BỘ NỘI VỤ
*****
Số:
120/2005/QĐ-BNV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*****
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỔ SINH - ĐỊA TẦNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Luật quy định
về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cổ sinh - Địa tầng Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Cổ sinh - Địa tầng Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 1 của Hội thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2005.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ
tịch Hội Cổ sinh - Địa tầng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*****
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CỔ SINH - ĐỊA TẦNG VIỆT NAM
Ban hành theo Quyết định số 120/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ
Chương 1:
TÊN HỘI, TÔN CHỈ MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Hội có tên gọi là: Hội Cổ
sinh - Địa tầng Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam
Paleontological and Stratigraphical Association.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Cổ sinh -
Địa tầng Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự
nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Cổ sinh - Địa tầng. Hội Cổ
sinh - Địa tầng là Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam. Hội hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và theo
Điều lệ Hội.
Mục đích của
Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành Cổ
sinh - Địa tầng nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình
độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động
trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng;
2. Hội được
gia nhập các tổ chức hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định
của pháp luật.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Động viên
nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu điều tra cơ
bản về Cổ sinh - Địa tầng nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nước;
2. Khuyến
khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, góp phần đào tạo
nhân tài của ngành đại chất Việt Nam;
3. Thông tin;
phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật địa chất, tài nguyên khoáng sản trong nhân
dân; tuyên truyền, khuyến khích sáng tạo của đội ngũ cán bộ và công nhân địa chất;
4. Nghiên cứu
áp dụng các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kinh nghiệm tiên
tiến ở trong nước và trên thế giới vào công tác điều tra cơ bản về địa chất, về
tài nguyên khoáng sản đồng thời bảo vệ môi trường;
5. Tư vấn và
phản biện với Nhà nước, các Bộ, ngành chiến lược phát triển đại chất, tài
nguyên khoáng sản, về các chính sách, chế độ và các biện pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy ngành địa chất phát triển khi được yêu cầu;
6. Tiến hành
các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp thông qua việc ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ nhằm tạo nguồn thu cho quỹ của Hội.
Điều 5. Phương thức hoạt động
1. Tổ chức hội
nghị, hội thảo, trao đổi thông tin về chuyên ngành Cổ sinh - Địa tầng trong phạm
vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật;
2. Mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho các hội viên và quần chúng;
3. Tham gia
vào việc xuất bản các sách báo ngành Địa chất;
4. Hỗ trợ các
hoạt động nghiên cứu điều tra địa chất, khoáng sản, khen thưởng động viên các
hoạt động sáng tạo, các công trình nghiên cứu xuất sắc và thành tích học tập của
học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh trong ngành;
5. Mở rộng
quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để
học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ viện trợ cho Hội phát triển.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội
viên và tiêu chuẩn hội viên
1. Công dân Việt Nam làm công tác
địa chất hoặc có liên quan đến ngành nghề địa chất, có điều kiện tham gia thường
xuyên vào các hoạt động của Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, đều có thể được
xem xét kết nạp là hội viên của Hội Cổ sinh - Địa tầng Việt Nam;
2. Công dân Việt Nam ở trong và
ngoài nước có hiểu biết về ngành địa chất, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, tán
thành Điều lệ Hội, nhưng chưa đủ điều kiện trở thành hội viên, được xem xét là
hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội
viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và các
chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội;
3. Thể thức kết nạp và khai trừ
hội viên do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định;
4. Hội viên Hội Cổ sinh - Địa tầng
Việtg Nam có thể tham gia vào các Hội khác.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền lợi của hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ:
a. Tôn trọng điều lệ Hội, pháp
luật của Nhà nước;
b. Nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ
thị, nghị quyết của Hội, tuyên truyền phát triển hội viên, hưởng ứng các hoạt động
của Hội, thi hành điều lệ Hội và đóng hội phí.
2. Hội viên có quyền:
a. Tham gia các hoạt động của Hội,
được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong
nước ngoài nước, được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định;
b. Được Hội bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng trong hoạt động nghề nghiệp;
c. Hội viên được quyền thảo luận,
biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được
cấp thẻ hội viên và được xin ra khỏi Hội.
Chương 4:
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8.
Nguyên tắc tổ chức
Hội được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm
việc trên nguyên tắc dân chủ tập trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tổ
chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của
mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các nghị quyết của Trung ương Hội
và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Tổ
chức của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
3. Ban Kiểm tra Hội;
4. Văn phòng Hội;
5. Các Chi hội cơ sở.
Điều 10. Đại
hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Ban Chấp hành Trung ương
Hội có thể quyết định triệu tập Đại hội sớm hơn khi có trên 2/3 số Ủy viên
Trung ương Hội hoặc trên 50% số hội vin6 chính thức yêu cầu.
Thành phần và số lượng đại biểu
(nếu là Đại hội đại biểu) do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và do tổ chức
các cấp bầu ra. Số lượng đại biểu do Ban Chấp hành Trung ương Hội mời không quá
10% số đại biểu triệu tập.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a. Thảo luận và thông qua báo
cáo nhiệm kỳ công tác của Ban Chấp hành Trung ương Hội; quyết định mục tiêu,
phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới;
b. Thảo luận và thông qua nghị
quyết sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có);
c. Bầu Ban Chấp hành Trung ương
Hội nhiệm kỳ mới.
Điều 11.
Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội
là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Địa hội. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp
định kỳ mỗi năm một lần.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội
có các nhiệm vụ:
a. Tổ chức thực hiện Nghị quyết
của Đại hội;
b. Lãnh đạo công tác của Hội
trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội;
c. Bầu ra Ban Thường vụ gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên Thường vụ;
d. Bầu ra Ban Kiểm tra của Trung
ương Hội; Trưởng Ban kiểm tra là Ủy viên Thường vụ Trung ương Hội;
e. Khi cần thiết, có quyền bầu bổ
sung một số Ủy viên Ban Chấp hành mới nhưng số lượng không qua 1/3 số Ủy viên
do Đại hội bầu ra.
Thể thức bầu các chức danh lãnh
đạo Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Điều 12.
Ban Thường vụ
Ban Thường vụ là cơ quan thường
trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của
Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương Hội; Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần.
Khi cần thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể họp bất thường.
1. Thay mặt Ban Chấp hành Trung
ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội theo nghị quyết của Đại hội,
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội và pahỉ báo cáo tình hình hoạt
động giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
2. Quyết định thành lập, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ các Ban chuyên môn và các tổ chức trực
thuộc Hội theo quy định của pháp luật; quyết định kết nạp hội viên mới theo quy
chế của Điều lệ Hội và đúng pháp luật.
3. Tùy theo yêu cầu công tác,
Ban Thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định
trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức này.
Điều 13.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội
có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành điều lệ Hội; việc thực hiện các Nghị quyết
của Trung ương Hội; giải quyết đơn, thư khiếu tố có liên quan đến hội viên và tổ
chức Hội theo quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Trung ương Hội
có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội báo cáo những vấn
đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường vụ Trung ương Hội đồng
ý. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 năm.
Điều 14. Chủ
tịch Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
Trung ương bầu; Chủ tịch Hội có thể được tái cử nhưng không được quá 2 nhiệm kỳ
liên tiếp;
Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
1. Là đại diện pháp nhân của Hội;
2. Chủ trì các cuộc họp của Ban
chấp hành, Ban Thường vụ và các cuộc họp thường niên của Hội;
3. Điều hành các hoạt động và
quyết định các công việc của Hội theo nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ Hội;
4. Đại diện Hội trong các mối
quan hệ đối nội và đối ngoại;
5. Chịu trách nhiệm trước Bap Chấp
hành, Ban Thường vụ và hội viên về các hoạt động của Hội;
6. Là chủ tài khoản thứ nhất của
Hội;
7. Điều hành cuộc họp Ban Chấp
hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới.
Điều 15.
Phó Chủ tịch
1. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp
hành Trung ương Hội bầu, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực. Phó Chủ tịch
được Chủ tịch phân công lãnh đạo một số mặt công tác của Hội, có trách nhiệm và
quyền hạn trong phạm vi được phân công và theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành Trung ương Hội;
2. Khi Chủ tịch Hội đi vắng, Phó
Chủ tịch thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 16. Tổng
Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành
trung ương Hội bầu, có nhiệm vụ:
1. Thường trực giải quyết các
công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và giúp Chủ tịch triển
khai các hoạt động hàng ngày của cơ quan Trung ương Hội; trực tiếp chỉ đạo Văn
phòng và các cơ quan nghiệp vụ khác của Hội (nếu có);
2. Thực hiện chức năng giao tiếp
đối nội và đối ngoại của Hội;
3. Tổ chức thư ký và tổng hợp
tài liệu các kỳ đại hội, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường
vụ và hội nghị thường niên của Hội;
4. Tổng Thư ký là chủ tài khoản
thứ hai của Hội, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Hội theo sự phân công của
Chủ tịch;
5. Giúp việc Tổng thư ký có Văn
phòng và một số cán bộ do Tổng thư ký đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;
6. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh
Văn phòng Hội.
Chương 5:
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 17.
Nguồn thu của Hội
1. Hội phí do hội viên đóng;
2. Tiền ủng hộ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
3. Tiền thu từ các hoạt động hợp
pháp khác phù hợp với quy định của Nhà nước.
Điều 18. Quản
lý tài chính, tài sản
1. Hội có tài chính, tài sản độc
lập; việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản theo quy chế của Ban Thường vụ
Trung ương Hội và theo quy định của Nhà nước.
2. Khi Hội bị giải thể thì tài sản,
tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19.
Khen thưởng
Cán bộ, hội viên và các tổ chức
của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước
và các cấp chính quyền xét khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Trung
ương Hội quy định.
Điều 20. Kỷ
luật
1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức
thuộc Hội nếu vi phạm nghiêm trọng Điều lệ của Hội thì sẽ bị thi hành kỷ luật.
Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định.
2. Trường hợp vi phạm pháp luật
Nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 21
Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Cổ sinh -
Địa tầng Việt Nam, ngày 25 tháng 3 năm 2005;
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Cổ sinh - Địa tầng Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ này.
2. Điều lệ này có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.