CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều Luật Cư trú.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú về:
1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển.
2. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú,
nơi tạm trú.
3. Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp
pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân.
4. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.
5. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
6. Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư
trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và
công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương II
NƠI CƯ TRÚ, ĐĂNG KÝ THƯỜNG
TRÚ, ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ
Điều 3. Nơi cư trú của người
sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả
năng di chuyển
1. Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề
lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển (sau đây
gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện hoặc nơi phương tiện thường
xuyên đậu, đỗ (nếu phương tiện đó không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương
tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ); trừ trường hợp đã đăng ký nơi
cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.
2. Nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện là địa
điểm thực tế được phép đậu, đỗ mà phương tiện đó đậu, đỗ nhiều nhất trong 12
tháng liên tục do chủ phương tiện tự xác định và đã đăng ký với Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại
nơi phương tiện đó đậu, đỗ.
3. Hồ sơ đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của
phương tiện gồm:
a) Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của
phương tiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu còn hạn sử dụng của chủ phương tiện;
c) Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm đối với
phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký,
đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó
vào mục đích để ở;
d) Hợp đồng thuê bến bãi cho phương tiện (nếu có).
Công dân có thể cung cấp bản sao có công chứng, chứng
thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký để
đơn vị tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xem xét, xác nhận vào Giấy
xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện cho chủ phương tiện.
5. Chủ phương tiện sử dụng Giấy xác nhận đăng ký
nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã xác nhận để đăng
ký thường trú, tạm trú cho bản thân mình hoặc người khác sinh sống, làm nghề
lưu động trên phương tiện nếu chưa có nơi thường trú, tạm trú nào khác.
6. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi nơi thường
xuyên đậu, đỗ của phương tiện thì phải đăng ký lại nơi thường xuyên đậu, đỗ
theo quy định tại Điều này và thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú mới theo
quy định của Luật Cư trú.
Điều 4. Nơi cư trú của người
không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải
khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký
cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì
có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo
thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để
thực hiện khai báo.
2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông
tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ,
anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết,
có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp
thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông
tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị
công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn
kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến
khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác
thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu
công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm
cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp
giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm
các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện
tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.
4. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư
trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo
quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn
chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin
nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để
rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận
thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ
liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.
Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng
minh chỗ ở hợp pháp
1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở
hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp
(trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng
xong);
c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc
giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc
đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở
đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai
và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở,
đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có
một trong các giấy tờ nêu trên;
i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương
tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm
thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy
xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư
trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký,
đăng kiểm;
k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển
nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà
ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở
do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư
trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký
thường trú theo quy định.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để
đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp
xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp
pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia
sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh,
không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng
minh quan hệ nhân thân
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú,
bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng:
Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp
xã nơi cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ,
con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định
việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời
hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con;
quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan
giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân
thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật
Cư trú, bao gồm:
a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh,
chị, em ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội,
cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú,
bác, cậu ruột, người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp
xã tại nơi cư trú về mối quan hệ nhân thân;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ:
Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích,
chết, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
d) Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai
sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã
hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày,
tháng, năm sinh;
đ) Giấy tờ chứng minh người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi: Chứng
nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư
trú;
e) Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: Giấy
khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Sổ Bảo hiểm
xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày,
tháng, năm sinh.
3. Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân
thân của công dân đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy
tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng
ký thường trú
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau
khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký
cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc
xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về
cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký
thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia
đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan
đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư
trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký
thường trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác,
làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký
cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị
mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý
do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với
công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng
ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các
trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường
trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công
dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục
xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký
cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ
gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký
cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp
hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối
với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc
chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng
ký tạm trú
1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hủy bỏ đăng ký tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi
ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú
thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng
ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm
trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách
nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ
sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài
liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.
3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác,
làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký
cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị
mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do
đề nghị xóa đăng ký tạm trú.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với
công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng
ký tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường
hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ
quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký tạm trú tới công dân hoặc đại
diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm
trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký
cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia
đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú
tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm
thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.
Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc
xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CƯ TRÚ
Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú của công dân
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công
dân gồm:
1. Số hồ sơ cư trú.
2. Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường
trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.
3. Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời
gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.
4. Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.
5. Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện
tại.
6. Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.
7. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số
Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
8. Quan hệ với chủ hộ.
9. Số định danh cá nhân.
10. Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
11. Ngày, tháng, năm sinh.
12. Giới tính.
13. Nơi đăng ký khai sinh.
14. Quê quán.
15. Dân tộc.
16. Tôn giáo.
17. Quốc tịch.
18. Tình trạng hôn nhân.
19. Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất
trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
20. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số
Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp
pháp.
21. Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
22. Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi
cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân.
23. Họ, chữ đệm và tên gọi khác.
24. Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).
25. Tiền án.
26. Tiền sự.
27. Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.
28. Người giám hộ.
29. Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa
chỉ hòm thư).
30. Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành,
ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc
tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam.
31. Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định
truy nã.
32. Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia
sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.
Điều 10. Hệ thống Cơ sở dữ liệu
về cư trú
1. Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an
quản lý, được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện
và Công an cấp xã.
2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm các hoạt
động:
a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt
máy móc, thiết bị;
b) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;
c) Nâng cấp hạ tầng mạng;
d) Tổ chức cơ sở dữ liệu; xây dựng phần mềm quản
lý, đăng ký cư trú;
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
e) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục
hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu;
h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ
liệu;
i) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nguồn thông tin, yêu
cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư
trú
1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ
sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý
cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước
công dân; giấy tờ hộ tịch.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân
vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập,
cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì
khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện
nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng
ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các
thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá
trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:
a) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài
liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng
ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;
b) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản
này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia
sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Điều 12. Cập nhật, chỉnh sửa
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có
đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm tổ chức cập nhật thông tin về cư trú của
công dân đăng ký thường trú, tạm trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu về
cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú là việc điều chỉnh thông tin của công dân khi có sự thay đổi hoặc
có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân
trong cơ sở dữ liệu.
3. Nguyên tắc chỉnh sửa thông tin về công dân:
a) Chỉ chỉnh sửa thông tin về công dân khi phát hiện
có sự thay đổi hoặc có sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Phải có văn bản của cấp có thẩm quyền về việc
thay đổi thông tin về công dân có liên quan đến thông tin trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú;
c) Chỉ người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều
này mới được cho phép chỉnh sửa thông tin về công dân.
4. Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp
huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính pháp
lý, tính chính xác của các thông tin trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú quyết định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ
liệu và chịu trách nhiệm về việc chỉnh sửa đó.
Điều 13. Kết nối, chia sẻ,
cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân. Căn cứ theo
số định danh cá nhân của công dân, các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
a) Nơi thường trú;
b) Nơi tạm trú;
c) Tình trạng khai báo tạm vắng;
d) Nơi ở hiện tại;
đ) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số
Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
e) Quan hệ với chủ hộ.
2. Cơ sở dữ liệu về cư trú được kết nối, chia sẻ với
cơ sở dữ liệu khác do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu đó.
Cơ quan đề nghị kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
cư trú có văn bản đề nghị gửi Bộ Công an, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, thông tin cần chia sẻ.
3. Các trường hợp được cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:
a) Cơ quan tiến hành tố tụng được cung cấp, trao đổi
thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phục vụ hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp,
trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của
mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
d) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định
tại các điểm a, b, c khoản này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân khác phải được công dân đó đồng ý bằng
văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng
Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân đó
đăng ký thường trú hoặc tạm trú đồng ý cho phép cung cấp, trao đổi thông tin.
4. Thủ tục cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ
sở dữ liệu về cư trú phải có văn bản đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông
tin cần cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này phải có thêm
văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp
thông tin;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công
an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân được đề nghị
cung cấp thông tin đăng ký thường trú hoặc tạm trú xem xét, quyết định cho phép
cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trường hợp
từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân biết và nêu rõ lý do.
Điều 14. Sử dụng, sao lưu, phục
hồi dữ liệu về cư trú
1. Việc sử dụng thông tin về công dân trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và
đời sống riêng tư của công dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về
cư trú của công dân để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc
giải quyết thủ tục hành chính.
2. Sao lưu dữ liệu về cư trú là nhiệm vụ thường
xuyên của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về cư trú để bảo đảm tính nguyên vẹn của
dữ liệu cư trú trên hệ thống.
3. Phục hồi dữ liệu cư trú là quá trình khôi phục lại
dữ liệu về thời điểm dữ liệu trước khi bị lỗi, hư hỏng hoặc điều chỉnh không
đúng quy định. Dữ liệu cư trú được phục hồi khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng,
truy nhập trái phép.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2021 và thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Cư trú.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 62/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ NƠI THƯỜNG XUYÊN ĐẬU, ĐỖ CỦA
PHƯƠNG TIỆN
Kính gửi1:
………………………………
Họ và tên người đề nghị được xác nhận:
……………………………………………………….
Số CMND/CCCD hoặc hộ chiếu………………………….… do
………………………….…….
cấp ngày………/………/………
Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………
Tôi là chủ phương tiện:
……………………………………………………………………………
Phương tiện của tôi thường xuyên đậu, đỗ tại 2:
……………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự
thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
|
………, ngày……
tháng…… năm……
Người đề nghị xác nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của1:
……………………………
Ông/bà: ……………………… là chủ phương tiện, đã đăng ký
nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện tại địa chỉ 2:
…………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN……
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________________
1 Gửi Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
2 Ghi địa chỉ cụ thể thuộc đơn vị hành
chính cấp xã hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.