ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2236/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
26 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số: 331/TTr-STP ngày 21/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1425/2003/QĐ-UBND ngày
23/7/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực
hiện Nghị định số: 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2012 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2236/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012/của UBND
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện Luật
Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giữa Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế và Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Xác định rõ các nội dung công việc và trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động phối hợp thực hiện Luật
Nuôi con nuôi.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi cơ quan, đơn vị trong hoạt động phối hợp; bảo đảm kết quả phối hợp đạt
chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan và kịp thời trong quá
trình phối hợp; những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
trao đổi và giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu
nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất
ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những
người có liên quan và hoàn tất các thủ tục trình UBND tỉnh Quyết định cho trẻ
em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài; đăng ký, tổ chức nhận con nuôi nước ngoài.
2. Giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo; thanh tra,
kiểm tra công tác đăng ký quản lý nuôi con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quản lý, thông báo danh sách trẻ em trong địa
bàn tỉnh cần tìm gia đình thay thế; tiếp nhận đăng ký nhu cầu nhận nuôi con
nuôi của công dân theo thẩm quyền
4. Tiếp nhận, sử dụng, quyết toán % lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài từ Cục Con nuôi.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận trẻ em vào
cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi đảm bảo đúng đối
tượng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, có biện pháp phòng ngừa
tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng báo cáo Sở
Tư pháp danh sách trẻ em đang được nuôi dưỡng có nhu cầu tìm gia đình thay thế;
phối hợp cùng Sở Tư pháp trong thực hiện các thủ tục cho trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng
làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định.
4. Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận, quản lý, sử
dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
Điều 5. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Thực hiện xác minh nguồn gốc trẻ bị bỏ rơi được
cho làm con nuôi theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Chỉ đạo cơ quan công an các cấp trực thuộc tỉnh
chủ động hoặc phối hợp với chính quyền địa phương xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ
rơi, xác minh nguồn gốc trẻ được nhận làm con nuôi.
3. Chỉ đạo thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát
hiện điều tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm
quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Thông báo, phân bổ và quyết toán kinh phí tiếp
nhận từ Cục Con nuôi cho Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm Đài phát
thanh và Truyền hình tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp thực
hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nuôi con nuôi. Đăng tải, phát
tin miễn phí tìm người thân của trẻ bị bỏ rơi, thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ theo yêu cầu của UBND cấp xã và Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Quản lý, chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm và
các cơ sở Y tế từ tỉnh đến cơ sở thống nhất sử dụng một mẫu Giấy chứng sinh, mỗi
trẻ sinh ra chỉ được cấp 01 Giấy chứng sinh theo quy định (trường hợp cấp lại
phải có lý do chính đáng và ghi rõ "Cấp lại lần . . ." trong Giấy chứng
sinh).
2. Chỉ đạo các cơ sở y tế quản lý chặt chẽ thông
tin cá nhân người mẹ khi đăng ký sinh con; kịp thời phát hiện, bảo vệ trẻ,
thông báo và phối hợp với cơ quan công an hoặc chính quyền sở tại xác nhận tình
trạng trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở Y tế. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
xác minh nguồn gốc trẻ được sinh ra hoặc phát hiện tại cơ sở Y tế.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và
cho làm con nuôi theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng báo cáo Sở Tư pháp danh sách trẻ em đang được
nuôi dưỡng có nhu cầu tìm gia đình thay thế.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan, tổ chức và đơn vị có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện theo Quy chế này và các quy định pháp
luật có liên quan trong hoạt động nuôi con nuôi. Trong quá trình thực hiện Quy
chế nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo với UBND tỉnh (thông qua Sở
Tư pháp) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.