UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1993
|
PHÁP LỆNH
SỐ 28-L/CTN NGÀY 02/12/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh Hôn nhân và gia đình
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 2 tháng 12 năm
1993.
PHÁP LỆNH
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ vào các điều
14, 75, 81 và 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình;
Pháp lệnh này quy định về hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Ở nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định
của Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia đình Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam, cũng như các quy định về hôn nhân và gia đình trong các điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2- Trong quan hệ hôn nhân và gia
đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài
được hưởng quyền và có nghĩa vụ như pháp luật Việt Nam quy định cho công dân Việt
Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài
trong quan hệ hôn nhân và gia đình với người nước ngoài, phù hợp với pháp luật
Việt Nam, pháp luật và tập quán quốc tế.
3- Trong pháp lệnh này,
"Người nước ngoài" được hiểu là người không có quốc tịch Việt Nam.
Điều 2
1- Chính phủ
thống nhất quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài.
Quản lý Nhà nước bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Soạn thảo các dự án luật và
pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ban hành văn bản pháp quy
thi hành Luật hôn nhân và gia đình và Pháp lệnh này;
b) Chỉ đạo và hướng dẫn việc thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quan hệ hôn nhân
và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
d) Thực hiện việc bảo hộ quyền
và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân
và gia đình với người nước ngoài;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài.
2- Bộ tư pháp thực hiện việc quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ
quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định
của Chính phủ.
3- Uỷ ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài ở địa phương mình theo quy định của Chính phủ.
Điều 3
1- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết việc
đăng ký kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi và đỡ đầu giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của
Chính phủ; Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
2- Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn,
nuôi con nuôi, đỡ đầu tại nước ngoài giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm bảo hộ quyền và lợi ích chính
đáng của công dân Việt Nam tại nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình với
người nước ngoài.
3- Toà án nhân dân có thẩm quyền
huỷ việc kết hôn trái pháp luật, xét xử các vụ án về ly hôn, giải quyết tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, của cha mẹ và con, về nhận con ngoài
giá thú, về yêu cầu cấp dưỡng, nuôi con nuôi và đỡ đầu giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 4
Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chỉ xem xét các giấy tờ, tài liệu của nước
ngoài liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài sau khi các giấy tờ, tài liệu đó đã được cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp
pháp hoá.
Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực hợp pháp.
Điều 5
Trong việc
giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước
ngoài trong trường hợp được Pháp lệnh này quy định và việc áp dụng đó không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc không gây phương hại
đến chủ quyền, an ninh của Việt Nam; nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc gây phương hại đến chủ
quyền, an ninh của Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
QUAN HỆ HÔN NHÂN
Mục 1: KẾT
HÔN
Điều 6
1- Trong việc
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo
pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn.
Nếu việc kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định tại các điều 5, 6 và 7 của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, không bị
nhiễm HIV và được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân xác nhận
có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn đó được pháp luật nước họ công nhân.
2- Công dân Việt Nam đang phục vụ
trong Quân đội, trong các ngành liên quan đến bí mật quốc gia, khi kết hôn với
người nước ngoài phải được cơ quan chủ quản xác nhận việc họ kết hôn với người
nước ngoài không trái quy chế của ngành đó quy định.
3- Việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam phải tuân theo nghi thức kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật
hôn nhân và gia đình.
Chính phủ quy định thủ tục kết
hôn giữa công dân việt nam với người nước ngoài.
4- Việc kết hôn giữa công dân việt
nam với người nước ngoài được tiến hành ở nước ngoài và tuân theo pháp luật nước
đó về nghi thức kết hôn thì được công nhận tại Việt Nam, trừ trường hợp việc kết
hôn đó có ý định rõ ràng là để lẩn tránh quy định của pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn và cấm kết hôn.
Điều 7
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt
Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn tại nước tiếp nhận giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký không trái với pháp luật
của nước đó.
Mục 2: HUỶ BỎ
VIỆC KẾT HÔN
Điều 8
Việc kết
hôn giữa công dân việt nam với người nước ngoài vi phạm một trong các quy định
tại Điều 6 của Pháp lệnh này là trái pháp luật.
Một hoặc hai bên đã kết hôn trái
pháp luật, vợ, chồng hoặc con của người đang có vợ, có chồng kết hôn với người
khác, Viện kiểm sát nhân dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu
Toà án có thẩm quyền của Việt Nam huỷ việc kết hôn trái pháp luật đó.
Điều 9
1- Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt
Nam có thẩm quyền huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài; nếu công dân Việt Nam không còn thường trú tại Việt Nam thì
thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường
trú cuối cùng của người đó tại Việt Nam.
2- Tài sản của những người mà
hôn nhân bị huỷ cũng như quyền lợi của con được giải quyết theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.
Mục 3: QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA VỢ CHỒNG
Điều 10
1- Quyền
và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của vợ chồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của họ vào thời điểm phát
sinh tranh chấp; nếu họ không có nơi thường trú chung vào thời điểm đó thì theo
pháp luật của nước nơi thường trú chung cuối cùng của họ; trong trường hợp họ
chưa hề có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng
liên quan đến bất động sản có tại Việt Nam được xác định theo pháp luật Việt
Nam.
2- Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng được xác định theo quy định tại các điều từ Điều 10 đến Điều
18 của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều 11
Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng.
Nếu việc tranh chấp liên quan đến
bất động sản có tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Mục 4: LY HÔN
Điều 12
1- Việc
ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cũng như các việc phát sinh
từ ly hôn, được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của họ
vào thời điểm đưa đơn xin ly hôn; nếu họ không có nơi thường trú chung vào thời
điểm đó, thì theo pháp luật của nước nơi thường trú chung cuối cùng của họ; nếu
họ chưa hề có nơi thường trú chung, thì theo pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam được áp dụng thì việc giải quyết ly hôn, chia tài sản, giao con chưa thành
niên cho vợ hoặc chồng nuôi dưỡng, cũng như quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối
với con chung được xác định theo quy định tại các điều từ Điều
40 đến Điều 45 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2- Việc ly hôn của công dân Việt
Nam với người nước ngoài đã được giải quyết ở nước ngoài và phù hợp với pháp luật
nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm ly hôn có ít nhất một
người thường trú tại nước ngoài.
Việc công nhận bản án, quyết định
ly hôn của Toà án nước ngoài phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh Công nhận
và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
Điều 13
Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của bị đơn có thẩm
quyền giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; nếu bị
đơn không có nơi thường trú tại Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của nguyên đơn.
Trong trường hợp cả bị đơn và
nguyên đơn đều không có nơi thường trú tại Việt Nam, nhưng có bất động sản tại
Việt Nam liên quan đến việc chia tài sản khi ly hôn, thì thẩm quyền giải quyết
việc chia bất động sản đó thuộc Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có bất động sản.
Chương 3:
QUAN HỆ GIA ĐÌNH
Mục 1: QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VÀ CON; XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON
Điều 14
1- Quyền
và nghĩa vụ của cha mẹ và con được xác định theo pháp luật của nước nơi thường
trú chung của họ vào thời điểm phát sinh tranh chấp; nếu họ không có nơi thường
trú chung vào thời điểm đó, thì theo pháp luật của nước nơi thường trú chung cuối
cùng của họ; trong trường hợp họ chưa hề có nơi thường trú chung thì theo pháp
luật Việt Nam.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ
và con được xác định theo pháp luật của nước nơi thường trú của người yêu cầu cấp
dưỡng vào thời điểm đưa đơn yêu cầu.
2- Việc xác định cha, mẹ cho con
được tiến hành theo pháp luật của nước nơi thường trú của người con vào thời điểm
có đơn yêu cầu.
3- Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam được áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì quyền và
nghĩa vụ của cha mẹ và con, quan hệ giữa các con, nguyên tắc xác nhận cha, mẹ
cho con được xác định theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến
Điều 29, Điều 31 và Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 15
1- Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của người có đơn
yêu cầu có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ và con, việc nhận con ngoài giá thú, các yêu cầu về cấp dưỡng.
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thường trú của người con có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về việc xác định cha, mẹ cho con.
2- Đối với việc cha mẹ nhận con
ngoài giá thú, nếu cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người con có nơi thường
trú tại Việt Nam thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
thường trú của người con có thẩm quyền công nhận.
Mục 2: NUÔI
CON NUÔI
Điều 16
1- Việc
nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải tuân theo quy định
tại các Điều 34, 35 và 36 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Người nước ngoài nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo pháp luật của nước mà người đó là công dân;
b) Có tư cách đạo đức tốt và chưa
hề bị tước quyền làm cha, mẹ;
c) Có sức khoẻ và khả năng kinh
tế bảo đảm việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con nuôi;
d) Được cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi và việc nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi được pháp luật nước họ công nhận.
Khi nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi, người nước ngoài phải cam kết định kỳ thông báo cho cơ quan Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Pháp lệnh này về tình trạng
phát triển của con nuôi cho đến khi con nuôi đủ 18 tuổi.
Chính phủ quy định thủ tục về việc
người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2- Quyền và nghĩa vụ của người
nuôi con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người nuôi là công dân; nếu cha
mẹ nuôi có quốc tịch khác nhau, thì áp dụng pháp luật của nước nơi thường trú của
con nuôi.
Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam được áp dụng theo quy định tại đoạn 1 khoản này, cũng như trong trường hợp việc
nuôi con nuôi được thực hiện tại Việt Nam, thì quyền và nghĩa vụ của người nuôi
và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo quy định tại các điều
từ Điều 19 đến Điều 27 và Điều 39 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
3- Việc công dân Việt Nam nuôi
con nuôi là người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì được công nhận tại Việt Nam.
Điều 17
1- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt
Nam có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài.
Trong trường hợp con nuôi là
công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi đó, nếu việc
đăng ký không trái với pháp luật của nước tiếp nhận; vi đệcăng ký được thực hiện
sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tư pháp Việt Nam đối với từng trường hợp.
2- Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp liên quan đến việc cho và nhận con nuôi giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài; trong trường hợp con nuôi là công dân Việt Nam và không
còn thường trú tại Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú cuối cùng tại Việt Nam của người đó.
3- Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của con nuôi có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa người nuôi và con nuôi.
Mục 3: ĐỠ ĐẦU
Điều 18
1- Việc
xác lập, thay đổi và chấm dứt đỡ đầu giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài phải tuân theo quy định tại các Điều 46, 47 và 51 của
Luật Hôn nhân và gia đình.
Người đỡ đầu và người được đỡ đầu
phải có cùng một nơi thường trú.
2- Quyền và nghĩa vụ của người
được đỡ đầu và người đỡ đầu được xác định theo pháp luật của nước nơi thường
trú chung của họ.
Trong trường hợp người được đỡ đầu
và người đỡ đầu cùng thường trú tại Việt Nam thì quyền và nghĩa vụ của họ được
xác định theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
Điều 19
1- Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của người được đỡ
đầu có thẩm quyền giải quyết việc xác lập, thay đổi, chấm dứt việc đỡ đầu giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài.
Trong trường hợp người được đỡ đầu
là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì Cơ quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc đỡ đầu đó, nếu không
trái với pháp luật của nước tiếp nhận; việc giải quyết được thực hiện sau khi
có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tư pháp Việt Nam đối với từng trường hợp.
2- Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của người được đỡ đầu có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp phát sinh từ việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20
Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 21
1- Pháp
luật áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 1, khoản
2 Điều 16 của Pháp lệnh này đối với người nước ngoài có hai hoặc nhiều quốc tịch
là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và thường trú vào thời điểm phát
sinh quan hệ hôn nhân và gia đình; nếu người đó không thường trú tại một trong
các nước mà người đó có quốc tịch, thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó
có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất.
2- Pháp luật áp dụng trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều
16 của Pháp lệnh này đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước
nơi người đó thường trú; nếu người đó không có nơi thường trú thì áp dụng pháp
luật Việt Nam.
Điều 22
Các quy định
của Pháp luật này cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa
công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.
Điều 23
Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 24
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức
năng của mình, có trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.