch thường
trực, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký.
2. Nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo
hoạt động của Hội, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết của đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và chương
trình hoạt động của Hội.
b) Quyết định
triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
c) Chỉ đạo công
tác xây dựng và phát triển Hội. Quyết định các vấn đề về tổ chức cán bộ của Hội.
Quyết định việc cấp thẻ hội viên.
d) Quyết định
việc khen thưởng.
đ) Quyết định
công nhận hội viên tán trợ của Hội.
e) Báo cáo
công việc trước Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Thường trực
Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ 1 tháng một lần, họp bất thường khi
cần. Thường trực Ban Chấp hành ra nghị quyết. Nghị quyết chỉ có giá trị khi có
trên 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành.
Điều 18. Chủ tịch Hội
Di sản văn hóa Việt Nam
1. Chủ tịch
danh dự là người được Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Di sản văn hóa Việt Nam
suy tôn.
2. Chủ tịch
là người đứng đầu Hội. Chủ tịch phân công các Phó Chủ tịch lãnh đạo từng mặt
công tác của Hội. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thực hiện các
nhiệm vụ của Chủ tịch.
3. Nhiệm kỳ của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương hội. Khi hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Ban Chấp hành Trung ương Hội
khóa mới bầu Chủ tịch mới.
4. Nhiệm vụ của
Chủ tịch:
a) Chủ tọa
các phiên họp của Thường trực Ban Chấp hành Trung ương Hội và của Ban Chấp hành
Trung ương Hội.
b) Ký các nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và của Thường trực Ban Chấp hành Trung
ương Hội.
c) Trên cơ sở
nghị quyết của Ban Chấp hành và nghị quyết của Thường trực Ban Chấp hành Trung
ương Hội, ký các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thủ trưởng các tổ chức trực thuộc Trung ương
Hội, thẻ hội viên.
Điều 19. Tổng Thư ký Hội Di sản
văn hóa Việt Nam
Tổng Thư ký
là người điều hành công việc hàng ngày của Hội. Nhiệm kỳ Tổng Thư ký theo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội. Tổng Thư ký có nhiệm vụ:
1. Điều hòa,
phối hợp hoạt động và công tác đối nội, đối ngoại hàng ngày của Hội.
2. Lãnh đạo
công tác của Văn phòng Trung ương Hội. Tổ chức quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản của Hội.
3. Giúp Thường
trực Ban Chấp hành Trung ương Hội đôn đốc công tác xây dựng Hội, quản lý các tổ
chức của Hội, chuẩn bị các nội dung trình Thường trực và Ban Chấp hành Trung
ương Hội.
4. Ký các văn
bản hành chính, văn bản hợp tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Hội
và các văn bản khác theo phân công của Thường trực Ban Chấp hành Trung ương Hội
hoặc của Chủ tịch Hội.
Điều 20. Tổ chức trực
thuộc Trung ương Hội.
Các tổ chức
trực thuộc Trung ương Hội gồm:
1. Văn phòng
Trung ương Hội.
2. Các Ban
chuyên môn.
3. Cơ quan
ngôn lộn.
4. Quỹ Di sản
văn hóa của Hội.
5. Các đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Chương 5
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hội
Tài chính,
tài sản của Hội gồm:
1. Hội phí do
hội viên đóng góp.
2. Tài sản,
kinh phí tài trợ của Nhà nước.
3. Tài sản,
tài chính tặng, tài trợ của các tổ chức và cá nhân.
4. Kinh phí từ
các hoạt động có thu hợp pháp.
5. Các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 22. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội.
Ban Chấp hành
Trung ương Hội quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Hội, mức đóng hội phí của hội viên. Ban Chấp hành Trung ương Hội hàng năm
nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của Trung ương Hội.
Điều 23. Giải quyết tài chính,
tài sản khi Hội giải thể.
Việc giảiquyết
tài chính, tài sản khi giải thể Hội thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định
số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Khen thưởng
1. Hội viên
và các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội và cho sự nghiệp
bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà
nước khen thưởng.
2. Hình thức
khen thưởng của Hội gồm:
- Kỷ niệm chương.
- Bằng khen.
- Giấy khen.
- Tặng phẩm.
- Các hình thức
khác.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Hội viên
vi phạm Điều lệ Hội sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Khiển
trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức
vụ Hội.
d) Khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Chi hội và
tổ chức trực thuộc Trung ương Hội vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo các hình thức
sau:
a) Khiển
trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giải thể.
Chương 7
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI
Điều 26. Chấp hành Điều
lệ Hội
Tổ chức hội
và hội viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội. Chỉ có Đại hội đại biểu
toàn quốc của Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
Ban Chấp hành
Trung ương Hội có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Hội.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
Điều lệ Hội
Di sản văn hóa Việt Nam có 7 chương gồm 27 điều, đã được Đại hội thành lập Hội
Di sản văn hóa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2004 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.