UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2000/PL-UBTVQH10
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2000
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 24/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28
THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Để góp phần thực hiện chính
sách của Nhà nước về phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với nước ngoài và bảo
vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 2000;
Pháp lệnh này quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1. Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với việc nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài; bảo hộ tính mạng, tài sản, quyền và lợi
ích hợp pháp khác của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trên cơ sở
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
2. Người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và
tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của nhân dân Việt
Nam. Nghiêm cấm lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt
Nam để vi phạm pháp luật.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
khác với quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 2
1. Cơ
quan, tổ chức Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế đặt
tại Việt Nam, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt
Nam được mời người nước ngoài vào Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời
người nước ngoài vào Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm mục đích nhập cảnh của người
nước ngoài; bảo đảm tài chính và cộng tác với các cơ quan nhà nước giải quyết
các sự cố phát sinh đối với người nước ngoài.
Điều 3
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Người nước ngoài"
là người không có quốc tịch Việt Nam;
2. "Người nước ngoài thường
trú" là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
3. "Người nước ngoài tạm
trú" là người nước ngoài cư trú có thời hạn ở Việt Nam;
4. "Nhập cảnh" là vào
lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam;
5. "Xuất cảnh" là ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam;
6. "Quá cảnh" là đi
qua khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam.
Chương 2:
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 4
1. Người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ
chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu) và phải có thị thực do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực.
2. Người nước ngoài làm thủ tục
xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an,
cơ quan lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Đơn xin cấp thị thực được trả lời
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Người dưới 14 tuổi đã
được khai báo trong đơn xin cấp thị thực của người dẫn đi, thì không phải làm
riêng thủ tục xin cấp thị thực.
Điều 5
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam gửi văn bản đề nghị tới
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan lãnh sự thuộc Bộ
Ngoại giao.
2. Văn bản đề nghị được trả lời
trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
Điều 6
1. Người
nước ngoài xin nhập cảnh được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt
Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vào dự tang lễ thân nhân,
thăm thân nhân đang bị ốm nặng;
b) Xuất phát từ nước không có cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam;
c) Vào du lịch theo chương trình
do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức;
d) Vào hỗ trợ kỹ thuật khẩn cấp
cho công trình, dự án; cấp cứu người bị bệnh nặng, người bị tai nạn; cứu hộ
thiên tai, dịch bệnh ở Việt Nam;
đ) Vì lý do khẩn cấp khác.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Bộ Công an thực hiện việc cấp thị thực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7
1. Thị thực
Việt Nam (sau đây gọi là thị thực) có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa
khẩu quốc tế của Việt Nam.
2. Thị thực gồm các loại sau
đây:
a) Thị thực một lần, có giá trị sử
dụng một lần trong thời hạn không quá 12 tháng;
b) Thị thực nhiều lần, có giá trị
sử dụng nhiều lần trong thời hạn không quá 12 tháng.
3. Thị thực không được gia hạn.
Thị thực đã cấp cho người nước
ngoài có thể bị huỷ bỏ nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 8
1. Các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chưa cho người nước ngoài nhập cảnh, nếu
thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Không có đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh này;
b) Giả mạo giấy tờ, cố ý khai
sai sự thật khi làm thủ tục xin nhập cảnh;
c) Vì lý do phòng, chống dịch bệnh;
d) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;
đ) Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia, lý do đặc biệt khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Công an xem xét,
quyết định cho người nước ngoài thuộc những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này nhập cảnh.
Điều 9
1. Người
nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang là bị đơn trong các vụ tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động;
b) Đang có nghĩa vụ thi hành bản
án hình sự;
c) Đang có nghĩa vụ thi hành bản
án dân sự, kinh tế, lao động;
d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về
tài chính.
2. Những trường hợp quy định tại
điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có
biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật Việt
Nam, thì được xuất cảnh.
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án, cơ quan thi hành án từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong những trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Cơ quan có thẩm quyền tạm hoãn
xuất cảnh phải ra quyết định giải toả tạm hoãn xuất cảnh khi không còn yêu cầu
tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, quyết định giải toả tạm
hoãn xuất cảnh phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Bộ Công an để thực hiện.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
5. Người ra quyết định tạm hoãn
xuất cảnh, người đề nghị tạm hoãn xuất cảnh trái với quy định của Pháp lệnh này,
nếu gây thiệt hại về vật chất cho người bị tạm hoãn xuất cảnh thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 10
Người quá
cảnh được miễn thị thực; nếu có nhu cầu kết hợp vào Việt Nam tham quan, du lịch,
thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an giải quyết theo Quy chế
do Bộ Công an ban hành.
Chương 3:
CƯ TRÚ
Điều 11
1. Người
nước ngoài nhập cảnh phải đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt
Nam và phải hoạt động đúng mục đích đã đăng ký.
2. Người nước ngoài không được cư
trú tại khu vực cấm người nước ngoài cư trú.
Điều 12
Người nước
ngoài được đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với mục đích nhập cảnh
đã đăng ký, trừ khu vực cấm người nước ngoài đi lại; nếu muốn vào khu vực cấm,
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quản lý khu vực
cấm đó.
Điều 13
1. Người
nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây
được xem xét, giải quyết cho thường trú:
a) Là người đấu tranh vì tự do và
độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp
khoa học mà bị bức hại;
b) Có công lao đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Là vợ, chồng, con, cha, mẹ của
công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài xin thường
trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
Điều 14
1. Người
nước ngoài thường trú được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ
Công an cấp Thẻ thường trú. Người mang Thẻ thường trú được miễn thị thực khi nhập
cảnh, xuất cảnh.
2. Người nước ngoài thường trú
phải trình diện và xuất trình Thẻ thường trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
có thẩm quyền thuộc Bộ Công an định kỳ 3 năm một lần; nếu thay đổi địa chỉ thường
trú hoặc nội dung khác đã đăng ký phải làm thủ tục tại cơ quan cấp thẻ.
3. Người nước ngoài thường trú
phải khai báo tạm trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an nếu nghỉ qua đêm ngoài địa chỉ thường trú đã đăng ký.
4. Cơ quan cấp Thẻ thường trú thu
hồi hoặc huỷ bỏ thẻ khi người được cấp đi định cư ở nước khác hoặc bị trục xuất.
Điều 15
1. Người
nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam phù hợp với mục đích, thời hạn và địa chỉ
đã đăng ký.
2. Chứng nhận tạm trú được cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp cho người nước
ngoài tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam. Thời hạn tạm trú được cấp phù hợp với
thời hạn giá trị của thị thực.
Chứng nhận tạm trú đã cấp có thể
bị huỷ bỏ hoặc bị rút ngắn thời hạn trong trường hợp người được cấp vi phạm
pháp luật Việt Nam hoặc tạm trú không phù hợp với mục đích đã đăng ký.
Người nước ngoài tạm trú phải
khai báo tạm trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công
an; nếu có yêu cầu cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú hoặc chuyển
đổi mục đích tạm trú đã đăng ký thì phải làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh thuộc Bộ Công an.
3. Người nước ngoài tạm trú từ 1
năm trở lên được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền thuộc Bộ Công an
cấp Thẻ tạm trú. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm. Người mang Thẻ tạm
trú được miễn thị thực khi xuất cảnh, nhập cảnh trong thời hạn giá trị của thẻ.
4. Người nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm thủ tục cấp, bổ sung, sửa đổi thị
thực, gia hạn tạm trú, cấp Thẻ tạm trú tại Bộ Ngoại giao.
5. Việc xét cấp, bổ sung, sửa đổi
thị thực; cấp Thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú được thực hiện trong thời hạn không
quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chương 4:
TRỤC XUẤT
Điều 16
1. Người
nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Bị Toà án có thẩm quyền của
Việt Nam xử phạt trục xuất;
b) Bị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết
định trục xuất.
2. Việc trục xuất người nước ngoài
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng đường
ngoại giao.
Điều 17
1. Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an có trách nhiệm thi hành bản án và quyết
định trục xuất.
2. Bản án và quyết định trục xuất
phải được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an giao cho người bị trục
xuất chậm nhất 24 giờ trước khi thi hành.
3. Trong trường hợp người bị trục
xuất không tự nguyện chấp hành bản án hoặc quyết định trục xuất thì cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 18
Nội dung
quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
2. Ký kết, tham gia điều ước quốc
tế;
3. Thực hiện các hoạt động quản
lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú;
4. Thống kê nhà nước;
5. Hợp tác quốc tế;
6. Giám sát, thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật.
Điều 19
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chính phủ ban hành Quy chế phối
hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 20
Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp, sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ các loại thị thực tại nước ngoài.
Điều 21
Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22
1. Người nào
vi phạm các quy định của Pháp lệnh này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của Pháp lệnh này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Việc khiếu
nại các quyết định hành chính, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24
Pháp lệnh
này cũng được áp dụng đối với người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 25
Pháp lệnh
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2000.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21
tháng 02 năm 1992.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 26
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.