UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2005/QĐ-UB
|
Bắc
Giang, ngày 24 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh,xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam ngày 28/4/2000;
- Căn cứ Nghị định 05/2000/NĐ - CP ngày 03/03/2000 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của Công dân Việt Nam; Nghị định số 21/2001/NĐ - CP ngày 28/5/2001 của
Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 20/2002/NĐ - CP ngày 20/2/2002 của
Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội và tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ - TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức về quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Quyết định số
28/QĐ - TTg ngày 01/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế thống nhất
quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Theo đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Cần
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2005/QĐ - UB ngày 24 tháng 3 năm
2005 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nội
dung của hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động đối ngoại quy định
trong quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với nước
ngoài trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội.
2. Quản lý các đoàn đi công tác
nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang (đoàn
vào).
3. Ký kết và thực hiện các thoả
thuận quốc tế.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế.
5. Tiếp nhận huân chương, huy
chương hoặc danh hiệu khác do các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế tặng.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến việc giải quyết các tình huống phức tạp, trong quan hệ với nước ngoài.
7. Quan hệ kinh tế đối ngoại,
trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.
8. Tổng hợp tình hình và thông
tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Quản lý các tổ chức, cá nhân
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
10. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3:
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ
của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của chính quyền đối với
hoạt động đối ngoại của tỉnh, sự phối hợp giữa tỉnh và các cơ quan, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
2. Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt
động đối ngoại của Đảng, hoạt động đối ngoại của Nhà nước và hoạt động đối ngoại
nhân dân; giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin đối ngoại
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ
ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, các ngành trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến công tác đối ngoại,
bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
4. Hoạt động đối ngoại tiến hành
theo chương trình hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm
nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Chương II
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỐI
NGOẠI VÀ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Xây
dựng chương trình đối ngoại:
1. Quý IV hàng năm, các cơ quan,
đơn vị và UBND các huyện, thị xã chủ động xây dựng chương trình đối ngoại của
mình báo cáo UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh
tổng hợp, xây dựng chương trình đối ngoại của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các cơ quan, đơn vị khi có
thay đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại, báo cáo để Chủ tịch UBND tỉnh
quy định đối với những hoạt động phát sinh thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo xin ý
kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, tham khảo ý kiến Bộ Ngoại giao và xin ý kiến Thủ tướng
Chính phủ để thực hiện.
Điều 5. Tổ
chức và quản lý đoàn đi nước ngoài (Đoàn ra)
1. Đoàn ra bao gồm:
a. Tập thể, cá nhân của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, mặt trận tổ quốc, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế của tỉnh Bắc Giang ra nước ngoài để thực hiện các công việc thuộc
phạm vi quan hệ trao đổi, hợp tác kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ,
đào tạo, chuyên gia... với nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
b. Công dân Việt Nam thường trú
hợp pháp tại tỉnh Bắc Giang xuất cảnh vì mục đích riêng như: Học tập, lao động,
khám chữa bệnh, thăm thân nhân, tham quan, du lịch, định cư và một số mục đích
khác do pháp luật quy định.
2. Thẩm quyền xét, quyết định cử
đoàn ra.
a. Việc xét, quyết định xuất cảnh
đối với Bí thư Tỉnh uỷ thuộc thẩm quyền của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Việc xét quyết định xuất cảnh đối
với chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính Phủ.
Việc xét quyết định xuất cảnh đối
với các đối tượng thuộc lực lượng quân đội và công an thực hiện theo quy định của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
b. Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết
định xuất cảnh đối với các đối tượng.
Cán bộ, công chức, viên chức, những
người trong biên chế và những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ
năm trở lên thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước (trừ những đối tượng quy định tại
khoản a Điều này), mặt trận tổ quốc, đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế thuộc
quyền quản lý của tỉnh (gồm cả những người được cử sang làm việc cho các tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam).
Trường hợp các đối tượng trên
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến
Thường trực Tỉnh uỷ trước khi quyết định; Quyết định phải được lưu 01 bản tại
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
c. Công an tỉnh xét, quyết định
xuất cảnh đối với công dân Việt Nam thường trú hợp pháp tại Bắc Giang không thuộc
diện quy định tại mục a, b khoản 2 điều này. Riêng đối với các cán bộ thuộc diện
Bộ Chính trị trực tiếp quản lý đã nghỉ hưu cần có ý kiến của Ban Tổ chức Trung
ương.
3. Trách nhiệm của đoàn ra và
các cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác nước ngoài
a. Các đoàn ra có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam, luật pháp nước sở tại;
giữ gìn kỷ luật phát ngôn, bí mật của Đảng, Nhà nước; tuyệt đối không được mang
theo tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền;
thực hiện đúng nội dung chương trình hoạt động đã báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
khi có vấn đề phức tạp về chính trị, ngoại giao phải hỏi ý kiến của cơ quan đại
diện của Việt Nam tại nước sở tại trước khi giải quyết với cơ quan, đơn vị của
nước sở tại;
Trước và trong thời gian hoạt động
ở nước ngoài, cần liên hệ (trực tiếp hoặc qua đường bưu chính - viễn thông),
tham khảo ý kiến các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về những vấn đề cần
thiết liên quan đến chuyến công tác;
Sau mỗi chuyến đi chậm nhất 07
ngày, Trưởng đoàn (nếu tổ chức theo đoàn) hoặc cá nhân (nếu không tổ chức theo
đoàn) nêu tại mục a khoản 1 điều này phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản
kết quả chuyến thăm hoặc làm việc tại nước ngoài.
b. Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
của tỉnh cử cán bộ đi công tác nước ngoài hoặc đồng ý cho cán bộ ra nước ngoài
về việc riêng phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản về nhân sự, kinh
phí, nội dung, chương trình hoạt động của đoàn ra; đồng thời thông báo cho Công
an tỉnh danh sách đoàn ra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nhân sự
theo quy định tại Nghị định số 05/2000/NĐ - CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và quy định khác của pháp luật.
c. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ và làm các thủ tục trình chủ tịch UBND tỉnh xem xét cử đoàn ra
theo đúng phân cấp của Chính phủ, đồng thời cung cấp thông tin, tư liệu và hướng
dẫn phong cách đối ngoại (nếu có yêu cầu), hướng dẫn làm thủ tục xuất cảnh cho
đoàn ra.
d. Công an tỉnh quản lý và giải
quyết đúng thời hạn mọi thủ tục xuất cảnh cho công dân Việt Nam thường trú hợp
pháp tại Bắc Giang.
Trường hợp phát hiện những đối
tượng nêu tại mục b khoản 2 Điều này không đảm bảo về mặt an ninh để cho phép
xuất cảnh, Công an tỉnh phải có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất
sau 03 ngày kể từ ngày nhận được danh sách đoàn ra do cơ quan, đơn vị cử người
đi thông báo.
Điều 6. Tổ
chức và quản lý đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế đến thăm và làm viẹc tại địa
phương (Đoàn vào)
1. Đoàn vào bao gồm:
a. Tập thể, cá nhân người nước
ngoài, tổ chức phi chính phủ đã đến Việt Nam do các cơ quan Trung ương ngoài tỉnh
đưa vào thăm và làm việc tại tỉnh;
b. Tập thể, cá nhân người nước
ngoài, tổ chức phi chính phủ do các cơ quan, đơn vị của tỉnh, của Trung ương
trên địa bàn tỉnh mời trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh.
c. Người nước ngoài, công dân Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào tỉnh với mục đích riêng như: học tập, lao động,
khám chữa bệnh, thăm thân nhân, tham quan, du lịch, định cư...
2. Thẩm quyền được mời đoàn vào
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 21/2001/NĐ - CP ngày 28/5/2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật.
3. Kinh phí đón tiếp khách do
các cơ quan, đơn vị mời khách đảm nhiệm. Chế độ chỉ tiêu tiếp khách thực hiện
theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
4. Trách nhiệm của đoàn vào và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân đón tiếp và làm việc với khách.
a. Trách nhiệm của đoàn vào:
Thông báo về nội dung, chương trình, thời gian làm việc và thành viên của đoàn
với cơ quan có thẩm quyền, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước Việt
Nam; tuyệt đối không được đưa vào tỉnh những tài liệu làm mất an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội; những hàng hoá và văn hoá phẩm Nhà nước Việt Nam cấm nhập
khẩu.
b. Trách nhiệm các cơ quan, đơn
vị, cá nhân được phân công đón tiếp và làm việc với khách.
- Chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc với khách, bố trí hình thức lễ tân phù hợp với từng đối tượng
khách theo quy định tại Nghị định số 28/2001/NĐ - CP ngày 06/11/2001 của Chính
phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài và các hướng dẫn công tác
ngoại vụ của Bộ Ngoại giao;
- Giữ gìn kỷ luật phát ngôn của
Đảng, bí mật của Đảng, Nhà nước. Đồng thời hướng dẫn, quản lý đi lại, hoạt động
của khách theo chương trình đã thông báo. Trường hợp có sự thay đổi phải thông
báo lại cho các cơ quan hữu quan biết. Tuyệt đối không đưa khách vào các khu vực
cấm đối với người nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Trong quá trình làm việc, nếu
có vấn đề phức tạp nảy sinh trong quan hệ đối ngoại hoặc an ninh, các cơ quan,
đơn vị, cá nhân phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Công an tỉnh để phối
hợp với Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an giải quyết.
- Lập sổ theo dõi các đoàn, cá
nhân người nước ngoài tới thăm và làm việc với cơ quan, đơn vị mình.
c. Các chủ khách sạn, nhà khách
hoặc nhà riêng được phép cho người nước ngoài thuê, tạm trú có trách nhiệm báo
cáo việc tạm trú của khách nước ngoài theo quy định tại Điều 15, Nghị định số
21/2001/NĐ - CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 7. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến người Bắc Giang và người Việt Nam ở nước ngoài:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho
người Bắc Giang, người Việt Nam ở nước ngoài gắn bó với quê hương, đất nước.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan
liên quan khảo sát và nắm bắt thông tin về tình hình người Bắc Giang ở nước
ngoài, kiến nghị các chủ trương, biện pháp, phù hợp đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
Công an tỉnh tạo điều kiện thuận
lợi giải quyết các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú hồi hương của người
Bắc Giang, người Việt Nam ở nước ngoài.
Sở Tư pháp nghiên cứu, kiến nghị
các biện pháp giải quyết các vấn đề về quốc tịch, thừa kế, hôn nhân gia đình
liên quan đến người Bắc Giang, người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Phát huy tiềm năng của người
Bắc Giang, người Việt Nam ở nước ngoài.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật
đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách ưu đãi
đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh, kiến nghị các giải pháp
nhằm tiếp tục khuyến khích mọi hình thức hợp tác, đầu tư của người Bắc Giang,
người Việt Nam ở nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Điều 8. Quản
lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài:
1. Công an tỉnh có nhiệm vụ quản
lý việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của cá nhân, tổ chức nước
ngoai theo quy định tại Nghị định số 21/2001/NĐ - CP ngày 28/5/2001 của Chính
phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời
người nước ngoài vào tỉnh Bắc Giang có nhiệm vụ thực hiện trách nhiệm quy định
tại Điều 27 Nghị định số 21/2001/NĐ - CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ, quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và các quy định trong thoả thuận ký kết.
Điều 9. Tổng
hợp tình hình thông tin đối ngoại.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh, hợp tác với các cơ quan Trung
ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình
kinh tế quốc tế và khu vực, tình hình đầu tư nước ngoài tác động đến tỉnh, báo
cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và các giải pháp thực hiện.
2. Công an tỉnh chủ, phối hợp với
các cơ quan liên quan ở tỉnh, hợp tác với các cơ quan Trung ương thực hiện việc
thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh quốc
tế và khu vực tác động đến tỉnh, báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương
hướng và giải pháp thực hiện.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh, hợp tác với các cơ quan Trung ương
thực hiện thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về các hoạt động đối ngoại
của tỉnh, báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và các giải pháp
thực hiện.
Phối hợp các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số
10/2000/CT - TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý
và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại. Thường xuyên thông tin và định kỳ tổ
chức họp báo để thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, các chính sách của tỉnh
cho các cơ quan báo chí, thông tấn trong và ngoài nước. Xây dựng trang thông
tin điện tự trên mạng Internet để mở rộng thông tin ra nước ngoài về tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Văn hoá – Thông tin chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho lãnh đạo tỉnh quy định việc
đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn các đồng
chí lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh; nếu thấy cần thiết, thì tuỳ vấn đề trao
đổi với Bộ Ngoại giao (Vụ Báo chí), Bộ Văn hoá - Thông tin, Ban Tư tưởng - Văn
hoá Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương.
Điều 10. Hoạt
động kinh tế đối ngoại
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ
quan trực tiếp giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối quản lý tổng hợp các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn; cùng với Văn phòng UBND tỉnh, giúp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý
Nhà nước về FDI, ODA, NGO trên địa bàn tỉnh;
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình xã
hội của tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương xây dựng
danh mục các dự án thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); danh mục
chương trình, dự án ưu tiên vận động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
các chương trình, dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) hàng
năm. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, thu hút vốn FDI, ODA, NGO
theo chương trình đề ra;
Phối hợp với các cơ quan chức
năng xây dựng môi trường đầu của tỉnh thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư vào
tỉnh. Tổ chức thực hiện việc xúc tiến đầu tư, lựa chọn các đối tác đầu tư nước
ngoài vào địa bàn tỉnh;
Chủ trì việc theo dõi, đánh giá,
kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện và hiệu quả hoạt động các chương trình, dự
án FDI, ODA, NGO, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất các
biện pháp quản lý, điều phối và nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI, ODA, NGO trên
địa bàn tỉnh.
Việc thực hiện thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; vận động, đàm
phán, ký kết các khoản viện trợ phi chính phủ thực hiện theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài; Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/ ND - CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ;
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo
Quyết định số 64/2001/QĐ - TTg ngày 26/4/2001 củ Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Thương mại và Du lịch giúp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quản lý và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương
mại và du lịch phục vụ việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, chủ động hội nhập
kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của tỉnh.
4. Các Ban quản lý chương trình,
dự án ODA có trách nhiệm báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định
tại khoản 1 điều 35 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ - CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và
các quy định khác của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị và UBND các
huyện, thị xã trực tiếp tiếp nhận, thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ
(NGO) có nhiệm vụ thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 19 Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số
64/2001/QĐ - TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo quy định.
Điều 11. Tổ
chức hội nghị, hội thảo; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế; tiếp nhận
huân, huy chương và các danh hiệu khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
tổ chức quốc tế tặng.
1. Thẩm quyền quyết định tổ chức
hội nghị, hội thảo; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế, tiếp nhận huân, huy
chương và các danh hiệu khác của các tổ chức.
a. Thẩm quyền của UBND tỉnh
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế theo chương trình công tác đối ngoại hàng năm và khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép, bao gồm:
+ Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp
cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức là cấp Bộ trưởng hoặc
tương đương trở lên của các nước, các tổ chức quốc tế.
+ Hội nghị, hội thảo quốc tế có
nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc
phòng và phạm vi bí mật Nhà nước.
- Ký kết và thực hiện thoả thuận
quốc tế quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ - CP ngày
20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam trong chương
trình hoạt động đối ngoại hàng năm và sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
- Mời và tổ chức đón tiếp các
đoàn cấp cao nước ngoài vào tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài
trở lên trong chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm và sau khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
b. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh.
- Quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế của các cơ quan, địa phương thuộc tỉnh và cho phép các
đơn vị trực thuộc, các cơ quan, tổ chức nước ngoài được tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế có nội dung không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, phù hợp với quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cơ quan, địa phương theo quy định
hiện hành;
- Quyết định ký kết các thoả thuận
quốc tế với đơn vị hành chính tương đương hoặc tổ chức nước ngoài có quan hệ hợp
tác hữu nghị với Việt Nam về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
- Quyết định việc ký kết thoả
thuận quốc tế của các tổ chức cơ quan, đơn vị của tỉnh;
- Quyết định mời các đoàn nước
ngoài vào thăm và làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng nước
ngoài trở xuống;
- Quyết định việc tiếp nhận huân
chương và các danh hiệu khác do các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc
tế tặng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp Nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức hội
nghị, hội thảo; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
- Trình tự và thủ tục tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo Quy định tại Điều 5 Quyết định số
122/2001/ QĐ/TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Trình tự và thủ tục ký kết thoả
thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thực hiện theo Quy định tại Điều 6
Nghị định số 20/2002/NĐ - CP ngày 20/2/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của Nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trình tự và thủ tục ký kết thoả
thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo Quy định tại
Điều 5 Nghị định số 20/2002/NĐ - CP ngày 20/2/2002 của Chính phủ về ký kết và
thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của Nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trình tự và thủ tục ký kết thoả
thuận quốc tế của các tổ chức, cơ quan, đơn vị của tỉnh thực hiện theo Quy định
tại Điều 8 Nghị định số 20/2002/NĐ - CP ngày 20/2/2002 của Chính phủ về ký kết
và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của
Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo;
ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
a. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối,
phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức hội
nghị, hội thảo; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của UBND và Chủ tịch
UBND tỉnh.
b. Hội nghị, hội thảo; ký kết và
thực hiện thoả thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị tổ chức.
Điều 12. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị và
địa phương báo cáo UBND tỉnh nhu cầu bồi dưỡng, nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại
của mình.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại của tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh để phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ
làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 13.
Báo cáo tình hình thực hiện
1. Định kỳ 6 tháng hàng năm và
trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị và các địa phương có trách nhiệm
gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của mình đến Văn phòng UBND
tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo Bộ Ngoại giao. Báo cáo 6
tháng gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 5, báo cáo 1 năm đến trước
ngày 20 tháng 11 hàng năm.
2. Mỗi khi kết thúc một hoạt động
đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa phương, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất chủ
trương, giải pháp giải quyết những vấn đề có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Văn phòng UBND tỉnh, Công an
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị hữu quan thực hiện nghiêm quy
chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong quá trình thực hiện vi phạm những quy định trong quy chế này, tuỳ theo mức
độ nặng, nhẹ có thể bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã phản
ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND xem xét, Quyết định./.