HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 52-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 4 năm 1991
|
PHÁP
LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 52-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/05/1991 VỀ
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Để bảo đảm an toàn pháp lý
cho các quan hệ hợp đồng dân sự trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, đề cao trách nhiệm của
các bên tham gia hợp đồng; góp phần đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, lưu thông
hàng hoá, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về hợp đồng dân sự.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hợp
đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc,
dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Điều 2.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự được giao kết
theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 3.
Cá nhân có quyền giao kết hợp đồng dân sự
1- Cá nhân từ đủ mười tám tuổi
trở lên, có khả năng nhận thức, thực hiện quyền, nghĩa vụ hợp đồng và tự chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ đó, thì có quyền giao kết hợp đồng dân sự.
2- Cá nhân dưới
mười tám tuổi được giao kết hợp đồng dân sự, nếu được cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
đồng ý, trừ hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày.
3- Cá nhân từ đủ mười sáu tuổi đến
dưới mười tám tuổi được giao kết hợp đồng dân sự, nếu họ có tài sản riêng bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trừ trường hợp pháp luật quy định phải từ đủ mười
tám tuổi trở lên.
Điều 4.
Tổ chức có quyền giao kết hợp đồng dân sự
1- Cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội gọi chung là tổ chức, có tư cách pháp nhân, thì có quyền
giao kết hợp đồng dân sự.
2- Pháp nhân là một tổ chức có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có tài sản riêng, tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;
b) Tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập, có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án;
c) Được thành lập hợp pháp và được
pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập.
Điều 5.
Giao kết hợp đồng dân sự thông qua người đại diện
Cá nhân, pháp nhân có thể giao kết
hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền, có các quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng do người đại diện giao kết đúng thẩm quyền.
Điều 6.
Đại diện theo pháp luật
1- Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân là người đứng đầu pháp nhân và chỉ được giao kết hợp đồng trong
phạm vi thẩm quyền đại diện do pháp luật hoặc điều lệ của pháp nhân quy định.
2- Người đại diện theo pháp luật
của người dưới mười tám tuổi, của người mất trí là cha, mẹ hoặc người đỡ đầu và
được toàn quyền giao kết hợp đồng dân sự vì lợi ích của người được đại diện.
Điều 7.
Đại diện theo uỷ quyền
1- Người được uỷ quyền chỉ được
giao kết hợp đồng dân sự trong phạm vi uỷ quyền mà người uỷ quyền và người được
uỷ quyền đã thoả thuận. Việc uỷ quyền phải được thông báo cho bên cùng giao kết
hợp đồng.
2- Người được uỷ quyền chỉ được
uỷ quyền lại cho người khác, nếu có sự đồng ý của người uỷ quyền.
3- Việc uỷ quyền, uỷ quyền lại
phải được lập thành văn bản hoặc phải có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà
nước, nếu pháp luật quy định là hợp đồng mà người được uỷ quyền giao kết phải
được lập thành văn bản hoặc phải được chứng thực.
4- Uỷ quyền chấm dứt khi người
được uỷ quyền hoàn thành việc được uỷ quyền, hết hạn uỷ quyền hoặc người uỷ quyền
rút việc uỷ quyền.
Điều 8.
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
1- Hợp đồng dân sự phải được thực
hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện và các thoả thuận khác đã ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng dân sự chỉ được sửa đổi,
chấm dứt theo thoả thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
2- Các bên có nghĩa vụ trao đổi
thông tin và hợp tác trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 9.
Nguyên tắc trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dân sự
Các bên hợp đồng phải chịu trách
nhiệm về những vi phạm trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự.
Điều 10.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên hợp đồng dân sự
Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên hợp đồng.
Chương 2:
GIAO KẾT, THỰC HIỆN, SỬA
ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Mục 1: GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 11.
Đề nghị, chấp nhận giao kết hợp đồng
1- Bên đề nghị giao kết hợp đồng
mà có nêu rõ những điều khoản chủ yếu của hợp đồng với một cá nhân hoặc một
pháp nhân, thì phải chịu trách nhiệm về đề nghị của mình trong thời hạn đã ấn định.
2- Việc trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng chỉ có giá trị trong thời hạn mà bên đề nghị đã ấn định.
3- Sự im lặng không được coi là
chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 12.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng
1- Nội dung chủ yếu của hợp đồng
là những điểm đặc trưng của từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định và những điểm
mà các bên yêu cầu thoả thuận.
2- Tuỳ theo từng loại hợp đồng,
các bên có thể thoả thuận về những điểm chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng là tài
sản hoặc một việc;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá cả;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức
thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Điều 13.
Hình thức của hợp đồng
1- Các bên có thể giao kết hợp đồng
bằng miệng hoặc bằng văn bản.
2- Đối với các loại hợp đồng mà
pháp luật quy định phải lập thành văn bản, đăng ký, hoặc có chứng thực của cơ
quan công chứng Nhà nước, thì các bên phải tuân theo các quy định đó.
Điều 14. Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng
1- Hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác.
2- Thời điểm giao kết hợp đồng
miệng là thời điểm các bên thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng
văn bản là thời điểm các bên ký vào văn bản.
Nếu hợp đồng phải có chứng thực
của cơ quan công chứng Nhà nước, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cơ
quan công chứng Nhà nước chứng thực.
Điều 15. Hợp
đồng vô hiệu
1- Hợp đồng vô hiệu toàn bộ
trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung hợp đồng vi phạm điều
cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội;
b) Một hoặc các bên không có quyền
giao kết hợp đồng.
2- Hợp đồng
do người dưới mười tám tuổi giao kết mà không có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người
đỡ đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh này,
thì cha, mẹ hoặc người đỡ đầu có quyền yêu câu Toà án
xác định hợp đồng vô hiệu.
3- Khi một bên hợp đồng bị nhầm
lẵn về nội dung chủ yếu của hợp đồng, bị đe doạ hoặc bị lừa dối, thì có quyền
yêu cầu Toà án xác định hợp đồng vô hiệu.
4- Hợp đồng vô hiệu từng phần,
khi nội dung của phần đó vô hiệu, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần
còn lại của hợp đồng.
Điều 16. Xử
lý hợp đồng vô hiệu
1- Hợp đồng vô hiệu không có giá
trị từ thời điểm giao kết.
2- Nếu hợp đồng chưa được thực
hiện hoặc đã được thực hiện một phần, thì các bên không được tiếp tục thực hiện.
3- Trong trường hợp hợp đồng đã
được thực hiện một phần hoặc toàn bộ, thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau
tài sản đã nhận, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật;
nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải hoàn trả bằng tiền.
4- Bên có lỗi trong việc giao kết
hợp đồng vô hiệu mà gây ra thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường, trừ trường
hợp bên bị thiệt hại biết rõ lý do làm cho hợp đồng vô hiệu mà vẫn giao kết.
5- Khoản thu nhập không hợp pháp
từ việc thực hiện hợp đồng vô hiệu phải bị tịch thu.
Mục 2: THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 17. Thời
hạn thực hiện hợp đồng
1- Hợp đồng phải được thực hiện
đúng thời hạn đã thoả thuận.
2- Nếu trong hợp đồng không có
thoả thuận về thời hạn thực hiện hợp đồng, thì các bên có quyền thực hiện hoặc
yêu cầu thực hiện hợp đồng vào bất cứ lúc nào.
3- Bên có nghĩa vụ chỉ được thực
hiện hợp đồng trước hoặc sau thời hạn đã thoả thuận, nếu được bên kia đồng ý.
Điều 18. Địa
điểm thực hiện hợp đồng
1- Hợp đồng phải được thực hiện
tại địa điểm mà các bên đã thoả thuận hoặc tại địa điểm mà pháp luật quy định đối
với từng loại hợp đồng.
2- Trong trường hợp các bên
không thoả thuận về địa điểm thực hiện hợp đồng, thì hợp đồng được thực hiện tại
nơi thường trú hoặc trụ sở của bên có nghĩa vụ.
Trong trường hợp các bên không
thoả thuận về địa điểm trả tiền, thì địa điểm trả tiền là nơi thường trú hoặc
trụ sở của bên nhận tiền.
Nếu đối tượng của hợp đồng là
nhà cửa, công trình xây dựng khác hoặc cây lâu năm, thì địa điểm thực hiện hợp
đồng là nơi có tài sản đó.
Điều 19.
Thực hiện nghĩa vụ giao một vật.
1- Một bên hợp đồng chỉ hoàn
thành nghĩa vụ giao một vật, khi đã giao vật đó cho bên kia hợp đồng theo đúng
thoả thuận.
2- Trong trường hợp đến hạn mà
chưa giao vật, thì bên đang giữ vật đó phải chịu trách nhiệm về tổn thất xảy ra
trước khi giao.
Điều 20.
Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Nghĩa vụ trả tiền phải được thực
hiện đầy đủ, đúng địa điểm, đúng phương thức, thời hạn đã thoả thuận.
Điều 21.
Thực hiện nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc
1- Bên nhận làm hoặc không làm một
việc chỉ hoàn thành nghĩa vụ khi đã làm một hoặc không làm việc đó theo đúng
thoả thuận.
2- Bên nhận làm một việc mà làm
không đúng theo thoả thuận, thì bên kia có quyền yêu cầu làm lại hoặc đình chỉ
thực hiện hợp đồng.
3- Bên nhận không làm một việc
mà lại làm việc đó, thì bên kia có quyền yêu cầu chấm dứt việc làm đó hoặc đình
chỉ thực hiện hợp đồng.
Điều 22.
Thực hiện hợp đồng có nhiều người tham gia
1- Nếu trong hợp đồng mà một bên
có nhiều người tham gia và nghĩa vụ của họ độc lập với nhau, thì mỗi người chỉ
phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
2- Nếu trong hợp đồng mà một bên
có nhiều người tham gia có nghĩa vụ liên đới, thì bên kia có quyền yêu cầu một
trong những người có nghĩa vụ liên đới phải thực hiện toàn bộ hợp đồng.
Khi một trong những người có
nghĩa vụ liên đới đã thực hiện toàn bộ hợp đồng, thì người đó có quyền yêu cầu những
người có nghĩa vụ liên đới còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với
mình.
Điều 23.
Thực hiện hợp đồng có điều kiện
Trong trường hợp các bên thoả
thuận về một sự kiện là điều kiện thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng, thì khi sự
kiện đó xảy ra, hợp đồng đồng phải được thực hiện hoặc chấm dứt.
Điều 24.
Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
1- Trong trường hợp các bên thoả
thuận thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, thì bên giao kết hợp đồng
vì lợi ích của người thứ ba và người thứ ba có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện hợp đồng.
2- Trong trường hợp người thứ ba
từ chối lợi ích của mình, thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện hợp đồng, nếu
các bên giao kết không có thoả thuận khác.
Điều 25. Chuyển
quyền, nghĩa vụ của các bên hợp đồng
1- Một bên hợp đồng có thể chuyển
quyền của mình cho người khác, trừ trường hợp các bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định không được chuyển quyền. Việc chuyển quyền phải được thông báo cho bên
kia biết.
2- Một bên hợp đồng có thể chuyển
nghĩa vụ của mình cho người khác thực hiện thay, nếu có sự đồng ý của bên kia hợp
đồng.
Mục 3: SỬA ĐỔI,
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 26.
Sửa đổi hợp đồng
1- Các bên có thể thoả thuận sửa
đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi hợp đồng, nếu pháp luật không
có quy định khác.
2- Nếu hợp đồng phải được lập
thành văn bản, đăng ký hoặc chứng thực, thì khi sửa đổi cũng phải tuân theo
hình thức đó.
Điều 27.
Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
1- Hợp đồng đã được thực hiện
xong;
2- Hợp đồng chấm dứt theo thoả
thuận của các bên;
3- Hợp đồng phải chấm dứt theo
quy định của pháp luật;
4- Cá nhân giao kết hợp đồng chết,
pháp nhân giải thể hoặc phá sản mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó
thực hiện;
5- Hợp đồng không thể thực hiện
trong trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp bất khả kháng là trường
hợp xảy ra sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép.
Điều 28.
Huỷ bỏ hợp đồng
1- Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng
theo điều kiện mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định.
2- Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì
các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện
vật, thì hoàn trả bằng tiền. Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên kia bồi thường
thiệt hại.
Điều 29.
Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng
1- Một bên có quyền đơn phương
đình chỉ thực hiện hợp đồng theo điều kiện mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng
hoặc do pháp luật quy định. Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết việc đơn phương đình chỉ.
2- Khi hợp đồng bị đơn phương
đình chỉ thực hiện, thì hợp đồng bị chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được
thông báo đình chỉ. Bên đã giao một vật hoặc đã làm một việc, thì có quyền yêu
cầu bên kia thanh toán. Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Chương 3:
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Mục I: THẾ
CHẤP TÀI SẢN
Điều 30.
Thế chấp tài sản
1- Các bên có thể thoả thuận thế
chấp toàn bộ hoặc một phần nhà cửa, công trình xây dựng khác, tàu biển, cây lâu
năm nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng. Tài sản thế chấp phải thuộc sở hữu của bên
thế chấp và có thể bán được.
2- Tài sản thế chấp do bên thế
chấp giữ, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 31.
Hình thức thế chấp tài sản
1- Việc thế chấp tài sản phải được
lập thành văn bản và được cơ quan công chứng Nhà nước chứng thực.
2- Trong văn bản thế chấp phải
ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, trị giá tài sản; thời hạn thế chấp;
phương thức xử lý tài sản thế chấp.
Điều 32.
Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các
nghĩa vụ sau đây:
1- Phải giao cho bên nhận thế chấp
giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu tài sản;
2- Phải bảo quản tài sản thế chấp;
chỉ được sử dụng, hưởng hoa lợi, nếu được sự đồng ý của bên nhận thế chấp;
3- Không được bán, tặng cho, cho
thuê, cho mượn, trao đổi tài sản thế chấp; không được dùng tài sản thế chấp để
bảo đảm nghĩa vụ khác.
Điều 33.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
1- Bên nhận thế chấp tài sản phải
trả lại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp, khi bên thế chấp đã
hoàn thành nghĩa vụ.
2- Trong trường hợp bên nhận thế
chấp giữ tài sản thế chấp, thì phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 của Pháp lệnh này.
Điều 34.
Xử lý tài sản thế chấp
1- Trong trường hợp bên thế chấp
tài sản không thực hiện hoặc thực hiện hợp đồng không đúng thoả thuận, thì tài
sản thế chấp được xử lý theo phương thức do các bên thoả thuận hoặc được bán đấu
giá theo quyết định của Toà án, khi có yêu cầu của một trong các bên.
2- Bên nhận thế chấp tài sản được
ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp. Nếu tiền bán tài sản thế chấp
không đủ để thanh toán, thì bên thế chấp phải bảo đảm phần còn lại bằng các tài
sản khác.
Mục 2: CẦM
CỐ TÀI SẢN
Điều 35.
Cầm cố tài sản
1- Các bên có thể thoả thuận cầm
cố tài sản, trừ nhà cửa, công trình xây dựng khác, cây lâu năm để bảo đảm thực
hiện hợp đồng. Tài sản cầm cố phải thuộc sở hữu của bên cầm cố và có thể bán được.
2- Tài sản cầm cố được giao cho
bên nhận cầm cố giữ, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 36. Hình thức cầm cố
tài sản
1- Cầm cố tài sản phải được lập
thành văn bản, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, trị giá tài sản;
thời hạn cầm cố; phương thức xử lý tài sản cầm cố.
2- Văn bản cầm cố tài sản phải
có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước, nếu pháp luật có quy định.
Điều 37.
Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
1- Bên cầm cố phải giao tài sản
cầm cố theo đúng thoả thuận. Nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm
cố, thì cũng phải giao giấy tờ đó.
2- Trong trường hợp bên cầm cố vẫn
giữ tài sản cầm cố thì phải bảo quản; không được bán, tặng cho, cho thuê, cho
mượn, trao đổi tài sản cầm cố; không được dùng tài sản cầm cố để bảo đảm nghĩa
vụ khác; chỉ được sử dụng tài sản cầm cố, nếu được sự đồng ý của bên nhận cầm cố.
Điều 38.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
1- Trong trường hợp bên nhận cầm
cố giữ tài sản cầm cố, thì phải bảo quản, không được bán, tặng cho, cho thuê,
cho mượn, trao đổi tài sản cầm cố; chỉ được sử dụng tài sản cầm cố, nếu được sự
đồng ý của bên cầm cố.
2- Bên nhận cầm cố phải trả lại
tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sử hữu tài sản cho bên cầm cố, khi bên
cầm cố đã hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 39.
Xử lý tài sản cầm cố
Việc xử lý tài sản cầm cố được
thực hiện theo như quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh này về
xử lý tài sản thế chấp.
Mục 3: BẢO
LÃNH
Điều 40.
Bảo lãnh
1- Bảo lãnh là việc cá nhân hoặc
pháp nhân, gọi chung là người bảo lãnh, cam kết chịu trách nhiệm thay cho người
được bảo lãnh, nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
hợp đồng không đúng thoả thuận. Người bảo lãnh chỉ có thể bảo lãnh bằng tài sản
hoặc bằng việc thực hiện một việc.
2- Người bảo lãnh đã thực hiện
xong cam kết, có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với
mình.
Điều 41.
Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập
thành văn bản.
Văn bản bảo lãnh phải có chứng
thực của cơ quan công chứng Nhà nước, nếu pháp luật có quy định.
Mục 4: ĐẶT CỌC
Điều 42.
Đặt cọc
1- Đặt cọc là việc một bên giao
cho bên kia một số tiền nhất định để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2- Nếu bên đặt cọc từ chối giao
kết hoặc không thực hiện hợp đồng, thì số tiền đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc không thực hiện hợp đồng, thì phải
trả cho bên đặt cọc một số tiền gấp đôi số tiền đặt cọc, nếu các bên không có
thoả thuận khác.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 43.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Bên có lỗi trong việc không thực
hiện hoặc thực hiện hợp đồng không đúng thoả thuận, thì phải chịu trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng, nếu pháp luật không có quy định khác.
Điều 44.
Trách nhiệm do không thực hiện hợp đồng
Trong trường hợp một bên không
thực hiện hợp đồng, thì bên đó phải thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của bên kia
và bồi thường thiệt hại.
Điều 45.
Trách nhiệm do chậm thực hiện hợp đồng
Trong trường hợp thời hạn thực hiện
hợp đồng đã hết mà một bên chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình, thì bên đó phải
tiếp tục thực hiện và bồi thường thiệt hại. Bên bị vi phạm có quyền đơn phương
đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
Điều 46.
Trách nhiệm do thực hiện hợp đồng không đủ số lượng
1- Trong trường hợp một bên thực
hiện hợp đồng không đủ số lượng, thì bên đó phải tiếp tục thực hiện đầy đủ.
2- Bên kia hợp đồng có quyền nhận,
đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng; nếu nhận thì chỉ thanh toán
theo số lượng đã nhận.
3- Bên vi phạm phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 47.
Trách nhiệm do thực hiện hợp đồng không đúng chất lượng
1- Trong trường hợp một bên vi
phạm các tiêu chuẩn về chất lượng đã thoả thuận hoặc do pháp luật quy định, thì
bên bị vi phạm có quyền không nhận hoặc nếu nhận, thì có quyền yêu cầu giảm giá
hoặc sửa chữa sai sót và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2- Trong thời hạn bảo hành mà chất
lượng không được bảo đảm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, thì bên
có vật được bảo hành có quyền yêu cầu sửa chữa không phải trả tiền, được giảm
giá, đổi vật khác hoặc trả lại vật và đòi lại tiền và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 48.
Trách nhiệm do thực hiện hợp đồng không đồng bộ
Trong trường hợp một bên không
hoàn thành đồng bộ sản phẩm, hàng hoá, một việc theo thoả thuận, thì bên bị vi
phạm có quyền không nhận và yêu cầu hoàn thành đồng bộ sản phẩm, hàng hoá hoặc
việc đó, và có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 49.
Trách nhiệm do giao một vật không đúng chủng loại
Trong trường hợp một bên giao một
vật không đúng chủng loại, thì bên kia có quyền không nhận và yêu cầu giao vật
đúng chủng loại, đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 50.
Trách nhiệm do chậm thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền
Trong trường hợp thời hạn trả tiền
đã hết mà một bên chưa trả tiền hoặc trả chưa đầy đủ, thì bên kia có quyền yêu
cầu trả ngay và đầy đủ cùng lãi suất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy
định.
Bên vi phạm phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 51.
Bồi thường thiệt hại
1- Bên vi phạm hợp đồng do lỗi của
mình mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
2- Thiệt hại phải được bồi thường
toàn bộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thiệt hại có thể được bồi
thường bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một việc. Trong trường
hợp do lỗi vô ý mà gây ra thiệt hại quá lớn so với khả năng bồi thường của bên
vi phạm, thì bên vi phạm có thể được giảm mức bồi thường.
3- Thiệt hại là tổn thất vật chất
thực tế, tính được thành tiền mà bên vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Thiệt hại
bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí cần thiết để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại,
thu nhập thực tế bị mất.
Điều 52.
Trường hợp không phải bồi thường thiệt hại
Bên vi phạm hợp đồng không phải
bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1- Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của bên bị thiệt hại.
2- Thiệt hại xảy ra trong trường
hợp bất khả kháng, nếu pháp luật không có quy luật khác.
Điều 53. Trách nhiệm của
nhiều người gây thiệt hại
1- Trong trường hợp bên vi phạm
hợp đồng có nhiều người cùng gây thiệt hại, thì phải liên đới bồi thường thiệt
hại, nếu trách nhiệm liên đới được các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
2- Trong trường hợp bên vi phạm
hợp đồng có nhiều người cùng gây thiệt hại mà trách nhiệm của họ độc lập với
nhau, thì mỗi người chỉ phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 54. Bồi thường thiệt
hại trong trường hợp các bên cùng có lỗi
Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của
các bên, thì bên bị thiệt hại không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.
Điều 55.
Phạt vi phạm hợp đồng
1- Ngoài trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng quy định tại các Điều 44, 45, 46, 47, 48,
49 và 50 của Pháp lệnh này, thì bên vi phạm phải nộp cho bên kia một khoản
tiền phạt, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Mức tiền phạt do các bên thoả
thuận, nếu pháp luật không quy định.
Chương 5:
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
Điều 56.
Thời hiệu khởi kiện
1- Trong thời hạn ba năm, kể từ
thời điểm xẩy ra vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền khởi kiện trước Toà
án, nếu pháp luật không có quy định khác. Quá thời hạn này, bên bị vi phạm mất
quyền khởi kiện.
2- Trong trường hợp do trở ngại khách
quan mà không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thì
thời gian bị trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện.
3- Đối với hợp đồng bị vi phạm
trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực mà pháp luật không quy định thời hiệu khởi
kiện, thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.
Chương 6:
ĐIỀU KHỎAN CUỐI CÙNG
Điều 57.
Phạm vi áp dụng
1- Các quy định của Pháp lệnh
này được áp dụng đối với hợp đồng có mục đích kinh doanh của cá nhân có đăng ký
kinh doanh mà không phải là doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh
nghiệp tư nhân.
2- Các quy định của Pháp lệnh
này được áp dụng đối với hợp đồng dân sự mà một hoặc các bên là cá nhân, pháp
nhân nước ngoài giao kết, được thực hiện tại Việt Nam, nếu điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia không có quy định khác.
Điều 58.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1991.
Những quy định về họp đồng dân sự
trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.
Điều 59.
Hội đồng
bộ trưởng, Toà án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.