ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2012/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG
NƯỚC, NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Chỉ thị số 30/2011/CT-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Luật Nuôi
con nuôi năm 2010 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
3906/TTr-STP ngày 12 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện việc
đăng ký nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám
đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC, NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp và quy trình thực hiện công
tác tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, giải quyết cho trẻ em sống
tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi trong và ngoài nước nhằm thực hiện có hiệu
quả một số điều của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con
nuôi (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) và Chỉ thị số 30/2011/CT-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc
triển khai thực hiện Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan, tổ chức được quy định trong Quy chế này bao gồm: Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Y tế, Công an thành phố, các cơ sở nuôi dưỡng trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân
phường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải trên cơ sở hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
quan, tổ chức khác có liên quan hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo thời hạn giải
quyết hồ sơ và đáp ứng yêu cầu của người dân.
2. Việc phối hợp phải tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải
quyết hồ sơ được quy định tại Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ nêu trong Luật Nuôi con nuôi và Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP là thời hạn tối đa. Trên tinh thần cải cách thủ tục hành
chính, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu rút ngắn tối đa thời hạn xác minh, xử lý
hồ sơ.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN TRẺ EM BỊ BỎ RƠI VÀO
CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG, GIẢI QUYẾT CHO TRẺ EM SỐNG TẠI CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG LÀM CON NUÔI
Điều 4. Tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào các cơ sở nuôi dưỡng
1. Trẻ em bị bỏ rơi tại bệnh viện:
a) Khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, bệnh viện có trách nhiệm thông báo
cho Ủy ban nhân dân hoặc Công an phường - xã, thị trấn tại nơi bệnh viện đặt
trụ sở để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định 158/2005/NĐ-CP).
b) Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi bệnh viện đặt trụ sở có
trách nhiệm đăng thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ trên Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố hoặc Đài Truyền hình thành phố theo quy định tại Khoản 2, Điều 16
Nghị định 158/2005/NĐ-CP, tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ theo
quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
c) Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi cư trú của người đang tạm
thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng đăng ký
khai sinh cho trẻ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
d) Sau khi hết thời hạn đăng thông báo mà không tìm được cha, mẹ đẻ của
trẻ, nếu có người nhận trẻ làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn nơi trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo
quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi. Nếu không có người nhận
trẻ làm con nuôi thì Bệnh viện lập hồ sơ chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội ra Quyết định tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao
gồm bản chính các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh;
- Biên bản trẻ em bị bỏ rơi;
- Thông báo trẻ em bị bỏ rơi;
- Tài liệu lý lịch trẻ em bị bỏ rơi (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các giấy tờ, tài liệu nêu trên. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
e) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận trẻ em bị
bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, bệnh viện, người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ
(nếu có) và cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm tiến hành việc bàn giao trẻ. Việc
bàn giao trẻ phải lập biên bản, ký tên giữa bên giao và bên nhận.
2. Trẻ em bị bỏ rơi tại phường - xã, thị trấn:
a) Khi nhận được thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân
hoặc Công an phường - xã, thị trấn nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm lập Biên
bản trẻ em bị bỏ rơi. Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi trẻ em bị bỏ
rơi đăng thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 16
Nghị định 158/2005/NĐ-CP, tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ theo
quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
b) Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa được đăng ký khai sinh, Ủy ban
nhân dân phường - xã, thị trấn nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng
hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng đăng ký khai sinh cho
trẻ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
c) Sau khi hết thời hạn đăng thông báo mà không tìm được cha, mẹ đẻ của
trẻ, nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân phường - xã, thị
trấn nơi trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo
quy định Điểm a, Khoản 2, Điều 15 Luật Nuôi con nuôi. Nếu không có người nhận
trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi trẻ em bị bỏ
rơi lập hồ sơ chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định tiếp
nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao gồm bản chính các giấy tờ
sau:
- Giấy khai sinh;
- Biên bản trẻ em bị bỏ rơi;
- Thông báo trẻ em bị bỏ rơi;
- Tài liệu lý lịch trẻ em bị bỏ rơi (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của các giấy tờ, tài liệu nêu trên. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
đ) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận trẻ em bị
bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi trẻ em
bị bỏ rơi, người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ (nếu có) và cơ sở nuôi
dưỡng có trách nhiệm tiến hành việc bàn giao trẻ. Việc bàn giao trẻ phải lập
biên bản, ký tên giữa bên giao và bên nhận.
Điều 5. Lập hồ sơ và danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay
thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được
tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội), thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế chuyển
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xác nhận.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được
lập theo mẫu của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi (sau đây gọi là Thông tư 12/2011/TT-BTP).
Danh sách được lập thành hai loại: Danh sách trẻ em bình thường được gọi
là Danh sách 1; Danh sách trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo và trẻ
em từ 5 tuổi trở lên hoặc có hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia
đình thay thế được gọi là Danh sách 2.
3. Hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế được lập thành 03 bộ, bao gồm
các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát
hiện trẻ em bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ là đã chết đối với trẻ
em mồ côi; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em mất tích đối
với trẻ em mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ
đẻ của trẻ em mất năng lực hành vi dân sự đối với trẻ em mà cha đẻ, mẹ đẻ mất
năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
e) Văn bản về đặc Điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em.
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hợp lệ.
4. Sau khi đã hoàn tất danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay
thế, cơ sở nuôi dưỡng nộp danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để tìm gia
đình thay thế cho trẻ.
Điều 6. Giải quyết nuôi con nuôi theo Danh sách 1
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em thuộc Danh sách 1 trong phạm vi thành phố 03 lần liên tiếp trên Trang
Thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác của thành phố trong thời hạn 60 ngày.
2. Nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu,
hướng dẫn người đó liên hệ Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi trẻ em
thường trú để xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ sở nuôi dưỡng để
lập hồ sơ trẻ em giao cho người nhận trẻ làm con nuôi. Cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm cung cấp 01 bộ hồ sơ trẻ bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy
định tại Khoản 1, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi cho người nhận trẻ làm con nuôi.
Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi trẻ em thường trú có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ do người nhận con nuôi nộp; kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến
của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 Luật Nuôi con nuôi, xem xét
giải quyết đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 22 Luật Nuôi con
nuôi và Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP.
Khi việc đăng ký nhận nuôi con nuôi hoàn tất, Ủy ban nhân dân phường -
xã, thị trấn nơi trẻ em thường trú có trách nhiệm gửi thông báo kèm bản sao
Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em này trong Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
3. Nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, sau khi hết
thời hạn thông báo 60 ngày, Sở Tư pháp lập danh sách và chuyển Cục Con nuôi -
Bộ Tư pháp để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trong nước trên phạm vi
toàn quốc.
4. Sau khi nhận được thông báo của Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp về danh
sách trẻ em chưa tìm được gia đình thay thế trong nước, Sở Tư pháp kiểm tra hồ
sơ của trẻ em có tên trong danh sách này, lấy ý kiến người có liên quan theo
quy định tại Điều 33 Luật Nuôi con nuôi. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
cần được xác minh, Sở Tư pháp có công văn gửi Công an thành phố đề nghị xác
minh nguồn gốc trẻ.
Công an thành phố có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời
xác minh của Công an thành phố cần xác định rõ về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi.
Công văn trả lời xác minh của Công an thành phố được gửi cho Sở Tư pháp
qua đường bưu điện. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo tiến độ giải quyết
hồ sơ, Công an thành phố và Sở Tư pháp thống nhất cách thức giao, nhận hồ sơ,
kết quả xác minh trực tiếp, có sổ giao - nhận, ghi rõ ngày, tháng, năm giao,
nhận, ký tên của người giao và người nhận tài liệu, hồ sơ, tránh để thất thoát
tài liệu, hồ sơ.
5. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ theo quy định, nếu thấy trẻ em
có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh
sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con
nuôi do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm
con nuôi nước ngoài được quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi; báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến.
7. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình, Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với
việc giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp
không đồng ý, Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo để Sở Tư pháp tiến hành lại
việc giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi. Trường hợp đồng ý, Sở Tư pháp báo cáo
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp.
8. Sau khi nhận được thông báo của Cục Con nuôi về sự đồng ý của người
nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh
và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
9. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Việc chuyển, giao, nhận hồ sơ con nuôi giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố với Sở Tư pháp phải đảm bảo tính an toàn, cẩn thận, bảo đảm chế độ bí
mật và phải được lập thành Sổ giao, nhận hồ sơ, ghi rõ ngày, tháng, năm giao,
nhận, có chữ ký của người thực hiện việc giao, nhận hồ sơ, tránh để thất thoát
tài liệu, hồ sơ.
10. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Sở Tư pháp tiến hành đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức Lễ giao
nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ
em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng. Việc giao
nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc Điểm chỉ của các bên
và đại diện của Sở Tư pháp.
Điều 7. Giải quyết nuôi con nuôi theo Danh sách 2
1. Sau khi nhận Danh sách 2 kèm hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng chuyển đến, Sở
Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến người có liên quan theo quy định tại Điều 33
Luật Nuôi con nuôi.
Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh, Sở Tư pháp có
công văn gửi Công an thành phố đề nghị xác minh nguồn gốc trẻ tương tự theo quy
định tại Khoản 4, Điều 6 Quy chế này.
2. Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ theo quy định, nếu thấy trẻ em
có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh
sách và gửi hồ sơ trẻ cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào hồ sơ người xin nhận con nuôi của Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp gửi theo kết quả tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em, Sở Tư pháp
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
tương tự theo quy định tại Khoản 9, Điều 6 Quy chế này.
4. Việc giao nhận con nuôi được Sở Tư pháp thực hiện tương tự quy định
tại Khoản 10, Điều 6 Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 8. Sở Tư pháp
1. Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký nuôi con nuôi trên địa bàn
thành phố; thường xuyên tổ chức tập huấn, giải quyết vướng mắc hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
pháp luật nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố.
2. Hướng dẫn thủ tục nhận nuôi con nuôi cho người dân khi có nhu cầu; tổ
chức phổ biến pháp luật liên quan đến lĩnh vực nuôi con nuôi.
3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc giải quyết cho
con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn
bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều 9. Công an thành phố
1. Thực hiện thẩm tra, xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi và trả lời kết quả cho cơ quan gửi xác minh đúng thời hạn quy định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ có liên quan trực thuộc Công
an thành phố, Công an quận - huyện, xã - phường, thị trấn trong địa bàn thành
phố xác minh hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi; lập biên bản trẻ bị bỏ rơi theo quy định
khi tiếp nhận được thông tin về trường hợp có trẻ bị bỏ rơi; kiểm tra, giám sát
việc quản lý đăng ký hộ khẩu tạm trú, tạm vắng tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khác
để tránh trường hợp hình thành cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trái phép nhằm mục đích
trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi
dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích mua bán, bóc lột sức lao động, xâm phạm
tình dục đối với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn các Trung tâm nuôi dưỡng, bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có chức năng giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi
nước ngoài việc lập hồ sơ, phương pháp thẩm tra, xác minh hồ sơ… cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài; xem xét, xác nhận danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần
tìm gia đình thay thế.
2. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em tại các Trung tâm nuôi dưỡng, bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các Khoản hỗ trợ,
tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách
chăm sóc và bảo vệ trẻ em; giám sát việc thực hiện Luật Nuôi con nuôi và Nghị
định 19/2011/NĐ-CP để đảm bảo việc cho và nhận trẻ em làm con nuôi trên tinh
thần nhân đạo, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của
trẻ em, đồng thời, để phát hiện và kịp thời ngăn chặn các trường hợp lợi dụng
việc nuôi con nuôi nhằm mục đích kinh doanh, bóc lột sức lao động, xâm phạm
tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Điều 11. Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các bệnh viện trên địa bàn thành phố
thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em
bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả
cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện thuận lợi trong
trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại bệnh viện hoặc các sự kiện
sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Tư pháp.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Tổng hợp, thẩm định các đề xuất về kinh phí liên quan đến việc giải
quyết nuôi con nuôi của các cơ quan thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành thực hiện quyết toán chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 13. Trung tâm nuôi dưỡng, bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng giới thiệu trẻ em cho làm con
nuôi nước ngoài
1. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc giải quyết cho
con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn
bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong
nước và có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi trên địa
bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình giải quyết việc nuôi
con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều 15. Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn
1. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc giải quyết cho
con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, các văn
bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
2. Đăng ký, kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi
trong nước; kiểm tra, giám sát về báo cáo của cha mẹ nuôi về tình hình phát
triển của trẻ em cho làm con nuôi trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình giải quyết việc nuôi
con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Hình thức phối hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan là quan
hệ phối hợp, dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ
chung.
2. Trong những trường hợp cần thiết có thể phối hợp công tác bằng các
hình thức phù hợp như: tổ chức Hội nghị liên tịch, sơ kết; ký kết văn bản liên
tịch; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra hoặc khảo sát tình hình
tại cơ sở, tập hợp các khó khăn, vướng mắc, kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ
Tư pháp và Ủy ban nhân dân Thành phố về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi
và tình hình thực hiện pháp luật tại thành phố.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề
có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy chế này cho cơ quan có thẩm quyền thì
đồng thời gửi Sở Tư pháp một bản để theo dõi trong công tác quản lý Nhà nước.
Điều 18. Việc giải quyết những vướng mắc
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn,
vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý hoặc giải quyết hồ sơ thì cơ quan, tổ
chức đang thụ lý hồ sơ phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và đề
xuất biện pháp khắc phục.
2. Trong quá trình giải quyết hồ sơ, nếu có ý kiến khác nhau giữa các cơ
quan, tổ chức thì Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo và đề xuất hướng giải quyết
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều Khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát
sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm phối hợp kịp thời báo
cáo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất việc
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.