BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI MỸ THUẬT
VIỆT NAM (SỬA ĐỔI)
BỘ TRƯỎNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc
lệnh số 102/SL ngày 20/5/1957 quy đinh về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy đinh chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội,
Xét đề nghị Chủ tịch Hội Mỹ thuật Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội nghệ thuật Việt Nam
(sửa đổi) đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội Mỹ thuật Việt Nam
thông qua ngày 24/12/2004.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Mỹ thuật Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM (SỬA ĐỔI) NHIỆM
KỲ VI (2004 - 2009)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH, LĨNH
VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng
Việt: Hội Mỹ thuật Việt Nam
2. Tên giao dịch
Quốc tế: The Vietnam Fine arts association (VFAA)
3. Biểu
trưng của Hội:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội
1 Hội Mỹ thuật
Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp của những người sáng
tác hội họa, đồ họa, điêu khắc, Mỹ thuật ứng dụng và phê bình mỹ thuật có trình
độ nghề nghiệp cao, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội.
2. Hội Mỹ
thuật Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội hoạt động
theo đường lối văn hóa - văn nghệ của Đảng và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ.
3. Hội tổ chức,
tập hợp, động viên các nhà mỹ thuật, hoạt động sáng tác trên tinh thần phát huy
truyền thống mỹ thuật dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo
ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị cao về tư tưởng nghệ thuật, xây dựng
nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hội Hội Mỹ thuật Việt Nam
hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi mỹ thuật với các nước
khác trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động Hội Hội Mỹ thuật Việt Nam tổ
chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số, thực hiện tập
thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các hội
viên trên cơ sở điều lệ Hội.
Điều 5. Mối quan hệ của Hội
1 . Hội Mỹ
thuật Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học - nghệ thuật Việt
Nam.
2. Hội có quan
hệ phối hợp hoạt động về mỹ thuật với các Hội Văn học – nghệ thuật Trung ương
và các Hội Văn học - nghệ thuật địa phương và các cơ quan đoàn thể ở Trung
ương và địa phương.
3. Hội Mỹ
thuật Việt Nam có quan hệ hợp tác hữu nghị và trao đổi hoạt động chuyên môn về
mỹ thuật với các tổ chức mỹ thuật, các cá nhân nghệ sĩ tiến bộ trên thế giới và
khu vực, trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội
1. Hội Mỹ
thuật Việt Nam hoạt động có tư cách pháp nhân và con dấu, tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật.
2. Trụ sở cơ
quan trung ương Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 7. Quyền của Hội
1. Tuyên
truyền tôn chỉ mục đích của Hội, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo
quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho hội viên nâng cao trình độ chính trị
và chuyên môn.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên.
3. Tổ chức
phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trực thuộc Hội, các chi hội, hội viên vì lợi
ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
4. Tư vấn,
phản biện, thẩm định các vấn đề mỹ thuật cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, các
đoàn thể, tổ chức và cá nhân ở trong nước và nước ngoài.
5. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức cá nhân ở trong nước và nước ngoài nhằm tổ chức các hoạt
động sáng tác, đào tạo mỹ thuật, phổ biến tác phẩm mỹ thuật đến với đông đảo
công chúng.
7. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch của Hội, quản lý tổ chức, tài chính, tài sản...
quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, quản lý các hoạt động của các chi hội, hội
viên trong cả nước. Đề xuất với Đảng, Nhà nước và các cơ quan hữu quan khen thưởng
cho tập thể, cá nhân hội viên, công nhân viên trong cơ quan Hội. Xét kỷ luật đối
với hội viên và cán bộ công nhân viên trong cơ quan Hội.
9. Được gia
nhập làm hội viên của các Hội quốc tế và khu vực theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Nghĩa vụ của Hội
1. Vận động,
tập hợp, tổ chức các hoạt động sáng tác nhằm phấn đấu sáng tạo ra nhiều tác phẩm
mỹ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tính nhân văn, dân
chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người mới, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam
tiện tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2. Tuyên
truyền phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đặc biệt
là đường lối, chính sách, văn hóa, văn nghệ cho hội viên.
3. Thành lập
các tổ chức và các cơ quan trực thuộc Hội, lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động
Hội theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện
chế độ thu chi tài chính và báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
hoạt động của Hội theo đúng điều lệ đã được ban hành và chịu sự quản lý của Nhà
nước theo chuyên ngành. Báo cáo tình hình tổ chức hoạt động với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước trong
việc tuân thủ pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 9. Điều kiện để trở thành Hội viên
1. Những
công dân Việt Nam hoạt động trên các lĩnh vực: hội họa, đồ họa, điêu khắc, Mỹ
thuật ứng dụng, và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tích cực tham
gia sáng tác và các hoạt động mỹ thuật, tự nguyện xin gia nhập Hội, đều có thể
trở thành hội viên Hội.
2. Có ít nhất
05 năm hoạt động mỹ thuật.
3. Có đủ các
tiêu chuẩn khác do Ban chấp hành quy định trong quy chế và thủ tục kết nạp hội
viên.
Điều 10. Hội viên
1. Hội viên
chính thức là công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn như đã quy định như Điều
9 và Quy chế kết nạp hội viên do Ban Chấp hành quy định.
2. Hội viên
Liên kết và hội viên danh dự là công dân Việt Nam có đóng góp với Hội. Quy chế
công nhận hội viên liên kết và hội viên danh dự do Ban Chấp hành quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế của Hội, bảo vệ uy tín
của Hội.
2. Không ngừng
trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
sáng tác.
Chủ động
tham gia các hoạt động nghệ thuật góp phần xây dựng Hội và nền Mỹ thuật Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Chấp hành
điều lệ và nghị quyết của Hội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội, Chi hội và các tổ chức khác của Hội phân công. Đoàn kết, hỗ
trợ nhau để xây dựng tổ chức Hội ngày càng phát triển vững mạnh.
4. Thông qua
các hoạt động nghệ thuật để từng bước góp phần phổ cập và nâng cao trình độ mỹ
thuật cho công chúng.
5. Đóng Hội
phí đầy đủ, đúng hạn và các quy định tài chính khác của Hội. Tôn trọng và bảo vệ
tài sản của Hội.
6. Giới thiệu
hội viên mới.
Điều 12. Quyền của Hội viên
1. Được cấp
thẻ hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Khi thấy không thích hợp, hội viên có thể
viết đơn xin ra Hội.
2. Được quyền
đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Thảo luận tham gia ý kiến vào các
chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội.
3. Được Hội
tạo điều kiện sáng tác, công bố và tiêu thụ tác phẩm theo quy định của Hội và
Nhà nước.
4. Được tham
gia các hoạt động như: đi thực tế, dự các trại sáng tác, nhận tài trợ sáng
tác, triển lãm, tham dự các lớp học chính trị, chuyên môn do Hội tổ chức.
5. Được hưởng
các chế độ khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Hội.
6. Các hội
viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng Hội phí. Trường hợp hội viên tuổi cao sức
yếu, được miễn sinh hoạt Hội nếu hội viên đó đề nghị.
7. Các hội
viên liên kết và hội viên danh dự có các quyền trên trừ quyền đề cử ứng cử, biểu
quyết vào các chức danh tổ chức Hội và các vấn đề hoạt động của Hội.
8. Các hội
viên được quyền chất vấn, khiếu nại, tố cáo những vấn đề tiêu cực của Hội (nếu
có) theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo.
Điều 13. Thể thức vào Hội
1. Người muốn
vào Hội phải có đủ tiêu chuẩn và tự nguyện làm hồ sơ theo quy chế của Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Ban Chấp
hành Hội là cơ quan xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới
phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành bằng phiếu kín. Mỗi năm Hội
tổ chức xét kết nạp hội viên một lần.
3. Căn cứ kết
quả xét kết nạp của Ban chấp hành, Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp.
Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
Điều 14. Thể thức ra Hội
1. Hội viên
muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Thường
vụ xem xét đơn xin ra Hội và quyết định.
3. Khi ra Hội,
phải trả lại thẻ hội viên
Chương 4:
TỔ CHỨC HỘI
Điều 15. Tổ chức Hội
* Các tổ chức
trực thuộc Hội
- Ban Chấp
hành Trung ương Hội
- Ban Thường
vụ
- Ban Kiểm
tra Trung ương Hội
- Hội đồng
nghệ thuật Trung ương Hội
- Hội đồng
nghệ thuật chuyên ngành (Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc, Trang trí, Phê bình mỹ thuật)
- Chi hội
(theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc theo
chuyên ngành - Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội)
- Câu lạc bộ
Mỹ thuật.
* Các cơ
quan Hành chính sự nghiệp trực thuộc Hội:
+ Văn phòng
Trung ương Hội
+ Văn phòng
đại diện phía Nam
+ Nhà triển
lãm Mỹ thuật
+ Trung tâm
Mỹ thuật đương đại
+ Nhà Xuất bản
Mỹ thuật
+ Tạp chí Mỹ
thuật
Và các tổ chức,
cơ quan khác cần thiết cho hoạt động của Hội được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, thành lập.
Điều 16. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội Mỹ thuật Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.
2. Nhiệm kỳ
Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt, Đại hội có thể
tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm so với thời gian của một
nhiệm kỳ và phải được thông báo đến toàn thể hội viên. Đại hội bất thường chỉ
được triệu tập khi có ý kiến đề nghị của quá 1/2 số hội viên và 2/3 ủy viên Ban
Chấp hành, hoặc do cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu Ban Chấp hành
Trung ương Hội là cơ quan quyết định triệu tập Đại hội.
3. Đại hội
toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc.
4. Đại hội
cơ sở được tổ chức theo Chi hội hoặc theo Khu vực. Nội dung của Đại hội cơ sở gồm:
- Thảo luận
và góp ý kiến vào các văn bản: Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hớng
công tác nhiệm kỳ mới; Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Báo
cáo sửa đổi điều Lệ Hội và Điều lệ Hội sửa đổi.
- Bầu đại biểu
đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc (theo từng chi hội).
- Lấy phiếu
giới thiệu tín nhiệm của các hội viên vào các cơ quan lãnh đạo Hội trong nhiệm
kỳ mới.
5. Nội dung
chính của Đại hội đại biểu toàn quốc:
- Thảo luận
và thông qua: Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng công tác nhiệm
kỳ mới; Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp hành Trung ương Hội;
- Thông qua
Điều lệ Hội (sửa đổi).
- Bầu Ban Chấp
hành Trung ương Hội
- Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
Điều 17. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội
toàn quốc
1. Các Đại
biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là các đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội
cơ sở theo Chi hội và đại biểu đương nhiên.
- Số lượng đại
biểu chính thức và dự khuyết được phân bổ theo tỷ lệ chung của Ban tổ chức Đại
hội trên cơ sở số lượng hội viên từng Chi hội.
- Đại biểu đương
nhiên gồm ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ và hội viên ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ có một hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam.
2. Thể thức
bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc bằng phương thức bỏ phiếu kín.
- Mỗi hội
viên được quyền có tên trong phiếu bầu cừ theo từng chi hội, để Chi hội bầu đi
dự Đại hội đại biểu toàn quốc.
- Đại biểu
chính thức lấy theo thứ tự người có số phiếu cao nhất xuống cho đến khi đủ số lượng
được Ban tổ chức Đại hội quy định. Trường hợp đại biểu cuối cùng nhiều người có
số phiếu bằng nhau, người có tuổi Hội nhiều hơn là đại biểu chính thức.
- Đại biểu dự
khuyết là những người có số phiếu sát với số phiếu của người đại biểu chính thức
cuối cùng. Số lượng đại biểu dự khuyết theo quy định của ban tổ chức đại hội. Đại
biểu dự khuyết được xếp theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp. Trong trường hợp
có nhiều người bằng phiếu nhau, người có tuổi Hội nhiều hơn được xếp trước. Đại
biểu dự khuyết chỉ được bổ sung đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc khi có đại biểu
chính thức không tham dự đại hội.
3. Trường hợp
khuyết các đại biểu chính thức thuộc Chi hội nào thì Ban Tổ chức Đại hội hoặc
Chủ tịch đoàn Đại hội quyết định mời đại biểu dự khuyết của Chi hội đó làm đại
biểu chính thức theo thứ tự đại biểu dự khuyết.
4. Các đại
biểu chính thức vi phạm các quy định về tư cách đại biểu thì bị bãi miễn quyền
đại biểu. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu của Đại
hội đề nghị và Đại hội biểu quyết, quyết định.
5. Các đại
biểu chính thức có quyền phát biểu ý kiến, đề cử, ứng cử, và bầu cử tại Đại hội.
6. Đại biểu
chỉ định là hội viên của Hội nhưng không được bầu làm đại biểu chính thức. Số
lượng đại biểu chỉ định không quá 5% tổng số đại biểu chính thức dự.
Đại hội. Đại
biểu chỉ định do Ban Chấp hành quyết định. Đại biểu chỉ định có quyền phát biểu
ý kiến nhưng không được tham gia bầu cử tại Đại hội.
Điều 18. Ban Chấp hành trung ương Hội
1. Ban Chấp hành
trung ương Hội (gọi tắt là Ban Chấp hành) là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại
hội toàn quốc. Han Chấp hành được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp
hành là tập thể lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, đề ra chủ trương,
công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân
sách hàng năm, xét kết nạp hội viên mới, xét khen thưởng, kỷ luật Thành lập hoặc
giải thể các Chi hội và các công việc khác của Hội.
3. Ban Chấp
hành bầu Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội và ủy viên Ban Thường vụ Hội (nếu
có). Bầu Ban Kiểm tra trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật trung ương Hội, Hội
đồng nghệ thuật chuyên ngành.
4. Ban Chấp
hành quyết định bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu
kín. Số lượng bổ sung không quá 1/4 tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
5. Người
trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu cao nhất tại Đại hội được quyền triệu tập
các ủy viên Ban Chấp hành mới để bầu Chủ tịch Hội, sau đó Chủ tịch Hội sẽ điều
hành cuộc họp của Ban Chấp hành để bầu Phó Chủ tịch Hội, ủy viên Ban Thường vụ,
Hội đồng nghệ thuật trung ương Hội, Ban kiểm tra trung ương Hội.
6. Các quyết
định của Ban Chấp hành có hiệu lực khi có quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán
thành.
Điều 19. Ban Thường vụ
1. Ban Thường
vụ là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đại hội, của Ban chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên của Hội. Bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực
thuộc Hội. Theo dõi phối hợp hoạt động của các chi hội, Ban kiểm tra ở trung ương
Hội, Hội đồng nghệ thuật trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành.
2. Ban Thường
vụ gồm: Chủ tịch Hội, các Phó chủ tịch Hội và ủy Viên Ban Thường vụ (nếu có).
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng
ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành quyết định.
3. Việc bổ
sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Thường vụ do các thành viên Ban Chấp hành hoặc
Ban Thường vụ đề nghị và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành bằng
phiếu kín.
4. Các quyết
định của Ban Thường vụ có hiệu lực khi có quá 1/2 số ủy viên Ban Thường vụ tán
thành.
Điều 20. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch
Hội là người đứng đầu của Hội, là đại diện của Hội về mặt pháp lý, chịu trách
nhiệm điều hành chung các hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và
phải được quá 1/2 số phiếu của ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
3. Chủ tịch
Hội có quyền giới thiệu các Phó Chủ tịch Hội, ủy viên Ban Thường vụ Chủ tịch Hội
đồng nghệ thuật, Trưởng Ban Kiểm tra để Ban chấp hành bầu
4. Khi khuyết
hoặc phải miễn nhiệm Chủ tịch Hội, Ban chấp hành bầu Chủ tịch Hội mới từ các ủy
viên Ban Chấp hành như quy định ở khoản 2 Điều này. Kết quả bầu cử được thông
báo đến toàn thể hội viên.
Điều 21. Phó Chủ tịch Hội
1. Phó Chủ tịch
Hội là người giúp Chủ tịch Hội phụ trách từng phần công việc cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về các quyết định của mình trong những công việc
đó. Giải quyết các công việc khác khi được Chủ tịch Hội ủy nhiệm.
2. Phó Chủ tịch
Hội thường trực thay mặt Chủ tịch Hội giải quyết các công việc Chủ tịch Hội vắng
mặt và phải báo cáo lại cho Chủ tịch Hội biết.
3. Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm, bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số ủy
viên Ban Chấp hành tán thành.
Điều 22. Ban Kiểm tra trung ương Hội
1. Ban Kiểm
tra trung ương Hội (gọi tắt là Ban Kiểm tra) có trách nhiệm kiểm tra giám sát các
tổ chức Hội và hội viên thực hiện các Điều lệ, Quy chế, Nghị quyết của Hội và
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Xem xét, đề xuất các biện
pháp giải quyết đơn thư tố cáo, các sai phạm của hội viên, và các thành viên
trong cơ quan Hội. Đề xuất hình thức kỷ luật để Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Trường hợp đặc biệt Ban Kiểm tra có quyền để nghị cơ quan pháp luật của Nhà nước
can thiệp.
2. Số lượng
thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra phải
là ủy viên Ban Chấp hành. Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu bằng phiếu
kín và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Trưởng Ban Kiểm
tra có quyền giới thiệu danh sách thành viên Ban Kiểm tra, để Ban Chấp hành bầu
bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Chủ tịch
Hội ra quyết định.
3. Phó trưởng
Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 thành viên
Ban Kiểm tra tán thành.
4. Việc bổ
sung hoặc miễn nhiệm một ủy viên của Ban Kiểm tra do thành viên Ban Chấp hành
hoặc Ban Kiểm tra đề nghị và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán
thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.
5. Quy chế về
tổ chức hoạt động của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định.
6. Nhiệm kỳ
Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 23. Hội đồng nghệ thuật trung ương Hội
1. Hội đồng
nghệ thuật trung ương Hội (gọi tắt là Hội đồng nghệ thuật) là cơ quan chuyên
môn được Ban Chấp hành giao nhiệm vụ thẩm định những giá trị nghệ thuật các triển
lãm mỹ thuật trong và ngoài nước đứng tên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Đề cử các ủy
viên Hội đồng xét chọn các giải thưởng của Hội Mỹ thuật Việt Nam và tham gia Hội
đồng xét chọn giải thưởng do các cơ quan ngoài Hội yêu cầu. Đề ra các biện
pháp, phương thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật, bảo đảm định
hướng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước.
2. Hội đồng
nghệ thuật do Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng
nghệ thuật do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật phải được
quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
3. Chủ tịch
Hội đồng nghệ thuật phải là ủy viên Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật
do Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín. Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật có quyền giới
thiệu các thành viên Hội đồng nghệ thuật để Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín và
phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ
thuật do Hội đồng nghệ thuật bầu. Chủ tịch Hội ra quyết định.
4. Việc bổ
sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Hội đồng nghệ thuật do thành viên Ban Chấp hành hoặc
Hội đồng nghệ thuật đề nghị và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán
thành. Chủ tịch Hội ra quyết định.
5. Quy chế về
tổ chức hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành quy định.
6. Nhiệm kỳ
của Hội đồng nghệ thuật theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 24. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành .
1. Hội Mỹ
thuật Việt Nam có 05 Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành: Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc,
Trang trí và phê bình Mỹ thuật. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành có nhiệm vụ đề
xuất với Ban Thường vụ và Hội đồng nghệ thuật trung ương về những vấn đề nhằm
năng cao chất lượng sáng tác, thẩm định chất lượng nghệ thuật các tác phẩm,
tham gia chấm các giải thưởng của Hội và các cơ quan có yêu cầu thuộc chuyên
ngành mình.
2. Số lượng
thành viên từng Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành quyết định.
Danh sách đề cừ Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành căn cứ vào phiếu tín nhiệm của
hội viên từng chuyên ngành. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành bầu
bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Chủ tịch,
Phó chủ tịch Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Hội đồng nghệ thuật chuyên
ngành bầu bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 số ủy viên Hội đồng nghệ thuật
chuyên ngành tán thành.
3. Việc bổ sung
hoặc miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do thành viên Ban
Chấp hành Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội hoặc Hội đồng
nghệ thuật chuyên ngành đề nghị. Ban Chấp hành bỏ phiếu kín và phải được quá
1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Chủ tịch Hội ra quyết định.
4. Quy chế về
tổ chức hoạt động của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành quy định.
5. Nhiệm kỳ
của Hội đồng chuyên ngành là 30 tháng (2 năm 6 tháng)
Điều 25. Chi Hội
1. Chi hội
là tổ chức cơ sở của Hội Mỹ thuật Việt Nam được thành lập theo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có từ 03 hội viên trở lên. Đối với những thành phố có
đông hội viên, Chi hội được thành lập theo chuyên ngành. Chi hội hoạt động dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội Mỹ thuật Việt Nam.
Chi hội không có tài khoản và con dấu riêng. Ban Chấp hành quyết định thành lập
hoặc giải thể Chi hội
2. Chi hội Hội
Mỹ thuật Việt Nam tại các tỉnh thành trong cả nước có nhiệm vụ quản lý hội
viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong Chi hội, triển khai các nghị quyết,
kế hoạch công tác của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tổng hợp nguyện vọng và
kiến nghị của hội viên báo cáo với Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ. Phối hợp
hoạt động mỹ thuật với các Chi hội khác và với phân hội mỹ thuật thuộc Hội Văn
học nghệ thuật địa phương. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội xét kết nạp,
khen thưởng, kỷ luật hội viên trong Chi hội. Giải quyết các công việc do Ban
thường vụ ủy nhiệm.
3. Số lượng
thành viên Ban Chấp hành từng Chi hội do Ban Chấp hành trung ương Hội quyết định.
Ban chấp hành Chi hội do hội viên trong Chi hội bầu bằng phiếu kín và phải được
quá 1/2 số hội viên trong Chi hội tán thành. Ban Thường vụ Hội ra quyết định
công nhận.
- Chi hội
trưởng, Chi hội phó do Ban Chấp hành Chi hội bầu trong số các thành viên Ban Chấp
hành Chi hội bằng phiếu kín và phải được quá 1/2 Ban Chấp hành Chi hội tán
thành. Ban thường vụ Hội ra quyết định công nhận.
4. Việc bổ
sung hoặc miễn nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó và ủy viên Ban Chấp hành Chi hội
do thành viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc 1/2 số hội viên trong Chi hội đề nghị,
Ban Thường vụ Hội xem xét và quyết định.
5. Trường hợp
Chi hội mới thành lập, Ban Thường vụ chỉ định Quyền Chi hội trưởng cho đến Đại
hội Chi hội gần nhất để bầu Chi hội trưởng.
6. Quy chế về
tổ chức hoạt động của Chi hội do Ban Chấp hành trung ương Hội quy định.
7. Nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành Chi hội là 30 tháng (2 năm 6 tháng)
Điều 26. Câu lạc bộ Mỹ thuật
1. Câu lạc bộ
Mỹ thuật Hội Mỹ thuật Việt Nam là một tổ chức sinh hoạt nghề nghiệp tự nguyện tập
hợp hội viên và chưa là hội viên nhằm cùng nhau sinh hoạt nghề nghiệp, vui chơi
giải trí và động viên nhau trong đời sống nghệ thuật. Câu lạc bộ Mỹ thuật trực
thuộc sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Hội,
2. Câu lạc bộ
Mỹ thuật có Ban chủ nhiệm chung và các Ban Chủ nhiệm các câu lạc bộ chuyên đề
theo lứa tuổi, giới tính và đề tài. Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Mỹ thuật có trách
nhiệm lập kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm, hàng quý báo cáo Ban Thường
vụ và có trách nhiệm thực thi các chương trình, kế hoạch đó.
3. Các hội
viên tham gia các câu lạc bộ có trách nhiệm đóng góp kinh phí cho các hoạt động
câu lạc bộ và đăng ký mua thẻ câu lạc bộ mà mình sinh hoạt. Riêng câu lạc bộ hội
viên cao tuổi (từ 70 tuổi trở lên) không phải mua thẻ sinh hoạt câu lạc bộ.
Chương 5:
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 27. Các nguồn tài sản, tài chính của Hội
1 Tài sản của
Hội bao gồm động sản, bất động sản do Nhà nước giao cho Hội quản lý và do Hội tự
mua sắm, do các tổ chức, cá nhân khác ủng hộ
2. Tài chính
của Hội bao gồm các nguồn thu:
- Kinh phí
do ngân sách Nhà nước cấp.
- Hội phí và
các đóng góp khác của hội viên
- Tiền (kể cả
ngoại tệ), do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ.
- Thu nhập từ
các hoạt động nghiệp vụ - kinh tế do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản
và tài chính của Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý sử dụng
cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về sử dụng tài sản và tài chính được giao
và báo cáo theo định
2. Việc điều
chuyển tài sản và tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban Thường vụ quyết
định.
3. Tài sản
và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch
chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản, tài chính Hội cho mục đích
riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội
4. Tài chính
tài sản của Hội khi sáp nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
5. Việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 29. Khen thưởng
1. Hội viên
và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích trong sáng
tác và hoạt động Mỹ thuật được Hội khen thưởng. Hội viên có thành tích xuất sắc
được Hội đề nghị Nhà nước và các cơ quan hữu quan tặng giải thưởng, danh hiệu
vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
2. Ban Chấp
hành là cơ quan xét khen thưởng các hình thức do Hội quy định và đề nghị với cấp
trên xét khen thưởng các hình thức khác do Nhà nước quy định. Việc khen thưởng
phải được quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
3. Quy chế
xét khen thưởng do Ban Chấp hành quy định
Điều 30. Kỷ luật
1. Hội viên
vi phạm pháp luật Nhà nước và Điều lệ của Hội sẽ bị thi hành các mức: khiển
trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Hội viên vi
phạm điều lệ Hội, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến
uy tín của Hội, không tham gia sinh hoạt hội, không đóng hội phí từ hai năm trở
lên thì không được hưởng quyền lợi hội viên. Trường hợp đặc biệt thì bị các
hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên.
3. Hội viên
do vi phạm pháp luật bị kết án từ án treo trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
4. Việc thi
hành kỷ luật hội viên do Ban Chấp hành Chi hội, Ban Kiểm tra đề nghị. Ban Chấp
hành trung ương Hội xét bằng phương thức bỏ phiếu kín, và phải được quá 1/2 số
phiếu Ban Chấp hành tán thành. Ban Thường vụ Hội ra quyết định.
5. Quy chế
xét kỷ luật hội viên do Ban Chấp hành trung ương quy định.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội
toàn quốc hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Mỹ thuật Việt Nam mới có quyền sửa
đổi Điều lệ Hội.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
này gồm 7 chương, 32 điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI (2004- 2009) tháng 12 năm 2004.
2. Điều lệ
này đã được Bộ Nội vụ phê duyệt ngày 25 tháng 02 năm 2005 và có hiệu lực kể từ
sau 15 ngày đăng Công báo./.