BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
54/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI CỦA HIỆP HỘI CHĂN NUÔI
GIA CẦM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL0L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội.
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội Vụ.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội.
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ
tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Bản điều lệ sửa đổi của Hiệp hội chăn nuôi
gia cầm Việt Nam đã được Đại hội bất thường của Hiệp hội thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
SỬA ĐỔI HIỆP HỘI CHĂN NUÔI GIA CẦM VIỆT NAM
Chương 1
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội lấy tên
là: Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam.
Tên tiếng Anh
và giao dịch Quốc tế: Vietnam Poultry Association.
Viết tắt là:
VIPA.
Điều 2. Hiệp hội chăn
nuôi gia cầm Việt Nam (viết tắt là Hiệp hội) là một tổ chức tự nguyện của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, các trang trại, các nhà
quản lý và các công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực chăn nuôi, chế biến,
kinh doanh, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, sản xuất kinh doanh giống,
thức ăn, thuốc thú y, dịch vụ… gia cầm.
Mục đích của
Hiệp hội là phát triển, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong kinh
doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp
của hội viên, hỗ trợ nhau có hiệu quả, góp phần tích cực phát triển ngành gia cầm
Việt Nam.
Điều 3. Hiệp hội chăn nuôi
gia cầm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính
đặt tại Hà Nội, Hiệp hội có văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Hiệp hội chăn
nuôi gia cầm Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Tuân thủ theo pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt
động Hội và các quy định của Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong các hoạt động chăn nuôi, chế biến, dịch vụ…
gia cầm.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hiệp hội:
1. Tuyên truyền,
giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về xây dựng, phát triển, phát triển ngành chăn nuôi, chế biến gia cầm trong các
thành phần kinh tế…
2. Đại diện
cho hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp
khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành chăn nuôi gia cầm, bảo vệ quyền lợi
chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến
quyền lợi của ngành và của Hội viên, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên
nhiệt tình khả năng lao động sáng tạo của Hội viên, hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ
nhau về kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm trên cơ sở
trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
mới, đoàn kết giúp đỡ nhau.
4. Hỗ trợ tư
vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội, trong quá trình sắp xếp lại tổ
chức.
Cung cấp
thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả cho Hội viên biết để tổ chức lại kinh
doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
5. Tổ chức
các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi những kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
kinh nghiệm nghề nghiệp, tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của
Hiệp hội theo đề nghị của Nhà nước, các Bộ, các ngành chức năng và các tổ chức,
cá nhân khi có yêu cầu.
6. Xây dựng tổ
chức Hiệp hội và phát triển Hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm
vi của Hiệp hội.
Xây dựng và
phát triển các mối quan hệ quốc tế với các cá nhân và tổ chức quốc tế trong khu
vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức
các Trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn… trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo
quy định của pháp luật.
8. Xuất bản tờ
thông tin, tập san, tiến tới xuất bản tạp chí gia cầm và các tài liệu phổ biến
kỹ thuật, quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.
9. Quan hệ với
các hội khoa học và kỹ thuật, Hiệp hội khác trong và ngoài nước, các Hiệp hội
chăn nuôi gia cầm của các nước và Hiệp hội chăn nuôi gia cầm thế giới nhằm mục
đích trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt để nâng cao năng lực
hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
bi
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội
viên chính thức: Là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoạt động trong các
lĩnh vực: chăn nuôi, chế biến, dịch vụ… gia cầm tán thành Điều lệ của Hiệp hội,
tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội, hội phí và
được Ban chấp hành Hiệp hội công nhận đều có thể trở thành hội viên chính thức
của Hiệp hội.
2. Hội
viên liên kết: Là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chăn nuôi, chế biến,
dịch vụ… gia cầm và các tổ chức sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài
tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp
hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội
viên danh dự: Là những công dân, các nhà quản lý, khoa học kỹ thuật và tổ
chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp
hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
4. Các
hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại
Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức
vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm
làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách
nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng
văn bản cho Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 7. Thủ tục gia nhập
Hiệp hội:
1. Các tổ chức,
cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 6 nói trên, tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội và
tham dự Đại hội thành lập Hiệp hội đều được công nhận là Hội viên của Hiệp hội.
2. Từ sau Đại
hội thành lập Hiệp hội, các tổ chức, cá nhân muốn gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ
sơ xin gia nhập cho văn phòng Hiệp hội. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn xin gia
nhập Hiệp hội.
+ Bản sao Quyết
định thành lập, Giấy phép kinh doanh, các giấy tờ có liên quan khác… có công chứng
(đối với tổ chức).
3. Tổ chức,
cá nhân xin gia nhập Hiệp hội sau Đại hội thành lập sẽ được công nhận là Hội
viên sau khi nộp đơn xin gia nhập và đóng hội phí.
4. Ban Chấp
hành thông báo danh sách Hội viên mới cho tất cả Hội viên trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày Hội viên mới được kết nạp.
Điều 8. Thủ tục chấm dứt
Hội viên:
1. Hội viên tự
nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên
khi bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ
Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Đối với
các tổ chức khi bị cơ quan Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị
tuyên bố phá sản.
Quyền và
nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Ban Chấp hành
Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị
khai trừ và hội viên bị xóa tên cần thông báo bằng văn bản cho tất cả các hội
viên khác biết.
Điều 9. Quyền lợi của Hội
viên:
1. Được tham
gia đại hội, bầu đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo
luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội, được kiến nghị,
đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử,
đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp
hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các
hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện,
trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp
hội giúp đỡ, giới thiệu các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng dịch vụ, làm
chuyên gia kỹ thuật…
6. Được quyền
ra khỏi Hiệp hội.
7. Hội viên
liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ
các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
8. Tất cả các
hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân thì đương
nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của Hội
viên:
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều
lệ này, thực hiện nghị quyết của Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể Ban chấp hành,
tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết hợp tác với các hội viên khác
để xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ
phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.
5. Bảo vệ uy
tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ
khi được Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội phân công.
Chương 4
TỔ CHỨC HỘI
Điều 11. Hiệp hội chăn
nuôi gia cầm Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Cơ quan chấp hành
hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu
số phục tùng đa số.
Điều 12. Tổ chức của Hiệp
hội gồm:
- Ở Trung
ương: Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam.
- Ở cơ sở:
Các Chi hội trực thuộc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam do Hiệp hội quyết định.
- Một số Ban
chuyên môn, đơn vị dịch vụ, tư vấn, đào tạo trực thuộc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Việt Nam do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.
Điều 13. Đại hội Đại biểu toàn
quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam
1. Đại hội
Đại biểu toàn quốc Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ
chính của Đại hội:
- Thảo luận
và thông qua báo cáo tổng kết, bản kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra của Hiệp hội.
- Thảo luận
và quyết định phương hướng và chương trình công tác mới của Hiệp hội.
- Quyết định
sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu cần).
- Thảo luận
và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Thảo luận,
phê duyệt, quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.
- Bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới.
3. Đại
hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp
bách của Hiệp hội theo đề nghị 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2
số hội viên yêu cầu.
4. Các
nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 14. Ban Chấp hành
Hiệp hội:
1. Ban chấp
hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng
phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo
quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên.
Ủy viên Ban
Chấp hành là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ
được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó là vẫn là Ủy
viên của Ban Chấp hành.
Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hiệp hội là 5 năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế được
Đại hội thông qua.
2. Ban Chấp
hành Hiệp hội họp thường kỳ năm một lần vào những năm không có đại hội.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định
các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp
hành Hiệp hội cho các chi hội biết.
- Phê duyệt kế
hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ
chức và hoạt động các Ban Chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các
khu vực, Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính
của Hiệp hội.
- Bầu cử và
bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
và phó Tổng thư ký.
- Cử trưởng
các Ban Chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
- Chuẩn bị nội
dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình đại hội.
- Quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp,
khai trừ hội viên.
Điều 15. Ban Thường vụ
Cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội là Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ. Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu các chức danh trên.
Tổng số thành
viên Ban Thường vụ không quá 1/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
Nhiệm vụ của
Ban Thường vụ:
- Thay mặt
Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp
và báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của các Ban, các Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Hiệp hội, các chi hội và các đơn vị trực thuộc.
- Chuẩn bị
báo cáo cho các cuộc họp Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội.
- Quyết định
các vấn đề về tổ chức, nhân sự và tài chính của Hiệp hội theo quy định của Điều
lệ.
- Ban Thường
vụ 3 tháng họp một lần.
Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
1. Chủ
tịch danh dự là người được Đại hội Hiệp hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội,
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Ban Thường vụ Hiệp hội nhưng không biểu quyết.
2. Chủ tịch
Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
- Tổ chức triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Chủ trì các
cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Trực tiếp
chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội.
- Phê duyệt
nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các
hoạt động của Hiệp hội.
- Chủ trì cuộc
họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới.
3. Các
Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải
quyết từng vấn đề cụ thể, phó Chủ tịch thứ nhất điều hành công việc thay Chủ tịch
khi Chủ tịch vắng mặt. Số lượng phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Tổng Thư ký và
Phó Tổng Thư ký:
1. Tổng
Thư ký:
- Là người điều
hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng
Quy chế hoạt động của văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội
trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
- Định kỳ báo
cáo cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
- Quản lý
danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn
phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng
Thư ký:
- Là người
giúp Tổng Thư ký điều hành công việc văn phòng và nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi
Tổng Thư ký vắng mặt.
Điều 18. Văn phòng Hiệp hội:
1. Văn phòng
Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường
vụ Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân
viên của văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng,
theo luật pháp của Nhà nước.
3. Kinh phí
hoạt động của văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê
duyệt.
Điều 19. Ban Kiểm tra:
1. Ban Kiểm
tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu. Số lượng Ủy viên Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm
tra có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác
hàng năm của Đại hội.
- Kiểm tra Hội
viên trong các hoạt động để biểu dương, khen thưởng. Đồng thời phát hiện khi
công dân vi phạm Điều lệ, các hiện tượng tiêu cực để Hiệp hội kịp thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra
các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của Hiệp hội và các tổ chức
trực thuộc.
- Xem xét và
giải quyết các đơn khiếu tố.
Điều 20. Chi Hiệp hội
Mỗi tổ chức
có từ 5 người trở lên có thể thành lập Chi Hiệp hội. Ban lãnh đạo cao nhất của
Chi Hiệp hội là Đại hội toàn thể Chi Hiệp hội, 2 năm Đại hội một lần.
Điều 21. Nhiệm vụ của Chi Hiệp
hội:
1. Chỉ đạo
các hoạt động kinh doanh, sản xuất, chế biến, dịch vụ… Thực hiện đầy đủ các Điều
lệ, quy chế của Chi Hiệp hội và Hiệp hội.
2. Tuyên truyền
phát triển Hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội.
3. Tổ chức
sinh hoạt học tập, tham quan, tập huấn.
4. Tổ chức tiếp
thị nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Chi Hiệp hội.
Chương 5
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 22. Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia
nhập Hiệp hội.
- Hội phí của
Hội viên đóng góp mỗi năm.
- Tài trợ của
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản
thu hợp pháp khác.
Điều 23. Các khoản chi của Hiệp
hội:
Được chi theo
quy chế tài chính của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác
viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban
Thường vụ Hiệp hội quyết định.
Điều 24. Quản lý, sử dụng
tài chính và tài sản:
1. Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
phù hợp với quy định của Nhà nước và luật kế toán.
2. Ban kiểm
tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm
cho hội viên biết.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
Những Hội
viên, thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp
hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành chăn nuôi gia cầm,
xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội
đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều 26. Kỷ luật.
Hội viên,
thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân
viên của Hiệp hội nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm
tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần
không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê
bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Bản Điều lệ này có 7
chương, 27 điều đã được Đại hội Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam lần thứ I
nhất trí thông qua ngày 04/11/2003 và được Đại hội bất thường sửa đổi, bổ sung.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội
chăn nuôi gia cầm Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.