BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định
về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003
của Chínhp hủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Đá quý Việt Nam và của Vụ
trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Đá quý Việt Nam đã được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ I của Hội thông qua ngày 28 tháng 8 năm 2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Đá quý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI ĐÁ QUÝ VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 109/2005/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN
GỌI, TÊN CHỈ MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
Tên gọi của Hội là: Hội Đá quý Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of
Gemstone
Tên viết tắt là: VAG.
Điều 2. Tôn chỉ mục
đích
Hội Đá quý Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một
tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực Đá quý để cùng đoàn kết, giúp đỡ nhau duy trì, phát triển,
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo về Đá quý; giữ gìn phẩm chất và
đạo đức nghề nghiệp; tiếp thu và truyền bá công nghệ mới góp phần khôi phục và
phát triển ngành Đá quý Việt Nam, bảo vệ lợi ích quốc gia và quyền lợi hợp pháp
của hội viên;
Hội Đá quý Việt Nam là thành viên của Tổng Hội
Địa chất Việt Nam, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, hoạt động theo
pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hội.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
Hội Đá quý Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả
nước, có trụ sở tại số 6, phố Phạm Ngũ Lão, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có cơ quan ngôn
luận (tạp chí, ấn phẩm, trang web...);
Hội có thể gia nhập các tổ chức chuyên ngành trong
khu vực và quốc tế, thành lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện tại một số địa
phương theo quy định của pháp luật.
Chương 2 :
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội
1. Nhiệm vụ:
a. Điều hòa, phối hợp hoạt động của các Chi hội
thành viên và các tổ chức trực thuộc Hội trong việc đoàn kết, động viên và giúp
đỡ hội viên phát huy khả năng sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, khả năng thẩm mỹ, năng suất công tác và hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các hoạt động liên quan đến Đá quý theo quy định của pháp luật. (Bao gồm: Nghiên cứu khoa học; điều tra địa chất; khai
thác mỏ, gia công chế tác; kiểm định chất lượng, sản xuất và kinh doanh Đá quý,
sau đây gọi chung là hoạt động Đá quý).
b. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; lập
các dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học; lập các dự án nghiên cứu ứng dụng khoa
học - công nghệ; tiếp thu và truyền bá công nghệ mới có liên quan đến các hoạt
động Đá quý trong hội viên và trong nhân dân; thông tin, phổ biến kiến thức
khoa học và kinh nghiệm thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo và
các ấn phẩm chuyên ngành về Đá quý ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
2. Quyền hạn
a. Được tham gia ý kiến với Nhà nước trong việc hoạch định
các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật và các dự án lớn về kinh
tế và khoa học có liên quan đến các hoạt động Đá quý.
b. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các giải pháp
trong việc quản lý hành nghề Đá quý;
c. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã
hội về các nội dung liên quan đến hoạt động Đá quý khi được yêu cầu;
d. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong
các quan hệ liên quan đến Đá quý; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức các
hội chợ Đá quý ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, góp phần đưa
Đá quý của Việt Nam phát triển, có được vị trí trong khu vực và trên thế giới;
e. Tham gia các tổ chức Đá quý khu vực và quốc tế theo
quy định của pháp luật; liên kết và hợp tác với các hội có liên quan ở trong và
ngoài nước vì sự phát triển của hội và của ngành Đá quý nước nhà.
Chương 3:
HỘI
VIÊN
Điều 5. Hội viên và tiêu chuẩn hội
viên
1. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
đá quý hoặc có liên quan đến đá quý; yêu mến và quan tâm đến Đá quý Việt Nam
(kể cả Đá mỹ thuật, Đá mỹ nghệ, Đá cảnh) thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa
học, điều tra địa chất, khai thác mỏ, gia công chế tác, kiểm định chất lượng,
sản xuất và kinh doanh Đá quý) tán thành Điều lệ và tự nguyện làm đơn xin gia
nhập Hội đều có thể được xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của Hội Đá
quý Việt Nam.
2. Người có công tổ chức và giúp đỡ tài chính để thành
lập Hội trong những ngày đầu được công nhận là Hội viên sáng lập.
3. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có đóng góp
cho Hội, tán thành điều lệ Hội, nhưng không đủ điều kiện trở thành hội viên chính
thức được xem xét công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết được hưởng
quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử,
bầu cử vào Ban Chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu
quyết các vấn đề của Hội.
4. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Chấp hành
Trung ương Hội quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền lợi của
hội viên
1. Hội viên có nhiệm vụ:
a. Tuân thủ Điều lệ Hội, hưởng ứng thực hiện các nghị quyết
và quyết định của Hội;
b. Giữ gìn và đề cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; đoàn
kết, hợp tác và giúp đỡ hội viên khác; tuyên truyền phát triển Hội;
c. Đóng hội phí đầy đủ.
2. Hội viên có quyền:
a. Thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội;
b. Tham gia các công việc của Hội;
c. Được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo
của Hội;
d. Được cấp thẻ hội viên; được hưởng các quyền và lợi ích
do Hội mang lại; được giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo nghề nghiệp;
được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp trong các hoạt động chuyên môn; được
xin ra khỏi Hội hoặc tham gia các hội khác.
Chương 4:
TỔ
CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 7. Tổ chức
Hội Đá quý Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện,
tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; dân chủ
tập trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số. Cơ
quan lãnh đạo các cấp của Hội do bầu cử lập ra; các cấp của Hội được quyết định
các vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, nhưng không được
trái với Điều lệ Hội, các nghị quyết của Đại hội và pháp luật của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức của hội gồm:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
3. Ban Kiểm tra;
4. Văn phòng Hội;
5. Các Chi hội cơ sở;
6. Các Ban chuyên môn.
Điều 8. Đại hội toàn quốc của Hội
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn
quốc, nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm. Khi cần thiết Ban Chấp hành Trung ương Hội
(BCHTƯ) có thể triệu tập Đại hội bất thường, nếu có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban
Chấp hành (UVBCH) hoặc trên 50% số hội viên chính thức yêu cầu. Thành phần và
số lượng đại biểu (nếu là Đại hội đại biểu) do BCHTƯ đương nhiệm của Hội quy
định.
Đại hội có nhiệm vụ:
1. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của
Hội trong nhiệm kỳ trước, quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch
công tác cho nhiệm kỳ mới;
2. Thảo luận và thông qua nghị quyết về sửa đổi Điều lệ
Hội (nếu có);
3. Thông qua quyết toán thu chi và kế hoạch tài chính của
Hội;
4. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Kiểm tra nhiệm
kỳ mới.
Điều 9. Hội nghị giữa nhiệm kỳ và
hội nghị thường niên
BCHTƯ Hội quyết định việc triệu tập hội nghị giữa nhiệm
kỳ Đại hội, nhằm:
1. Đánh giá kết quả hoạt động của Hội;
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hội thời
gian tới;
3. Thông qua quyết toán thu chi và kế hoạch tài chính của
Hội;
4. Bầu bổ sung UVBCHTƯ, UVB Kiểm tra (nếu có yêu cầu);
5. Khi cần thiết, BCHTƯ Hội có thể quyết định triệu tập
hội nghị thường niên để giải quyết các vấn đề cụ thể, quan trọng của Hội;
6. Những năm không họp hội nghị toàn thể (hoặc hội nghị
đại biểu) các công việc của Hội do BCHTƯ Hội thực hiện.
Điều 10. Nguyên tắc biểu quyết
của Đại hội.
Đại hội thông qua những vấn đề quan trọng của Hội bằng
cách bỏ phiếu kín, hoặc giơ tay. Việc lựa chọn hình thức biểu quyết nào do Đại hội
quyết định.
Các quyết nghị của Đại hội phải được quá 50% số đại biểu
chính thức có mặt biểu quyết thông qua.
Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương
Hội:
Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội
giữa hai kỳ đại hội, định kỳ mỗi năm họp một lần, trường hợp cần thiết thì tổ
chức hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có quá 1/2 số thành viên
BCH yêu cầu. Số lượng ủy viên BCHTU& Hội do Đại hội quy định và trực tiếp
bầu. BCHTƯ hỘI BẦU RA cHỦ TỊCH VÀ CÁC Phó Chủ tịch Hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của BCHTƯ Hội được quy định cụ thể
như sau:
1. Triển khai việc thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết
của Đại hội;
2. Lãnh đạo thực hiện mọi mặt công tác Hội giữa hai kỳ
Đại hội;
3. Đại diện cho Hội Đá quý Việt Nam trong các mối quan
hệ với các cơ quan quản lý nhà nước; với Tổng Hội Địa chất Việt Nam và với các tổ
chức hội chuyên ngành ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải
thể các tổ chức cơ sở của Hội theo quy định của pháp luật;
5. Bầu Thườgn vụ Ban Chấp hành Trung ương Hội;
6. Khi cần thiết BCHTƯ Hội có quyền bầu bổ sung một số
UVBCH mới, nhưng số lượng không quá 1/4 số UVBCH do Đại hội quy định;
7. Ban Chấp hành Trung ương Hội làm việc theo quy chế do
Chủ tịch Hội trình và được BCH nhất trí thông qua.
Điều 12. Ban Thường vụ
Ban Thường vụ (BTV) là cơ quan thường trực của BCHTƯ Hội,
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng ban Kiểm tra Hội và các Ủy
viên ban Thường vụ (UVBTV). Số lượng UVBTV do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy
định nhưng không quá 1/3 số UVBCH. BTV họp định kỳ 6 tháng một lần, khi cần
thiết và theo đề nghị của Chủ tịch, BTV có thể họp bất thường.
Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
1. Thay mặt BCHTU& Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt
động của Hội theo nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của BCHTƯ Hội và phải báo
cáo tình hình hoạt động giữa hai kỳ họp của BCH;
2. Đại diện BCHTƯ Hội trong các mối quan hệ với các cơ
quan hữu quan khác;
3. Quyết định thành lập, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật cán bộ các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy
định của pháp luật; quyết định kết nạp hội viên mới theo quy chế của Điều lệ
Hội và đúng pháp luật.
Điều 13. Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra do Đại hội bầu; Trưởng Ban Kiểm tra là một
ủy viên BTVTƯ Hội.
1. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của BTVTƯ Hội, có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội,
các Nghị quyết của BCH và của BTVTƯ Hội; nhận và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hội viên, cán bộ và tổ chức của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt
động tài chính của Hội; có quyền yêu cầu hội viên, cán bộ và các tổ chức của
Hội báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung cần kiểm tra theo quy định của
BCH và quy định của pháp luật.
Điều 14. Chủ tịch Hội:
Chủ tịch Hội do BCHTƯ Hội bầu ra. Chủ tịch Hội có thể được
tái cử, nhưng không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Chủ tịch Hội có quyền và trách nhiệm:
1. Đại diện pháp nhân của Hội trong các mối quan hệ và
trước pháp luật;
2. Điều hành các hoạt động và quyết định các công việc
của Hội theo nghị quyết của Đại hội, của BCH và BTV Hội;
3. Chủ trì các cuộc họp BCH, BTV và các cuộc họp thường
niên của Hội;
4. Chịu trách nhiệm trước BCH và hội viên về các hoạt động
của Hội;
5. Là chủ tài khoản thứ nhất của Hội.
Điều 15. Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch do BCHTƯ Hội bầu; là người giúp việc Chủ
tịch; nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch phân công.
Điều 16. Tổng Thư ký:
1. Tổng Thư ký (TTK) do BCHTƯ Hội bầu, có nhiệm vụ giúp
Chủ tịch quản lý và giải quyết các công việc hàng ngày của cơ quan Trung ương
Hội;
2. TTK trực tiếp chỉ đạo Văn phòng và các cơ quan thường
trực khác của Hội (nếu có);
3. Tổ chức thư ký và tổng hợp tài liệu các kỳ Đại hội,
các hội nghị BCH, BTV và hội nghị thường niên của Hội;
4. Thực hiện chức năng giao tiếp đối nội, đối ngoại do
Chủ tịch phân công;
5. Tổng Thư ký là chủ tài khoản thứ hai của Hội; chịu trách
nhiệm quản lý tài sản, tài chính của Hội theo sự phân công của Chủ tịch;
6. Giúp việc TTK có Chánh Văn phòng và một số cán bộ do
TTK đề nghị, Chủ tịch Hội xét quyết định;
7. Tổng Thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng Hội.
Điều 17. Đình chỉ và giải thể Hội
Việc đình chỉ và giải thể Hội thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương 5:
TÀI
SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 18. Hội có tài sản và chính
độc lập, tự cân đối thu chi
1. Nguồn thu của Hội gồm:
a. Hội phí do hội viên đóng, mức hội phí do BCHTƯ Hội quy
định;
b. Tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
c. Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp
với các quy định của Nhà nước;
d. Tiền hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hoạt động gắn
với các nhiệm vụ do Nhà nước giao.
2. Các khoản chi cơ bản của Hội gồm:
a. Trang bị cơ sở vật chất cho cơ quan Trung ương Hội;
b. Hỗ trợ hội viên để hoạt động nghiệp vụ chuyên môn;
c. Lương, phụ cấp cho cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm;
d. Hội họp, quan hệ quốc tế, thông tin xuất bản.
Việc sử dụng tài sản, tài chính của Hội được thực hiện
theo quy chế của BCHTƯ Hội và theo các quy định của Nhà nước.
Chương 6:
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19. Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất
sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng. Hình thức
và mức độ khen thưởng do BTVTƯ Hội quy định.
Điều 20. Cán bộ, hội viên và tổ chức của Hội vi phạm nghiêm
trọng Điều lệ Hội sẽ bị xét thi hành kỷ luật. Hình thức và mức độ kỷ luật do
BTVTƯ Hội quy định.
Những hội viên bị kỷ luật của chính quyền xét không đủ
tiêu chuẩn ủa hội viên thì xóa tên trong danh sách của Hội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 21 điều đã được Đại hội đại
biểu toàn quốc Hội Đá quý Việt Nam lần thứ I thông qua ngày 28 tháng 8 năm
2005;
2. Điều lệ này có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.