|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
65-LCT/HDNN8
|
|
Loại văn bản:
|
Pháp lệnh
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Võ Chí Công
|
Ngày ban hành:
|
21/02/1992
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 65-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 2 năm 1992
|
PHÁP
LỆNH
VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Để góp phần thực hiện chính
sách của Nhà nước về phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước ngoài, bảo
vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và việc cư
trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Người nước ngoài"
là người không có quốc tịch Việt Nam.
2- "Người nước ngoài thường
trú" là người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam.
3- "Người nước ngoài tạm
trú" là người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam.
Điều 2
1- Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với việc nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam của người nước ngoài; bảo hộ tính mạng, tài sản và
quyền lợi hợp pháp khác của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trên cơ sở
pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia.
2- Người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập
quán của nhân dân Việt Nam.
3- Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Chương 2:
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH
Điều 3
1- Người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay hộ chiếu và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp thị
thực.
2- Người nước ngoài làm thủ tục
xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở
trong nước.
Trong những
trường hợp do Hội đồng bộ trưởng quy định, người nước ngoài đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh, có thể được cấp thị thực
tại cửa khẩu Việt Nam.
3- Người nước
ngoài dưới 14 tuổi đã được khai báo trong đơn xin cấp thị thực của người dẫn
đi, thì không phải làm thủ tục xin cấp thị thực.
4- Hội đồng
bộ trưởng quy định thủ tục cấp thị thực và cửa khẩu được phép cấp thị thực.
Điều 4
1- Thị thực
của Việt Nam gồm các loại sau đây:
a) Thị thực nhập cảnh;
b) Thị thực xuất cảnh;
c) Thị thực nhập - xuất cảnh;
d) Thị thực xuất - nhập cảnh;
e) Thị thực quá cảnh.
2- Thị thực có giá trị một lần.
Hội đồng bộ trưởng có thể quy định những trường hợp thị thực nhập - xuất cảnh,
thị thực xuất - nhập cảnh có giá trị nhiều lần.
3- Hội đồng
bộ trưởng quy định thời hạn của từng loại thị thực; thủ tục gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ thị thực.
Điều 5
1- Thị thực
nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh có thể bị huỷ bỏ, nếu người đã được cấp thị
thực thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 6 và Điều 14 của Pháp lệnh
này hoặc không có lý do xin nhập cảnh Việt Nam.
2- Thị thực xuất cảnh, thị thực
xuất - nhập cảnh có thể bị huỷ bỏ, nếu người đã được cấp thị thực thuộc một
trong những trường hợp nói tại Điều 7 của Pháp lệnh này.
Điều 6
Thị thực
nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh có thể không được cấp, nếu thuộc một trong
những trường hợp sau đây:
1- Người xin cấp thị thực cố ý
khai sai sự thật khi làm thủ tục xin thị thực nhập cảnh;
2- Người xin cấp thị thực vi phạm
nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;
3- Vì lý do bảo đảm trật tự an
toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh;
4- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia.
Điều 7
Người nước
ngoài không bị hạn chế xuất cảnh Việt Nam; chỉ có thể bị tạm hoãn cấp thị thực
xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
1- Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự;
2- Đang có
nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, quyết định của cơ quan trọng tài, quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có bảo lãnh, đặt tiền,
đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó;
3- Khi có lệnh bắt hoặc quyết định
tạm giữ của Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 8
1- Đối với
việc quá cảnh thì áp dụng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh nói tại Chương
này.
2- Người nước ngoài quá cảnh Việt
Nam được miễn thị thực, nếu thời gian lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam không quá
bảy mươi hai giờ và không ra khỏi khu vực dành cho người quá cảnh.
Trong trường hợp vì do khách
quan cản trở hành trình đã định, thì người quá cảnh tiếp tục được miễn thị thực
và lưu lại tại khu vực dành cho người quá cảnh.
Điều 9
Người nước
ngoài mượn đường Việt Nam phải tuân theo quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh nói tại Chương này.
Chương 3:
CƯ TRÚ, ĐI LAỊ
Điều 10
1- Trong
thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng ký cư
trú tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Đăng ký cư trú bao gồm đăng ký mục
đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.
Người được miễn thị thực quá cảnh
không phải đăng ký cư trú.
2- Người nước ngoài không được
đăng ký cư trú tại khu vực cấm người nước ngoài cư trú.
Người nước ngoài thường trú được
đăng ký thường trú tại một nơi trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài tạm trú được
đăng ký tạm trú tại một nơi phù hợp mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 11
1- Sau khi
đăng ký thường trú, người nước ngoài được cấp "Giấy chứng nhận thường
trú". "Giấy chứng nhận thường trú" bị thu hồi khi người đó đi định
cư ở nước khác hoặc bị trục xuất; trong trường hợp thay đổi nơi đăng ký thường
trú, nghề nghiệp hoặc những nội dung khác đã ghi trong "Giấy chứng nhận
thường trú", người nước ngoài thường trú phải đăng ký sửa đổi, bổ sung vào
"Giấy chứng nhận thường trú" với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam.
2- Sau khi
đăng ký tạm trú, người nước ngoài tạm trú được cấp chứng nhận tạm trú. Chứng nhận
tạm trú có giá trị không quá một năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn mỗi
lần không quá mười hai tháng phù hợp mục đích tạm trú; trong trường hợp người
nước ngoài tạm trú muốn thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, thì phải đăng ký
sửa đổi, bổ sung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Chứng nhận
tạm trú có thể bị huỷ bỏ khi người tạm trú không còn lý do tạm trú theo mục
đích tạm trú đã đăng ký hoặc khi người tạm trú thuộc một trong những trường hợp
nói tại Điều 14 của Pháp lệnh này.
Trong trường hợp chứng nhận tạm
trú hết giá trị mà không được gia hạn bị huỷ bỏ, thì người nước ngoài phải rời
khỏi Việt Nam; nếu không tự nguyện xuất cảnh thì bị cưỡng chế xuất cảnh.
Điều 12
1- Người
nước ngoài muốn vào khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại thì phải được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2- Ngoài trường hợp nói tại khoản
1 Điều này, việc đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như
sau:
a) Người nước ngoài thường trú
đi lại không phải xin phép;
b) Người nước ngoài tạm trú đi lại
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi đăng ký tạm trú và các
địa phương khác phù hợp với mục đích tạm trú đã đăng ký, thì không phải xin
phép; trong trường hợp đến các địa phương ngoài phạm vi nói trên, thì phải được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3- Trong
khi đi lại, nếu người nước ngoài lưu lại qua đêm ở ngoài nơi đã đăng ký cư trú,
thì phải khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Hội đồng
bộ trưởng quy định thủ tục đăng ký cư trú; thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
"Giấy chứng nhận thường trú"; thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại đối với người nước ngoài; quy định
về khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại và về việc cư trú, đi lại của
người nước ngoài mượn đường Việt Nam.
Chương 4:
TRỤC XUẤT
Điều 14
Người nước
ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1- Có hành vi xâm phạm an ninh
quốc gia;
2- Đã bị Toà án Việt Nam kết án
về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành
hình phạt;
3- Bản thân là mối đe doạ tính mạng,
sức khoẻ của những người khác tại Việt Nam.
Điều 15
1- Người
nước ngoài bị trục xuất khi có "Lệnh trục xuất" của Bộ trưởng Bộ nội
vụ. "Lệnh trục xuất" phải ghi rõ họ tên, nghề nghiệp, quốc tịch của
người bị trục xuất; lý do trục xuất; thời hạn người bị trục xuất phải rời khỏi
Việt Nam; biện pháp dẫn giải, nếu có.
2- Việc trục xuất người nước
ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết
bằng con đường ngoại giao.
Điều 16
Người bị
trục xuất phải rời khỏi Việt Nam theo thời hạn ghi trong "Lệnh trục xuất".
Trong trường hợp người bị trục
xuất không tự nguyện chấp hành "Lệnh trục xuất", thì thủ trưởng cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có quyền quyết định tạm giữ người đó để áp dụng biện pháp cưỡng
chế trục xuất.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP
CẢNH, XUẤT CẢNH , CƯ TRÚ ĐI LAỊ CUẢ NGƯỜI NƯỚC NGOAÌ TẠI VIỆT NAM
Điều 17
1- Quản
lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt
Nam bao gồm:
a) Ban hành văn bản pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại tại Việt
Nam;
b) Cấp phép nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh Việt Nam và đi lại trên lãnh thổ Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ các loại thị thực của Việt Nam;
c) Quản lý cư trú;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động tại
Việt Nam;
e) Thống kê Nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường, cư trú, đi lại của người nước
ngoài.
2- Hội đồng bộ trưởng thống nhất
quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại
Việt Nam; quy định hệ thống cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở trung ương và địa
phương bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh này;
ban hành quy chế phối hợp giữa Bộ nội vụ, Bộ ngoại giao và các cơ quan hữu quan
khác trong lĩnh vực quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt
Nam, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 18
1- Việc cấp
phép cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam; quản lý khai
báo tạm trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện.
2- Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc cấp, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ "Giấy chứng nhận thường trú"; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú và cấp giấy phép đi lại đối với người nước
ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự do cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh thực hiện.
Việc cấp thị thực tại cửa khẩu
Việt Nam theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Pháp lệnh này
do chỉ huy trưởng trạm Công an cửa khẩu thực hiện.
3- Việc cấp, gia hạn hạn, sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc đăng ký cư
trú, cấp giấy phép đi lại đối với người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao, lãnh sự do Bộ ngoại giao thực hiện.
4- Việc cấp thị thực nhập cảnh,
thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực quá cảnh Việt Nam; gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ tại nước ngoài các loại thị thực của Việt Nam do cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.
5- Việc tạm hoãn xuất cảnh, cưỡng
chế xuất cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài do thủ trưởng cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh trung ương quyết định.
Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính về nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 19
1- Cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người
nước ngoài tại Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước hữu quan, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam.
2- Chính quyền địa phương các cấp,
các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi công dân có
trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20
1- Tổ chức
Việt Nam, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại
Việt Nam, thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam về xử
phạt vi phạm hành chính.
Người gian dối, giả mạo giấy tờ
để nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; cư trú, đi lại trái phép hoặc vi phạm các quy
định khác của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường
Việt Nam và cư trú, đi lại tại Việt Nam, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2- Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vi phạm các quy định về cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực, "Giấy chứng nhận thường trú", chứng
nhận tạm trú, giấy phép đi lại hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh
này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21
Hội đồng
bộ trưởng quy định lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực, "Giấy
chứng nhận thường trú", chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại.
Điều 22
Pháp lệnh
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1992.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 23
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà
Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992
Ordinance No. 65-LCT/HDNN8 of February 21, 1992, on entry, exit, residence, and travel of foreigners in Vietnam.
THE
STATE COUNCIL
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-Freedom-Happiness
---------
|
No.
65-LCT/HDNN8
|
Hanoi,
February 21, 1992
|
ORDINANCE ON ENTRY, EXIT, RESIDENCE, AND TRAVEL OF FOREIGNERS IN
VIETNAM Pursuant to article 100 of
the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam and article 34 of the Law
on Organization of the National Assembly and the State Council dated 29
February, the Chairman Vo Chi Cong of the State Council promulgates the Ordinance
on Entry, Exit, Residence, and Travel of Foreigners in Vietnam which was
approved by the State Council on 21 February, 1992. The Ordinance is as
follows:
In order to contribute towards the implementation of State policies on the
development of friendly relations and co-operation with foreign countries, and
to protect the interests and sovereignty of the nation;
Pursuant to article 100 of the Constitution of the Socialist Republic of
Vietnam;
This Ordinance stipulates the procedures for the entry, exit, transit,
residence, and travel of foreigners in Vietnam. Chapter I. GENERAL PROVISIONS Article 1. In this
Ordinance, the following terms shall have the meanings ascribed to them
thereunder: 1. Foreigner means a person who
does not have Vietnamese citizenship. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Temporary foreign resident
means one or more foreigner who is residing in Vietnam for a definite period of
time. Article 2. 1. The
Government of the Socialist Republic of Vietnam shall create favorable
conditions for the entry into, exit from, and transit through Vietnam of
foreigners; it shall protect the lives, possessions, and other legal interests
of foreigners who reside in Vietnam in accordance with the laws of Vietnam and
international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a
signatory. 2. All foreigners who reside in
Vietnam shall abide by the Constitution and law of Vietnam, and shall respect
the traditions and customs of the Vietnamese people. 3. Where an international treaty
to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains provisions
which are inconsistent with the provisions of this Ordinance, the provisions of
the international treaty shall prevail. Chapter II. ENTRY, EXIT, AND TRANSIT Article 3. 1. All
foreigners shall, upon entering into, and exiting from, Vietnam, hold passports
or valid papers in lieu thereof and regular visas issued by the authorized
Vietnamese agency. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the circumstances stipulated
by the Council of Ministers where a foreigner has been allowed entry by an
authorized State agency of Vietnam, he or she shall be granted a visa at the
port of entry into Vietnam. 3. All foreigners under fourteen
(14) years of age who are included in the visa application form of his or her
guardian shall not be required to carry out the visa application procedures. 4. The Council of Ministers
shall stipulate the procedures for the issuing of visas and the ports of entry
where visas are permitted to be issued. Article 4. 1. The
visas of Vietnam include the following types of visas: (a) Entry visa; (b) Exit visa; (c) Entry - Exit visa; (d) Exit - Entry visa; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Visas shall be valid for
single use only. The Council of Ministers has the power to stipulate the circumstances
for the issue of multiple use entry-exit visas. 3. The Council of Ministers
shall stipulate the duration of each type of visas; and the procedures for the
extension of, amendment of, addition to and termination of visas. Article 5. 1. Entry
visas and entry-exit visas may be terminated if the visa-holder comes within
one of the circumstances stated in articles 6 and 14 of this Ordinance, or no
longer satisfies the proper requirements to be granted entry into Vietnam. 2. Exit visas and exit-entry
visas may be terminated if the visa-holder comes within one of the
circumstances stated in article 7 of this Ordinance. Article 6. Entry
visas or entry-exit visas may be refused by reason of any of the following: 1. The person applying for the visa
intentionally makes a false declaration in his or her application for entry
into Vietnam; 2. The person applying for the
visa has, during a previous stay in Vietnam, committed a serious breach of any
of its laws; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Considerations of national
security. Article 7. Foreigners
shall not be restricted from leaving Vietnam; however, the exit of any
foreigner or the grant of an exit or exit-entry visa may be delayed by reason
of any of the following: 1. The foreigner is currently
the subject of criminal charges or has an obligation to serve a criminal
sentence; 2. The foreigner has an
obligation to serve a civil sentence, or to implement a decision of an
arbitration body, or a decision dealing with breaches of management, taxation
obligations, fees, and other financial obligations in accordance with the
provisions of the law of Vietnam, except in cases where bail is paid, or
deposits of money or assets are made, or other measures are taken in order to
discharge the obligation; 3. Orders for the arrest or
decisions for the temporary holding of the foreigner are made by the
responsible authorities of Vietnam. Article 8. 1. All
provisions on entry into and exit from Vietnam stated in this Chapter shall
apply to foreigners in transit. 2. Foreigners in transit through
Vietnam shall be exempt from visa requirements provided that the length of
their stay in the territory of Vietnam is less than seventy-two (72) hours, and
the foreigner does not go outside the areas reserved for people in transit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 9. Foreigners
who enter into Vietnam by way of road shall abide by all provisions on entry
into, exit from, and transit through Vietnam stated in this chapter. Chapter
III. RESIDENCE AND TRAVEL Article 10. 1. Within
forty-eight (48) hours of entering into Vietnam, a foreigner must register
details of his or her residence at an authorized State agency of Vietnam. The registration of residence
shall include registration of the purpose of the visit, the length of stay, and
the residential address in Vietnam. Persons in transit who are
exempted from visa requirements are not required to register the details of
their residence. 2. Foreigners may not register
residences in areas in which foreigners are prohibited to reside. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Temporary foreign residents may register
a temporary place of residence at a location within the territory of Vietnam
which is appropriate in terms of the purposes of entry. Article 11. 1. Upon
registration of a permanent place of residence, a permanent foreign resident
shall be issued with a certificate of permanent residency. A certificate for
permanent residency shall be revoked if a permanent resident decides to settle
in another country or is deported; in the event of a change to the registered
place of residence, the occupation, or any other matters which are stated in
the certificate of permanent residency, the foreign resident must register any
amendments, or additions to the certificate of permanent residency with an
authorized State agency of Vietnam. 2. Upon registration of a temporary
place of residence, a temporary foreign resident shall be issued with a
certificate of temporary residency. A certificate of temporary residency shall
be valid for a period not exceeding one year as of the date of issue, and may
be extended for periods not exceeding twelve (12) months at a time, in
accordance with the purposes of the temporary residency; in the event that the
temporary foreign resident wishes to change the registered purpose of his or
her temporary residency, he or she must register the amendments with an
authorized State agency of Vietnam. A certificate of temporary
residency may be terminated in the event that the purpose for which the
temporary resident is staying in Vietnam is no longer in accordance with the
registered purpose for temporary residency, or the temporary resident comes
within one of the circumstances stated in article 14 of this Ordinance. Where a certificate of temporary
residency expires and no extension is granted, or has been terminated, the
foreigner must leave Vietnam; if the foreigner does not leave voluntarily, then
he or she shall be compelled to leave. Article 12. 1. In
cases where foreigners wish to enter areas in which foreigners are prohibited
from residing or traveling, they may do so provided that they obtain a permit
from an authorized State agency of Vietnam. 2. With the exception of the
circumstances stated in clause 1 of this article, the provisions on the travel
of foreigners in Vietnam are as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (b) Temporary foreign residents
who travel within the border of the province or city under central authority
where their temporary place of residence is registered, and of other regions in
which travel is required for the registered purpose of the temporary residency,
shall not be required to obtain a travel permit; in the event of travel to
regions outside the borders stated above, the foreigner must obtain a permit
from an authorized State agency of Vietnam. 3. In the event that, during his
or her travel, the foreigner has to stay overnight at a location other than his
or her registered place of residence, he or she must inform the authorities of
the temporary stopover in accordance with the provisions of the law. Article 13. The
Council of Ministers shall stipulate the procedure for the registration of
places of residence; the procedures for the issuing of, amendment of, addition
to, and termination of certificates of permanent residency; the procedures for
the issuing of, extension of, amendment of, addition to, and termination of
certificate of temporary residency, and travel permits for foreigners; and
provisions in relation to the areas in which foreigners are prohibited from
residing or traveling, and in relation to the residency and travel of
foreigners entering into Vietnam by way of road. Chapter IV. DEPORTATION Article 14. Any
foreigner may be deported from Vietnam by reason of any of the following: 1. The activities of the
foreigner endanger national security; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The foreigner is a physical
threat to the lives and health of other people in Vietnam. Article 15. 1. The
foreigner shall be deported upon the issuing of a deportation order from the
Minister of the Interior. The deportation order shall state clearly the name,
the occupation, and the nationality of the deported person; the reasons for
deportation; the time period in which the deported person must leave Vietnam;
and the steps taken to allow for explanation (if any). 2. The deportation of foreigners
who have been given preferential treatment, or diplomatic and consular
immunity, shall be resolved through diplomacy. Article 16. A
deportee must leave Vietnam within the time period stated in the deportation
order. In the event that a deportee
does not voluntarily abide by the deportation order, the head of the central
administrative agency for exit and entry, or the director of the public
security office of the provinces and cities under central authority shall have
the power to detain the person temporarily in order that other measures can be
taken to carry out the deportation. Chapter V. STATE MANAGEMENT OF
ENTRY, EXIT RESIDENCE, AND TRAVEL OF FOREIGNERS IN VIETNAM ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. State
management of the entry, exit, residence, and travel of foreigners in Vietnam
shall include: (a) Promulgation of legislation
in relation to entry, exit, transit, access by road, residence, and travel in
Vietnam; (b) Issuing of permits for entry
into, exit from, transition through Vietnam, and travel within the territory of
Vietnam; issuing, extension, amendment, and termination of all visas in
Vietnam; (c) Management of residency; (d) Dealing with breaches of the
law relating to entry, exit, transit, access by road, residence, travel, and
other activities in Vietnam; (e) Provision of State
statistics on entry, exit, transit, road access and residence; (f) International co-operation
in relation to entry, exit, transit, access by road, residence, and travel of
foreigners. 2. The Council of Ministers
shall provide for the uniform State administration of the entry, exit,
residence, and travel of foreigners in Vietnam; it shall provide for a system
of management agencies for control of entry/exit at central and local level in
order to ensure that duties and powers are being exercised in accordance with
the provisions of this Ordinance; it shall promulgate regulations in order to
co-ordinate the Ministry of Interior, the Ministry of Foreign Affairs, and
other bodies concerned in relation to the management of entry, exit, transit,
access by road, residence, travel, and activities of foreigners in Vietnam. Article 18. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The task of issuing,
extending, amending, adding to, or terminating all types of visas in Vietnam;
of issuing, amending, adding to, or terminating certificates of permanent
residency; of issuing, extending, amending, adding to, or terminating
certificates of temporary residency; and of issuing travel permits in relation
to foreigners other than those who are entitled to preferential treatment, or
diplomatic or consular immunity, shall be carried out by the management
agencies for control of entry/exit. The task of issuing visas at
ports of entry into Vietnam, in accordance with the provisions in clause 2 of
article 3 of this Ordinance, shall be carried out by the commander of the
public security office located at the port of entry. 3. The task of issuing,
extending, amending, adding to, and terminating all types of visas in Vietnam;
and of registering residency and issuing travel permits, in relation to
foreigners who are entitled to preferential treatment, or diplomatic or
consular immunity, shall be carried out by the Ministry of Foreign Affairs. 4. The task of issuing entry,
entry-exit and transit visas of Vietnam; of extending, amending, adding to, and
terminating all types of visas, in foreign countries, shall be carried out by
the Vietnamese foreign affairs representative offices or consulates in foreign
countries. 5. The task of delaying the exit
of, and enforcing the departure of foreigners from Vietnam shall be carried out
by the heads of the management agencies for the control of entry/exit at
central level. The task of penalizing administrative
breaches in relation to entry, exit, residence, and travel of foreigners in
Vietnam, in accordance with the provisions of the law on penalizing
administrative breaches, shall be carried out by the heads of the management
agencies for the control of entry/exit. Article 19. 1. The
State bodies authorized in relation to the entry, exit, residence, and travel
of foreigners in Vietnam, shall, while carrying out their respective duties and
powers, be responsible to co-ordinate closely with the other State bodies
concerned, social organizations, economic entities, and Vietnamese citizens. 2. Local authorities at all
level, other State bodies, social organizations, economic entities, and every
citizen shall be responsible to co-operate and assist authorized State agencies
for entry, exit, residence, and travel of foreigners in Vietnam to carry out
fully their duties and powers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. DEALING WITH BREACHES Article 20. 1.
Vietnamese organizations and foreign organizations in Vietnam which commit breaches
of the provisions on entry, exit, transit, access by road, residence, travel,
and activities of foreigners in Vietnam, shall be dealt with administratively,
in accordance with the provisions of the law on penalizing administrative
breaches. Any person who dishonestly
falsifies documents in order to enter into or exit from Vietnam; or who resides
or travels in Vietnam without a permit, or breaches any other provision of the
law of Vietnam relating to entry, exit, transit, access by road, residence, and
travel in Vietnam shall, depending on the extent of the breach, be dealt with
administratively, or arrested for criminal responsibility, and, if the person
causes damage he or she must pay compensation. 2. Any person who abuses his
position and power for his own interests or other personal motive, and thereby
breaches the provisions on issuing, extending, amending, adding to, and
terminating visas, certificates of permanent and temporary residency, travel
permits, or any other provisions of this Ordinance shall, depending on the
extent of the breach, be disciplined, be penalized administratively, or be
arrested for criminal liability in accordance with the provisions of the law;
and if the person causes any damage, he or she must pay compensation. Chapter
VII. FINAL PROVISIONS Article 21. The
Council of Ministers shall prescribe the fees for issuing, extending, amending,
and adding to, visas, certificates of permanent and temporary residency, and
travel permits. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This
Ordinance shall be of full force and effect as of 1 May, 1992. All previous
provisions which are inconsistent with the provisions of this Ordinance are
hereby repealed. Article 23. The
Council of Ministers shall make detailed regulations on the implementation of
this Ordinance. FOR
THE STATE COUNCIL OF
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
CHAIRMAN
Vo Chi Cong
Ordinance No. 65-LCT/HDNN8 of February 21, 1992, on entry, exit, residence, and travel of foreigners in Vietnam.
1.774
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|