UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
132/2005/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
03/2005/CT-TTG NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp thành phố tại Tờ trình số 2324/STP-HT ngày 29 tháng
6 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các sở-ban-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
phường-xã, các tổ chức, đoàn thể và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- TT/HĐND. TP, TT/UBND.TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Các Ban Đảng, các Ban HĐND.TP;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP, các Tổ NCTH;
- Lưu(NC/K) H.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tài
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 03/2005/CT-TTG NGÀY 25 THÁNG
02 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUAN
HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UBND ngày tháng 7 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I.- MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU :
1. Nhằm tăng cường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; đặc biệt là tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, bảo
đảm thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, góp phần xây dựng gia
đình hạnh phúc, bền vững, tôn trọng, giữ gìn những phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, góp phần bảo vệ uy tín của dân tộc Việt Nam và của nhà nước
Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
và hiệu quả giữa các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và gia đình những
người kết hôn với người nước ngoài để nắm chắc tình hình phụ nữ Việt Nam kết
hôn với người nước ngoài, cùng những hệ quả pháp lý sau đó để có biện pháp ngăn
chặn, xử lý những vi phạm, tiêu cực trong lĩnh vực này và kịp thời đề xuất, giải
quyết các vướng mắc tồn tại phát sinh.
3. Chấm dứt tình trạng môi giới
kết hôn bất hợp pháp, xóa bỏ các tụ điểm môi giới dưới bất cứ hình thức nào; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đúng pháp luật.
4. Lành mạnh hóa các quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thực hiện chính sách bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cộng đồng phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hiện
đang sinh sống ở nước ngoài, nhằm giúp đỡ họ hòa nhập cuộc sống ở nước sở tại
và giữ mối liên hệ thường xuyên với Tổ quốc và gia đình ở Việt Nam.
II.- CÁC CÔNG
VIỆC PHẢI THỰC HIỆN :
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài :
1.1- Biên soạn tài liệu giáo dục
pháp luật :
- Sở Tư pháp biên soạn tài liệu
tuyên truyền, nội dung tập trung vào một số nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2000, Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của
Chính phủ. Hình thức biên soạn thành tài liệu hỏi đáp.
- Tổ chức tập huấn tài liệu
tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên toàn thành phố, quận-huyện, cán bộ chủ chốt
sở- ngành, đoàn thể thành phố và các quận-huyện.
- Phát hành tờ gấp theo nội dung
nêu trên cho các quận-huyện để cấp phát cho phường-xã, thị trấn.
Thời gian thực hiện : tháng
7/2005.
1.2- Tổ chức trợ giúp pháp lý :
- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà
nước thành phố tổ chức trợ giúp kiến thức pháp luật, tư vấn cho thanh niên, phụ
nữ về quy định pháp luật hôn nhân và gia đình, giúp họ nhận thức và thực hiện
đúng. Phương pháp trợ giúp thực hiện lồng ghép trong các chương trình trợ giúp
lưu động cho nhân dân ở các xã có nhiều phụ nữ lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc
(huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi).
Thời gian thực hiện : từ tháng 7
đến tháng 12 năm 2005.
1.3- Tuyên truyền phổ biến pháp
luật :
- Sở Văn hóa và Thông tin, Ủy
ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố, Hội Nông dân thành phố, chỉ đạo các địa phương,
ngành giới mình tổ chức tuyên truyền sâu rộng pháp luật về hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài, nhằm giúp cho nhân dân hiểu biết, nhận thức đúng đắn
nguyên tắc kết hôn, xây dựng hôn nhân lành mạnh, gia đình bền vững, góp phần
giáo dục con em hiểu biết pháp luật và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam, nhất là với đối tượng là phụ nữ người Hoa, phụ nữ ở các huyện ngoại
thành, phụ nữ có trình độ học vấn thấp, chưa có việc làm, điều kiện hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, v.v… như các quận 8, 11, huyện Củ Chi, Hóc Môn và Bình Chánh.
- Sở Văn hóa và Thông tin có chỉ
đạo định hướng thông tin báo chí về tình hình phụ nữ Việt Nam kết hôn với người
nước ngoài; bảo đảm thông tin chính xác, khách quan, toàn diện, không nên đăng
tải thông tin một chiều; tăng cường công tác giáo dục thanh niên nam nữ trong độ
tuổi kết hôn chuẩn bị xây dựng gia đình. Đồng thời, phát huy vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham gia
phát hiện kịp thời vi phạm trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân các quận-huyện
phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân, góp phần chuyển biến cơ bản về
nhận thức trong vấn đề này.
Thời gian thực hiện : tháng 8
năm 2005.
2. Tổ chức nắm tình hình phụ nữ
Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài; rà
soát, khảo sát và phân loại những trường hợp trẻ em là con chung giữa phụ nữ Việt
Nam với người nước ngoài khi theo mẹ về cư trú trong nước nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.
2.1- Tổ chức rà soát, thống kê,
phân loại trẻ em là con chung giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài :
- Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban
Dân số-Gia đình và Trẻ em, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức đợt khảo sát,
rà soát số trẻ em là con chung của phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài khi
theo mẹ về cư trú ở trong nước để giải quyết việc đăng ký khai sinh và các vấn
đề về hộ tịch, quốc tịch của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và
số trẻ này. Đồng thời, qua công tác thống kê số liệu, phân tích tình hình phụ nữ
Việt Nam kết hôn với người nước ngoài có tác động đến các mặt của đời sống xã hội
như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, trật tự xã hội, đối ngoại để đánh giá
đúng các mặt tích cực, tiêu cực, thuận lợi, khó khăn cũng như đối chiếu các quy
định pháp luật hiện hành, để nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực
tiễn.
Thời gian thực hiện : (Đã thực
hiện) 02/6/2005 đến 30/6/2005.
2.2- Nắm tình hình phụ nữ Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài hiện đang sinh sống ở nước ngoài :
- Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tìm hiểu về tình
hình sinh sống thực tế của công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại
nước sở tại.
+ Thực hiện các biện pháp đấu
tranh thông qua các cơ quan đại diện nước ngoài tại thành phố nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn
nhân và gia đình; kịp thời can thiệp với phía nước ngoài nhằm bảo vệ và hỗ trợ
những phụ nữ rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
+ Tham mưu cho các cấp, các
ngành trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của phụ nữ Việt Nam trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với luật
pháp các nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
+ Chủ động phối hợp với Văn
phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc để tìm hiểu thêm về hoạt động của
Hội cô dâu Đài Loan.
Thời gian thực hiện : từ tháng 7
đến tháng 12 năm 2005.
3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiên quyết xóa bỏ các tụ điểm giới thiệu, không để xảy ra hoạt động
môi giới kết hôn bất hợp pháp :
- Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề liên quan đến
lĩnh vực hôn nhân và gia đình; rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp đăng ký
hoạt động kinh doanh dịch vụ các ngành nghề du lịch, tổ chức dịch vụ lễ cưới,
tư vấn có liên quan đến hôn nhân và gia đình; có biện pháp xử lý đối với doanh
nghiệp có đăng ký ngành nghề nhưng không hoạt động hoặc hoạt động không đúng
quy định của pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì xây dựng kế
hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đăng ký ngành nghề liên quan
đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình đang hoạt động trên địa bàn thành phố; phối hợp
với Công an thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận-huyện để
tiến hành kiểm tra.
Thời gian thực hiện : từ tháng 8
đến tháng 9 năm 2005.
- Công an thành phố tăng cường
công tác nắm tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, phát hiện, xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
+ Mở rộng tổng rà soát, kiên quyết
xóa bỏ các cơ sở môi giới hôn nhân bất hợp pháp, các tụ điểm tổ chức cho người
nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam muốn kết hôn với người nước ngoài.
+ Chấn chỉnh công tác quản lý
Nhà nước về an ninh trật tự trên lĩnh vực quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý
người nước ngoài, quản lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện (khách sạn, nhà nghỉ,
nhà trọ …) nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc liên quan đến hoạt động
tổ chức cho người nước ngoài xem mặt phụ nữ Việt Nam; môi giới hôn nhân bất hợp
pháp.
4. Đảm bảo công tác tiếp nhận,
thụ lý, giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài chặt chẽ về thủ tục, quy trình theo quy định của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ :
- Sở Tư pháp thực hiện nghiêm
túc quy định không tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba; tổ chức phỏng
vấn các bên đương sự trong trường hợp nghi vấn kết hôn giả, có quan hệ huyết thống;
chênh lệch tuổi tác quá lớn… hoặc có khiếu nại, tố cáo.
- Thông qua thủ tục niêm yết việc
đăng ký kết hôn ở địa phương, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã nắm
tình hình về công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài trên địa bàn mình,
để tìm hiểu về gia đình, cuộc sống của họ cũng như gia đình họ sau kết hôn và
các vấn đề phát sinh khác xảy ra đối với những trường hợp bất hạnh kịp thời báo
cáo, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp có hướng giải quyết các vấn đề về hộ tịch,
quốc tịch.
- Công an thành phố thực hiện
công tác xác minh và thông báo kết quả xác minh theo thời hạn quy định nhằm
giúp cho Sở Tư pháp giải quyết hồ sơ chặt chẽ, đúng quy định và đúng thời gian
cho công dân.
5. Tạo điều kiện, hỗ trợ mọi mặt
giúp cho Trung tâm Hỗ trợ kết hôn thành phố hoạt động có hiệu quả, góp phần bảo
đảm việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đúng pháp luật và
lành mạnh; duy trì truyền thống văn hóa và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam.
- Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố
tạo điều kiện về cơ sở vật chất (trụ sở, trang thiết bị làm việc…) và con người
để Trung tâm đủ sức hoạt động và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trung tâm trong
giai đoạn đầu; báo cáo đề xuất với Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung ương xem xét giải
quyết vướng mắc.
- Thông qua công tác quản lý, Sở
Tư pháp nghiên cứu các vướng mắc về quy định trong hoạt động của Trung tâm để đề
xuất Bộ Tư pháp và Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung ương và các Bộ-Ngành chức năng có
hướng dẫn chỉ đạo cụ thể.
Thời gian thực hiện : từ tháng 7
đến tháng 12 năm 2005.
6. Thường xuyên thực hiện công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rà soát đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn :
Sở Tư pháp có trách nhiệm thường
xuyên giáo dục chính trị tư tưởng và rà soát đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công
tác giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, trên cơ sở đó bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất và trình độ chuyên
môn làm công tác này; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc giải quyết hồ
sơ kết hôn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ có hành vi tiêu cực,
nhũng nhiễu trong việc giải quyết hồ sơ.
Thời gian thực hiện : tháng 8 đến
tháng 12 năm 2005.
III.- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN :
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với Công an thành phố, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa và
Thông tin, ñy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em,
Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận-huyện triển khai thực hiện đồng bộ kế hoạch
này; ở từng giai đoạn có kiểm tra đôn đốc các đơn vị việc thực hiện và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Giao Sở Tài chính căn cứ nội
dung công việc của Kế hoạch và trên cơ sở dự trù kinh phí của Sở Tư pháp xem
xét, giải quyết cấp kinh phí để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch này.
3. Các sở-ngành, đoàn thể được
phân công gởi báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch này cho Sở Tư pháp vào
ngày 20 mỗi tháng.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp
tình hình, định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các biện
pháp, trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm vào
tháng 12 năm 2005, đề xuất báo cáo về kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp theo./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ